Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.96 KB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HÀ THU HẰNG

CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HÀ THU HẰNG

CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Thị Thanh Vân
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ


CHẤM LUẬN VĂN

TS. ĐINH THỊ THANH VÂN

PGS. TS. PHÍ MẠNH HỒNG

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Chất lượng thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Đông Đô” là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2015

Tác giả

Hà Thu Hằng


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài chính Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. Đinh
Thị Thanh Vân đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Ngân hàng, lãnh đạo các phòng ban,
các anh chị cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Đông Đô đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2015

Tác giả

Hà Thu Hằng


MỤC LỤC
6.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................4
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................92
4.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
chi nhánh Đông Đô trong thời gian tới........................................93
4.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng BIDV chi nhánh Đông Đô......................93
4.1.2. Định hướng cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.........................93
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Đông Đô..........................94
4.2.1. Nhóm giải pháp về cán bộ thẩm định............................................................95
4.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại BIDV chi nhánh Đông Đô......................100
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các bộ ngành có liên quan...............................100
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.............................................101
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam............................102

4.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư.............................................................................103
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4...............................................................104
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ.............................................1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BIDV

Ngân hàng đầu tư và phát triển

2

CBTĐ

Cán bộ thẩm định

3

DADT


Dự án đầu tư

4

ĐCTC

Định chế tài chính

5

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

6

KQKD

Kết quả kinh doanh

7

NHNN

Ngân hàng nhà nước

8

NHTM


Ngân hàng thương mại

9

PGD

10

QHKH

Quan hệ khách hàng

11

QLKD

Quản lý kinh doanh

12

QLRR

Quản lý rủi ro

13

QTK

Quỹ tiết kiệm


14

TTQT

Thanh toán quốc tế

Phòng giao dịch

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
STT
1
2

Bảng

Nội dung
Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Trang

Bảng 3.1

Đầu tư và phát triển – Chi nhánh Đông Đô từ

50

Bảng 3.2

năm 2011-2014
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư


51

i


STT

Bảng

Nội dung
và phát triển – Chi nhánh Đông Đô từ năm

Trang

2011-2014
Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng
3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6


Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13


14

Bảng 3.14

15

Bảng 3.15

16

Bảng 3.16

17

Bảng 3.17

18

Bảng 3.18

19

Bảng 3.19

Đầu tư và phát triển – Chi nhánh Đông Đô từ
năm 2011-2014
Bảng chỉ tiêu khả năng thanh khoản của Công ty
TNHH Oriental Việt Nam
Bảng chỉ tiêu khả năng hoạt động của Công ty

TNHH Oriental Việt Nam
Bảng chỉ tiêu khả năng cân đối vốn của Công ty
TNHH Oriental Việt Nam
Bảng chỉ tiêu khả năng sinh lãi của Công ty
TNHH Oriental Việt Nam
Tiến độ bỏ vốn theo tiến độ thực hiện dự án
Tỷ lệ số dự án triển khai thành công trong 4 năm
từ 2011-2014
Tỷ lệ số dự án phải điều chỉnh lại các chỉ tiêu
trong 4 năm từ 2011-2014
Tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn trên tổng dư nợ của 4
năm từ 2011-2014
Tỷ lệ nợ quá hạn trong 4 năm từ 2011-2014
Chỉ tiêu vòng quay vốn trung dài hạn giai đoạn
từ 2011-2014
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trung dài hạn trên tổng
dư nợ trung, dài hạn giai đoạn 2011-2014
Bảng chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận trung dài hạn trên
tổng lợi nhuận tín dụng giai đoạn 2011-2014
Mô tả các biến của nghiên cứu
Kết quả kiểm định hệ số Cronback Alpha của
mô hình
Phân tích nhân tố EFA
Tóm tắt kết quả hồi quy phương pháp
Enter/Remove

ii

52


61
61
62
62
64
72
72
73
74
75
75
75
77
78
79
81


iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

1

Sơ đồ 2.1


Nội dung
Quy trình nghiên cứu luận văn

Trang
29

Ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng thẩm
2

Sơ đồ 2.2

định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng BIDV

33

chi nhánh Đông Đô
3

Sơ đồ 3.1

4

Sơ đồ 3.2

Sơ đồ tổ chức Ngân hang BIDV – Chi nhánh
Đông Đô
Quy trình thầm định dự án đầu tư tại Ngân hang
BIDV – Chi nhánh Đông Đô

iv


47
54


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách mà Đảng và nhà nước
đã đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: từ một nước nghèo
nàn, lạc hậu và chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt Nam đã phát triển khá
vững chắc, bước đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kỳ trước để lại. Tuy nhiên,
để thực hiện được mục tiêu mà Đảng và nhà nước đề ra: đến năm 2020, đưa Việt
Nam trở thành một nước Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá thì đòi hỏi cả nước cần
phải nỗ lực hơn nữa. Trong giai đoạn này, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị máy móc hiện đại, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế
xuất, đổi mới kỹ thuật công nghệ… Điều này trên thực tế vấp phải một trở ngại rất
lớn đó là thiếu hụt vốn từ các thành phần kinh tế trong nước. Hơn nữa, các dự án
đầu tư (DAĐT) như vậy đòi hỏi số vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu mà không phải
bất kỳ doanh nghiệp (DN), cá nhân nào cũng có thể đáp ứng. Do vậy, sự trợ giúp từ
phía hệ thống ngân hàng là điều kiện quan trọng để DAĐT có thể thực hiện thành
công.
Ngân hàng thương mại là loại hình DN hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận. Mọi hoạt động của ngân hàng đều huớng tới hiệu quả
kinh tế, tìm cách phân tán và giảm thiểu rủi ro. Trong những năm trở lại đây, hệ
thống tài chính thế giới luôn biến động, sự cạnh tranh giữa các quốc gia diễn ra
ngày càng khốc liệt nhằm giành vị thế trên thương trường quốc tế; trong bối cảnh
hội nhập quốc tế, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng Việt Nam
một mặt phải đối mặt với những thách thức do yếu tố cạnh tranh toàn cầu gây ra,
mặt khác phải đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình thu hút và sử dụng vốn, đặc biệt là
thông qua việc đầu tư vào các dự án có hiệu quả để phục vụ cho công cuộc Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và

Nhà nước.
Để thực thi đường lối phát triển kinh tế đó, các ngân hàng cần chú trọng đến
các hoạt động đầu tư, đặc biệt là hoạt động cho vay vốn đầu tư. Hoạt động này tiềm

1


ẩn nhiều rủi ro, bất trắc, do biến động của thị trường cạnh tranh, tỉ giá hối đoái thay
đổi... Vì vậy, trước mỗi DAĐT, ngân hàng đều phải tiến hành thẩm định DA một
cách toàn diện, kỹ lưỡng, xem dự án có khả thi không, DN có khả năng hoàn vốn,
thu lợi nhuận không, và nhất là có khả năng trả nợ gốc, lãi cho ngân hàng không…
trước khi quyết định đầu tư vốn cho dự án. Như vậy, hoạt động thẩm định vừa giúp
cho ngân hàng tránh được rủi ro vừa góp phần hạn chế tình trạng một số DN kinh
doanh kém hiệu quả, thua lỗ hoặc có thể phá sản, hạn chế tình trạng mất khả năng
trả nợ các nguồn vốn đầu tư của ngân hàng.
Có thể nói, thẩm định DAĐT là bước đầu tiên và quan trọng nhất để đảm
bảo rằng một khoản cho vay có thể đạt được ba tiêu chí cơ bản: lợi nhuận – an toàn
– lành mạnh. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động thẩm định DAĐT của các NHTM
vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế; vẫn còn nhiều DAĐT hoạt động không hiệu quả,
ngân hàng không thu hồi được vốn đầu tư do những nguyên nhân khách quan và
chủ quan. Là một trong những ngân hàng lớn trong hệ thống NHTM của Việt Nam,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói chung và Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô nói riêng cũng không nằm ngoài tình
trạng này.
Nhận thức được khá rõ ràng về tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của việc
thẩm định dự án đầu tư vay vốn, đặc biệt là thẩm định khía cạnh tài chính của dự
án. Từ những nguồn số liệu thu thập được tác giả đã lựa chọn đề tài: “ Chất lượng
thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
chi nhánh Đông Đô” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu.

Để làm rõ được vấn đề nghiên cứu, cần phải trả lời được các câu hỏi nghiên
cứu sau:
-

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các
Ngân hàng thương mại? Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Đông Đô?

2


-

Yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư của BIDV
Đông Đô và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến công tác thẩm định tài
chính dự án?

-

Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự
án đầu tư tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Đông Đô?

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu tổng quan của luận văn là đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định
tài chính dự án đầu tư và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng
thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại mà cụ thể là Ngân
hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Đông Đô, từ đó đưa ra những giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư cho Ngân hàng.
Để đạt được mục tiêu đó, tác giả cần phải nghiên cứu được các vấn đề sau:
- Tổng hợp các kiến thức cơ bản thẩm định tài chính dự án đầu tư và từ đó

đưa ra được các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của
các NHTM.
- Phản ánh thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân
hàng BIDV chi nhánh Đông Đô, và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới công tác
thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng.
- Đưa ra được giải pháp cùng với kiến nghị cho các đơn vị liên quan để nâng
cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng BIDV chi nhánh
Đông Đô.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu
tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đông Đô.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình hoạt động của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển chi nhánh Đông Đô trong 4 năm từ 2011 đến 2014.
5. Đóng góp của đề tài
Đề tài “ Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Đô” của tác giả nhằm đóng góp hoàn
thiện cơ sở lý luận và thực nghiệm như sau:

3


Phân tích thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng Đầu tư
và phát triển chi nhánh Đông Đô dưới góc độ Ngân hàng. .
Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng thẩm định tài
chính dự án của ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Đông Đô.
Xác định điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân, hạn chế và đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp tiếp cận
Có nhiều cách tiếp cận đề tài nghiên cứu như tiếp cận dưới góc độ Nhà nước,

góc độ Ngân hàng hay góc độ là chủ đầu tư và với mỗi cách tiếp cận sẽ đưa ra được
những phương pháp cũng như tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự
án đầu tư khác nhau. Xuyên suốt luận văn của mình, tác giả sẽ tiếp cận dưới góc độ
quản lý Ngân hàng để nghiên cứu và đưa ra những đánh giá về chất lượng thẩm
định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với việc phân
tích định lượng SPSS IBM 20... sử dụng các case study kết hợp với phương pháp so
sánh, thống kê, đối chứng với các Ngân hàng hoặc các giai đoạn khác để đánh giá
chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng BIDV chi nhánh Đông
Đô nói riêng và các NHTM nói chung trong bối cảnh mới của kinh tế thị trường.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn nghiên cứu gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về thẩm định dự
án đầu tư và chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đông Đô
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đông Đô

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Appleton, S. and D. Booth, 2001. Risk evaluation of investment projects in

the Bank of Kenya, Journal of Financial Management USA, 33:36-45. Các tác giả
khảo sát điều tra hơn 250 mẫu thu thập từ các công ty thẩm định giá tại Kenya với
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định dự án đầu tư bằng phương pháp định
lượng xây dựng mô hình hồi quy OLS. Các yếu tố tác giả đề cập trong mô hình kế
thừa nghiên cứu của Carvalho, S. and H. White (1997) bao gồm các yếu tố thuộc về
kỹ thuật phân tích, ứng dụng công nghệ, yếu tố về chủ đầu tư và hệ thống thông tin,
quản lý pháp luật đầu tư. Trong đó tác giả tập trung vào các yếu tố thuộc về kỹ thuật
phân tích như phương pháp, quy trình, quản lý hoạt động thẩm định, ứng dụng công
nghệ và các yếu tố thuộc về nguồn nhân lực.
Spencer, L. et al., 2004. Evaluation of investment projects. New York:
Prometheus Books. Nnghiên cứu của các tác giả đi sâu vào nghiên những nội dung
cơ bản về thẩm định dự án đầu tư và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
thẩm định dự án. Trong nghiên cứu này các tác giả thực hiện khảo sát điều tra tại
các công ty định giá , các tổ chức tín dụng nội địa và nước ngoài. Nghiên cứu này
dựa trên các yếu tố thuộc về quản lý tổ chức tín dụng của White, H. (2002), các yếu
tố thuộc về các tổ chức và chủ đầu tư doanh nghiệp của McGee, R. (2003). Nhìn
chung mô hình của tác giả không có gì khác biệt so với White, H. (2002), McGee,
R. (2003) mà là sự chắt lọc, lựa chọn các yếu tố chính chủ yếu tác động mạnh mẽ
đến hoạt động định giá của công ty định giá và tổ chức tín dụng.Trong đó tác giả
nhấn mạnh và làm rõ mức độ tác động tích cực của các yếu tố thanh tra giám, quản
lý rủi ro, năng lực tài chính của chủ đầu tư, doanh nghiệp.
Holland, J. et al, 2007. The role of the state in property valuation, Journal of
Financial Management USA, 25:29-34. Các tác giả tập trung nghiên cứu các yếu tố

5


ảnh hưởng đến công tác định giá tài sản của các NHTM ở Nigeria dưới góc độ quản
lý nhà nước. Trong đó tác giả đề cập đến các yếu tố liên quan đến nghiệp vụ định
giá, khách hàng và pháp luật quản lý nhà nước về tài sản. Đặc biệt tác giả nhấn

mạnh đến quản lý lãi suất, pháp luật về đầu tư, đất đai, doanh nghiệp, môi trường
kinh doanh, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp các yếu tố này luôn có sự thay đổi và
thiếu ổn định. Do đó các ngân hàng , tổ chức tín dụng cần phải có sự thay đổi nhanh
chóng cập nhật liên tục nhằm hoàn thiện hơn hoạt động tín dụng của mình.
Trần Thị Mai Hương, 2006. Các yếu tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án đầu
tư. Tạp chí xây dựng, số 11, trang 11-12. Bài viết đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư bao gồm yếu tố chủ quan và yếu tố khách
quan.
Yếu tố chủ quan là những yếu tố thuộc về nội bộ mà Ngân hàng có thể chủ
động kiểm soát, điều chỉnh được.
- Nhận thức của lãnh đạo các tổ chức tín dụng về công tác thẩm định tài
chính dự án: điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì nếu lãnh đạo các tổ chức tín
dụng cho rằng công tác thẩm định tài chính dự án là không cần thiết đối với các tổ
chức tín dụng thì sẽ không có việc thẩm định tài chính dự án trước khi ra quyết định
đầu tư. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư chỉ thực sự được quan tâm và
nâng cao khi các nhà lãnh đạo các tổ chức tín dụng nhận thức được ý nghĩa của
công tác thẩm định đầu tư.
- Trình độ CBTĐ dự án: năng lực của người tham gia thẩm định dự án có vai
trò rất quan trọng vì kết quả thẩm định tài chính được dựa trên các kết quả nghiên
cứu, phân tích về kỹ thuật, thị trường, tổ chức sản xuất,… Năng lực của CBTĐ dự
án ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả mà họ đảm trách. Do vậy, trong mọi trường hợp,
muốn hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án thì trước hết bản thân chất
lượng của CBTĐ phải không ngừng được nâng cao. Họ phải đáp ứng được những
đòi hỏi về chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững các văn bản pháp luật, chế độ chính
sách của Nhà nước. Ngoài ra, tư cách phẩm chất đạo đức của CBTĐ cũng là điều
kiện không thể thiếu.

6



- Quy trình nội dung và phương pháp thẩm định tài chính dự án: Quy trình có
ảnh hưởng rất lớn tới công tác thẩm định tài chính dự án. Một quy trình, nội dung
và phương pháp phù hợp,. khách quan khoa học và đầy đủ là cơ sở đảm bảo thực
hiện tốt công tác thẩm định tài chính dự án. Ngược lại, một quy trình, nội dung và
phương pháp thẩm định bất hợp lý, sơ sài chắc chắn sẽ dẫn tới kết quả thẩm định tài
chính dự án không cao và các tổ chức tín dụng khó có thể dự vào đó để ra quyết
định đầu tư chính xác.
- Thông tin là cơ sở cho những phân tích, đánh giá: là "nguyên liệu" cho quá
trình tác nghiệp của CBTĐ. Nguồn thông tin quan trọng nhất trước hết là từ hồ sơ
dự án. Nếu thông tin trong hồ sơ dự án thiếu hoặc không rõ ràng, CBTĐ có quyền
yêu cầu những người lập dự án cung cấp thêm hoặc giải trình những thông tin đó.
Bên cạnh các thông tin về dự án, để việc thẩm định được tiến hành một cách chủ
động, có những đánh giá khách quan, chính xác hơn thì khả năng tiếp cận, thu thập
các nguồn thông tin khác và khả năng xử lý thông tin của CBTĐ đóng vai trò quyết
định.
- Tổ chức điều hành: Thẩm định tài chính dự án đầu tư là tập hợp nhiều hoạt
động có liên quan chặt chẽ với nhau và với các hoạt động khác. Kết quả thẩm định
sẽ phụ thuộc nhiều vào công tác tổ chức quản lý điều hành, sự phối hợp nhịp nhàng
của cán bộ trong quá trình thẩm định. Khác với các yếu tố khác, việc tổ chức điều
hành tác động một cách gián tiếp tới công tác thẩm định. Công tác tổ chức điều
hành được thực hiện một cách chặt chẽ, khoa học và sẽ khai thác tối đa mọi nguốn
lực phục vụ hoạt động thẩm định dự án.
Các yếu tố khách quan là các yếu tố bên ngoài mà Ngân hàng không thể chủ
động kiểm soát, điều chỉnh được.
- Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách nhà nước: Đây là những yếu tố thuộc
về môi trường kinh tế, pháp luật, xã hội, tự nhiên… Những yếu tố bên ngoài ảnh
hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án và các tổ chức tín dụng chỉ có thể
khắc phục được một phần. Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách của Nhà nước, yếu
tố này đóng vai trò là khuôn khổ định hướng hoạt động của các chủ thể trong nền


7


kinh tế, trong đó có các các tổ chức tín dụng phục vụ mục tiêu chung của xã hội.
Những khuyết điểm trong tính hợp lý, tính đồng bộ hay tính tiêu cực của các văn
bản pháp lý, chính sách quản lý của Nhà nước đều có thể gây khó khăn, tăng rủi ro
đối với kết quả hoạt động của dự án cũng như với hoạt động thẩm định của các tổ
chức tín dụng. Một số bất cập chính do hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý của
Nhà nước thường gặp là:
Với các dự án đầu tư trong và ngoài nước liên quan đến nhiều chính sách mà
các chính sách này chưa được hoàn thiện đầy đủ, ổn định, thường thay đổi liên tục
dẫn đến tâm lý không an tâm, tin tưởng của các nhà đầu tư.
Hệ thống văn bản pháp luật chưa đầy đủ còn khá nhiều kẽ hở và bất cập
làm phát sinh những rủi ro và hạn chế nguồn thông tin chính xác đến các tổ
chức tín dụng.
- Tác động của lạm phát: Lạm phát là yếu tố bất định có ảnh hưởng tới việc thẩm
định tài chính dự án. Lạm phát gây nên sự thay đổi về giá cả theo thời gian.
Do vậy, nó làm biến đổi dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu khi đánh giá
tài chính dự án đầu tư. Mức lạm phát không thể dự đoán một cách chính
xác vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như quy luật cung cầu, thu nhập và
tâm lý người tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Các biến số tài
chính trong dự án, các yếu tố đầu vào của các chỉ tiêu như NPV, IRR… đều
chịu tác động của lạm phát. Do vậy, đánh giá tính hiệu quả của một dự án
nào đó, cần phải xác định chính xác, hợp lý giá cả của các yếu tố cấu thành
chi phí hay doanh thu của dự án. Việc tính đến yếu tố lạm phát sẽ làm cho
quá trình thực hiện dự án được dễ dàng hơn, hiệu quả thẩm định dự án cao
hơn.
Vũ Thị Phương Thảo, 2012. Một số vấn đề trong công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương. Luận văn Thạc
sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn này tác giả

hệ thống hoá cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư và thẩm định về tài chính dự
án đầu tư. Trong đó tác giả có đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thẩm

8


định tài chính dự án đầu tư bao gồm: con người, thông tin, quy trình, phương pháp
thẩm định, cơ sở vật chất kỹ thuật và các yếu tố khách quan thuộc về chủ đầu tư,
doanh nghiệp và quản lý nhà nước. Phần nội dụng cụ thể tác giả tập trung phân tích
quy trình, nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng Techcombank,
nghiên cứu tính huống thẩm định tài chính dự án thực tế tại Nhà máy Sợi Số 3, đánh
giá khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án dựa trên
các yếu tố đã nêu ở chương cơ sở lý thuyết.
Nguyễn Thị Hạnh, 2007. Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công
tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đông Đô.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã khái quát
được thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển
chi nhánh Đông Đô, hệ thống hoá các yếu tố chủ yếu chủ quan lẫn khách quan ảnh
hưởng trực tiếp đến đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư như : yếu tố thuộc về
ngân hàng (nguồn nhân lực, quy trình tín dụng, phương pháp thẩm định tín dụng,
chính sách tín dụng, bộ máy quản trị tín dụng), yếu tố thuộc về chủ đầu tư (năng lực
tài chính, hiệu quả dự án, cung cấp và công bố thông tin tín dụng, phương án kinh
doanh trả nợ vốn vay), yếu tố thuộc về nhà nước (quản lý kinh tế vĩ mô và hệ thống
pháp luật) và sau khi phân tích thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu
tư và các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả chất lượng thẩm định tín dụng đã
đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính
dự án đầu tư.
+ Đối với Nhà nước và các cơ quan hữu quan: xây dựng một hệ thống luật
pháp ổn định lâu dài; xây dựng một hệ thống kế toán, kiểm toán hoàn chỉnh, có hiệu
lực; xây dựng một môi trường kinh doanh đồng nhất và cạnh tranh.

+ Đối với Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Đông Đô: bồi dưỡng
nâng cao năng lực CBTĐ; nâng cao chất lượng thu thập thông tin; hiện đại hóa công
nghệ, trang thiết bị và phương tiện làm việc; thành lập quỹ hỗ trợ, tăng kinh phí cho
công tác thẩm định; hoàn thiện phương pháp và nội dung thẩm định dự án đầu tư;

9


cải tiến quá trình tổ chức và điều hành công việc; nâng cao chất lượng quản lý rủi ro
của dự án.
Lê Văn Luyện, (2011). Bàn về thẩm định dự án vay vốn ngân hàng thương
mại. Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 1/2011, trang 34-35. Tác giả đã phân tích
những ưu nhược điểm thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn của các
NHTM Việt Nam hiện nay. Trong nhược điểm tác giả chỉ rõ một số nguyên nhân
dẫn đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu như: hệ thông văn
bản pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng, đầu tư, xây dựng, đất đai, kinh
doanh, môi trường luôn có sự thay đổi chưa có sự ổn định, văn bản ngân hàng
thương mại chậm sửa đổi chưa phù hợp với sự thay đổi của hệ thống pháp luật, vấn
đề về nguồn nhân lực ngân hàng, bộ máy quản lý, quy trình và nội dung kỹ thuật
phân tích dự án, vốn, trình độ năng lực quản lý, năng lực tài chính, thông tin, hiệu
quả dự án của chủ đầu tư. Dựa trên phân tích nhược điểm các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp trên đến hoạt động thẩm định dự án đầu tư, tác giả đã đưa ra hệ thống giải pháp
logic, khoa học mang tính thực tiễn cao dựa trên tình hình thực tế của các NHTM
hiện nay.
Lê Minh, 2014. Thẩm định dự án trong ngân hàng thương mại: Kinh nghiệm
từ Techcombank. Tạp chí Tài chính, số 9, trang 22-25. Bài viết cho rằng, chất
lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư sẽ bị chi phối bởi rất nhiều nhân tố:
Về yếu tố con người:
Con người đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định đến chất lượng
thẩm định tài chính dự án nói riêng và chất lượng thẩm định dự án nói chung. Kết

quả thẩm định tài chính dự án là kết quả của quá trình đánh giá dự án về mặt tài
chính theo nhận định chủ quan của con người bởi vì con người là chủ thể trực tiếp
tổ chức và thực hiện hoạt động tài chính theo phương pháp và kỹ thuật của mình.
Thẩm định tài chính dự án là một công việc hết sức phức tạp, tinh vi. Nó không đơn
giản chỉ là tính toán theo công thức cho sẵn mà đòi hỏi cán bộ thẩm định phải hội tụ
được các yếu tố: Kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo đức. Ngoài ba

10


yếu tố trên, cán bộ thẩm định phải có tính kỷ luật cao, phẩm chất đạo đức, lòng say
mê và khả năng nhạy cảm trong công việc.
Về yếu tố thông tin:
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc thu thập những thông tin
về khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định không phải là vấn đề khó khăn mà
làm sao để các nguồn thông tin thu thập được phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp
thời. Việc lấy số liệu, thông tin ở đâu với số lượng bao nhiêu phải được cân nhắc
thận trọng trước khi tiến hành phân tích, đánh giá dự án. Trên cơ sở các thông tin đã
thu thập được thì việc lựa chọn phương pháp thẩm định thông tin cũng rất quan
trọng để tránh được các rủi ro.
Về hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định:
Bằng hệ thống máy tính hiện đại và các phần mềm chuyên dụng đã giúp cho
công tác thẩm định tài chính dự án của các NHTM diễn ra thuận lợi hơn, với việc
tính toán các chỉ tiêu được nhanh chóng, chính xác chỉ trong tích tắc rút ngắn thời
gian thẩm định dự án…
Về công tác thẩm định:
Đòi hỏi tập hợp của nhiều hoạt động khác nhau, liên kết chặt chẽ với nhau
phải có một sự phân công, sắp xếp; quy định quyền hạn và trách nhiệm của các cá
nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối liên hệ giữa các
cá nhân và các bộ phận trong quá trình thực hiện. Đồng thời, ngân hàng phải có cơ

chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định đối với từng cá nhân và bộ phận
thẩm định. Tuy nhiên, các quy định trên không được cứng nhắc, gò bó mất đi tính
chủ động, sức sáng tạo của từng cá nhân vì như vậy sẽ làm giảm chất lượng thẩm
định dự án.
Ngoài những yếu tố trên, công tác thẩm định dự án còn bị ảnh hưởng bởi
những nhân tố khách quan, đó là những nhân tố bên ngoài tác động vào dự án làm
cho chất lượng thẩm định tài chính dự án bị giảm sút. Các dự án thường có tuổi thọ
dài, do đó rủi ro mà các nhân tố khách quan mang lại là rất khó dự báo như: tình
hình kinh tế, chính trị, các cơ chế chính sách, pháp luật của nhà nước … Trong khi

11


đó, các nhân tố này lại luôn luôn thay đổi và nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân
hàng và chủ dự án.
Nhìn chung các tài liệu trên đã tập trung phân tích những rủi ro trong thẩm
định dự án đầu tư, những yếu tổ ảnh hưởng đến thẩm định dự án đầu tư. Tuy nhiên
các tài liệu trên vẫn chưa đi sâu vào phân tích mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố
đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư dưới góc độ của ngân hàng. Luận
văn này sẽ tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu
tư; các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư; đặc biệt
là mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố để đưa ra những giải pháp thích hợp nhất để
nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng BIDV chi
nhánh Đông Đô.
1.2.

Cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư

1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: “Dự án đầu tư là một tập

hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên cơ sở
các nguồn lực nhất định”.
- Ở Việt Nam: “ Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn,
cách thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian xác
định đối với hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển
hoặc phục vụ đời sống”.
+ Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch trong một thời gian
nhất định để đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
+ Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác định
như vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế , tài chính…
1.2.2. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư

12


Hiện tại trong toàn bộ nền kinh tế có rất nhiều các dự án đầu tư nhưng để có
được hiệu quả trong đầu tư thì việc thẩm định dự án đầu tư phù hợp là rất cần thiết
nó là có sở để loại bỏ những dự án xấu, kém hiệu quả để mà đầu tư vào dự án tốt,
bên cạnh đó nó còn chỉ ra xem các phần của dự án có phù hợp với bối cảnh chung
của ngành, của khu vực hay phù hợp với mục tiêu của dư án hay không và công tác
này cũng để nhận dạng các rủi ro trong dự án mà từ đó đưa ra biện pháp ngăn ngừa
hạn chế rủi ro.
Đối với mỗi DAĐT, cần phải được thẩm định qua nhiều cấp gồm : Nhà nước,
nhà đầu tư, nhà đồng tài trợ. Đứng dưới mỗi giác độ, có những khái niệm khác nhau
về thẩm định. Nhưng hiểu một cách chung nhất thì:
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có cơ
sở khoa học và toàn diện trên các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp hay gián
tiếp tới việc thực hiện dự án, đến tính hiệu quả và tính khả thi của dự án.

Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị cho vay,
có ý nghĩa quyết định tới các giai đoạn sau của chu kỳ dự án. Vì vậy, kết quả của
thẩm định phải độc lập với tất cả những ý muốn chủ quan cho dù đến từ bất kỳ phía
nào.
1.2.3. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Phương pháp phân tích và so sánh các chỉ tiêu: là so sánh các chỉ tiêu kinh
tế, kỹ thuật chủ yếu của dự án với các chỉ tiêu của các dự án đã và đang thực hiện,
các quy định của Nhà nước. Trong phương pháp này cần lưu ý tránh so sánh một
cách máy móc cứng nhắc mà phải linh hoạt mềm mỏng, gắn chặt với thực tiễn.
Phương pháp thẩm định theo trình tự: Theo phương pháp này, việc thẩm
định dự án được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết. Trước tiên là
thẩm định tổng quát là xem xét khái quát các nội dung cơ bản thể hiện đầy đủ tính
phù hợp, tính hợp lý của một dự án. Bước thẩm định này cho phép hình dung khái
quát về dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án. Cuối cùng là thẩm định
chi tiết. Việc thẩm định này được tiến hành với từng nội dung của dự án từ việc
thẩm định các điều kiện pháp lý đến phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế - xã hội

13


của dự án. Mỗi nội dung xem xét đều đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần
phải sửa đổi thêm hoặc không thể chấp nhận được. Tuy nhiên mức độ tập trung cho
những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm và tình hình cụ thể của
dự án. Trong bước thẩm định chi tiết, kết luận rút ra nội dung trước có thể là điều
kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có
thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các chỉ tiêu tiếp sau.
Phương pháp thẩm định dựa trên độ nhạy cảm : Cơ sở của phương pháp này
là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án,
như vượt chi phí đầu tư, sản lượng đạt thấp, giá trị chi phí đầu vào tăng và giá tiêu
thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách theo hướng bất lợi... Khảo sát tác

động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án., từ
đó mà có thể kiểm tra tính vững chắc và hiệu quả tài chính của dự án. Mức độ sai
lệch so với dự kiến của các bất trắc thường được chọn từ 10% đến 20% và nên chọn
các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án để xem xét.
Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh
đồng thời thì đó là những dự án vững chắc có độ an toàn cao. Trong trường hợp
ngược lại , cần phải xem lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất kiến nghị các
biện pháp hữu hiệu khắc phục hay hạn chế. Nói chung biện pháp này nên được áp
dụng đối với các dự án có hiệu quả cao hơn mức bình thường nhưng có nhiều yếu tố
thay đổi do khách quan.
1.2.3. Thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.3.1. Thẩm định năng lực tài chính doanh nghiệp
Bất cứ một dự án khả thi nào cũng được lập trên một cơ sở nền tảng về khả
năng tài chính của chính chủ đầu tư đó. Vì thế mà công tác thẩm định tài chính
doanh nghiệp của chủ đầu tư là hết sức quan trọng. Trong công tác này người phân
tích chủ yếu sử dụng các chỉ số tài chính để phân tích. Đây là một phương pháp rất
hiệu quả để đánh giá toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp đó. Các chỉ
số thường sử dụng bao gồm trong 4 nhóm cơ bản sau:
+ Các chỉ số về khả năng thanh khoản

14


+ Các chỉ số về khả năng hoạt động
+ Các chỉ số về khả năng cân đối vốn
+ Các chỉ số về khả năng sinh lãi
1.2.3.2. Thẩm định nguồn vốn của dự án đầu tư
Thẩm định tài chính nhằm đánh giá khả năng sinh lời để nhằm đáp ứng các
nghĩa vụ tài chính của dự án, thông qua việc tổng hợp các biến số tài chính kĩ thuật
đã được tính toán trong phần thẩm định trước để đưa ra những số liệu đầu vào cho

việc tính toán hiệu quả kinh tế xã hội.


Thẩm định nhu cầu tổng vốn đầu tư:

Trên thực tế, đối với các dự án chưa được thẩm định một cách kỹ lưỡng,khi
thực hiện thường không tránh khỏi tình trạng vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá
lớn so với dự kiến, dẫn đến việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu
quả và khả năng trả nợ của dự án. Vì vậy mục đích của việc thẩm định tổng vốn đầu
tư là nhằm xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế, tạo cơ sở tính toán hiệu quả tài
chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án.
Tổng mức vốn đầu tư của dự án là giá trị toàn bộ số tiền và tài sản cần thiết
để lập và đưa dự án vào hoạt động.
Tổng vốn đầu tư = Vốn cố định + Vốn lưu động + Vốn dự phòng


Thẩm định cơ cấu nguồn vốn của dự án

Một dự án thường được tài trợ từ các nguồn sau:
+ Vốn tự có: để xác định nguồn vốn tự có của chủ đầu tư dự án, các ngân
hàng cần phải phân tích, xem xét tình hình tài chính cũng như tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp chủ đầu tư ít nhất là trong hai năm gần nhất.
+ Vốn từ ngân sách Nhà nước: đây là nguồn có tính an toàn cao, thường chỉ
được cấp cho các doanh nghiệp quốc doanh mà sản phẩm của doanh nghiệp mang
tính chiến lược đối với nền kinh tế.
+ Vốn vay từ các NHTM khác
+ Vốn vay trực tiếp từ nước ngoài: nguồn này thường chỉ xuất hiện trong các
dự án lớn, chuyển giao công nghệ hay nhập thiết bị từ nước ngoài.

15



Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư đã được duyệt, thông qua việc xem xét quy
mô các nguồn tài trợ, ngân hàng sẽ xác định được số vốn còn thiếu và mức độ cho
vay đối với dự án. Trong trường hợp các ngân hàng tham gia hợp vốn để cho vay thì
các yếu tố về nguồn tài trợ phải được tất cả các ngân hàng đồng tài trợ cùng xem
xét, bàn bạc rồi mới đi đến quyết định thống nhất.
1.2.3.3. Xác định về chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án
Dựa trên cơ sở doanh thu và chi phí hàng năm sẽ tính được lợi nhuận ròng
hàng năm theo công thức:
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ

=

Doanh thu
trong kỳ

-

Chi phí hợp lý
trong kỳ

+

Thu nhập khác
trong kỳ

Thuế thu nhập = Thu nhập chịu thuế trong kỳ * thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp

Lợi nhuận ròng = Thu nhập chịu thuế - Thuế thu nhập
1.2.3.4. Thẩm định dòng tiền hàng năm của dự án
Dòng tiền của dự án được định nghĩa là phần chênh lệch trong dòng tiền của
doanh nghiệp trong giai đoạn mà dự án được thực hiện so với lúc không thực hiện
dự án. Để đơn giản hóa và tiết kiệm chi phí thực hiện, trong các dự án dòng tiền
thường được giả định là xuất hiện vào cuối năm.
Đứng trên góc độ của các NHTM, với tư cách là nhà tài trợ dự án, các dự án
mà ngân hàng thẩm định được tài trợ bởi các nguồn vốn hỗn hợp bao gồm vốn tự có
của doanh nghiệp và vốn vay ngân hàng.
1.2.3.5. Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án
Sau khi xem xét, phân tích dòng tiền hàng năm do dự án đem lại, công việc
tiếp theo của CBTĐ ngân hàng là lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp có thể
đánh giá được một cách chính xác hiệu quả tài chính của dự án. Trong thực tế có rất
nhiều phương pháp được áp dụng để có thể đánh giá hiệu quả tài chính dự án. Tuy
nhiên, mỗi phương pháp xem xét hiệu quả dự án ở những khía cạnh khác nhau,
chúng có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Vì thế, CBTĐ cần phân tích, so sánh

16


×