1
Chuyên đề tốt nghiệp
Danh mục từ viết tắt
NHTM : Ngân hàng thương mại
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
TSĐB : Tài sản đảm bảo
CN : Chi nhánh
NHN
0
&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
RR : Rủi ro
CBNV : Cán bộ nhân viên
PGD : Phòng giao dịch
HĐQT : Hội đồng quản trị
TCCB : Tổ chức cán bộ
XDCB : Xây dựng cơ bản
TTQT : Thanh toán quốc tế
TG : Tiền gửi
TCKT : Tổ chức kinh tế
NQH : Nợ quá hạn
1
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
1
2
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Chính phủ, đất nước ta sau hơn
20 năm tiến hành đổi mới đã đạt được những thành quả hết sức to lớn.
Đóng góp vào thành tựu đó của đất nước, không thể không kể tới vai trò
hết sức to lớn của ngành ngân hàng Việt Nam.
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại thì hoạt động chủ yếu
nhất và quan trọng nhất chính là hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng ngân
hàng không chỉ đem lại nguồn thu lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM mà nó
còn góp phần đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển sản xuất – kinh
doanh của nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng như bất kỳ một
hoạt động sản xuất – kinh doanh nào khác, cũng đều tiềm ẩn những rủi ro. Việc
phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín
dụng để từ đó có những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
là nhiệm vụ cơ bản và cũng là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan tâm của các
nhà quản trị NHTM nói chung và của NHN
o
&PTNT chi nhánh Bách Khoa nói
riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, trong thời gian thực tập tại NHN
o
&PTNT
chi nhánh Bách Khoa, em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng
tại NHN
o
&PTNT chi nhánh Bách Khoa”.
- Chương 1. Các vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân
hàng thương mại.
- Chương 2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHN
o
&PTNT chi
nhánh Bách Khoa.
- Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHN
o
&PTNT chi nhánh Bách Khoa.
Song do thời gian thực tập còn hạn chế, sự hiểu biết về thực tế cũng
chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót trong chuyên đề này. Em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các cán bộ ngân hàng để bài
viết được hoàn chỉnh hơn.
2
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn!CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
NHTM xuất hiện trước khi có chủ nghĩa tư bản, nghề ngân hàng bắt đầu
với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng. Người làm nghề đổi tiền
thường là người giàu, trước đó có thể đã làm nghề cho vay nặng lãi. Họ thường
có két tốt để cất giữ nhằm đảm bảo an toàn. Do yêu cầu cất trữ tiền của các
lãnh chúa, các nhà buôn… nhiều người làm nghề đổi tiền thực hiện luôn cả
nghiệp vụ cất trữ hộ. Trong điều kiện lưu thông tiền kim loại (bạc hoặc vàng)
các chủ cửa hàng vàng,s bạc vừa đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền và cho
vay nặng lãi. Họ là những người làm nghề kinh doanh tiền tệ hay còn gọi là
nhà buôn tiền. Do tính chất vô danh của tiền nhà buôn tiền có thể sử dụng tạm
thời một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Hoạt động này làm thay đổi
cơ bản hoạt động của nhà buôn tiền- kẻ cho vay nặng lãi- thành nhà buôn tiền-
ngân hàng. Hoạt động cho vay dựa trên tiền gửi của khách tạo nên lợi nhuận
lớn nên các ngân hàng đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng
cách trả lãi cho người gửi tiền. Bằng cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà
ngân hàng huy động được ngày càng nhiều tiền gửi là điều kiện để mở rộng
cho vay và hạ lãi xuất cho vay.
Vậy ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ, thanh toán
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại
- Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm của các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu thành đầu
tư của các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu.
- Ngân hàng tạo ra phương tiện thanh toán: Khi ngân hàng cho vay số dư
trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể
3
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp
dùng để mua hàng hoá, dịch vụ. Do đó bằng việc cho vay, các ngân hàng đã
tạo ra phương tiện thanh toán. Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra phương
tiện thoanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến
ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
- Ngân hàng là trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các
Quốc gia. Thay mặt khách hàng ngân hàng thực hiện thanh toán bằng giá trị
hàng hoá và dịch vụ.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1.Huy động vốn
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm
mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các
khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ
nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn.
Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng
đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi
sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để
kinh doanh.
NHTM hoạt động bằng cách “đi vay để cho vay” khoản chênh lệch lãi
suất, sau khi đã trừ đi những chi phí khác là lợi nhuận của khách hàng. NHTM
có thể huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách nhận tiền gửi của các
doanh nghiệp và cá nhân với các lãi suất khác nhau như tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
Ngoài ra, khi cần thêm vốn ngân hàng có thể huy động bằng cách phát
hành các chứng chỉ tiền gửi hay vay vốn của ngân hàng trung ương hoặc các tổ
chức tín dụng khác.
1.1.2.2. Sử dụng vốn
Sử dụng vốn là nghiệp vụ kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng. Vốn mà NHTM sử dụng để cho vay xuất phát từ nguồn vốn mà
ngân hàng huy động được từ các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế. Trong
việc tạo ra khả năng tín dụng, các NHTM đã và đang thực hiện các chức năng
xã hội của mình làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng
và từ đó dẫn đến lợi nhuận nhiều hơn, đời sống kinh tế của nhân dân được
4
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp
nâng cao. Rõ ràng tín dụng ngân hàng có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ
hoạt động của nền kinh tế. Nó tạo ra khả năng tài trợ cho hoạt động công
nghiệp, thương nghiệp, nông nghiệp của đất nước.
1.1.2.3. Các hoạt động khác
*Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản
mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng
đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không
cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách hàng,
khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh
toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí)
đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách
hàng. Khi ngân hàng mở chi nhánh, phạm vi thanh toán qua ngân hàng được
mở rộng, càng tạo nhiều tiện ích hơn. Điều này đã khuyến khích khách hàng
gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Cùng với sự phát triển
của công nghệ thông tin, bên cạnh các thể thức thanh toán như: séc, uỷ nhiệm
chi, nhờ thu, đã phát triển các hình thức thanh toán mới bằng điện, thẻ.
* Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi
(mua, bán) ngoại tệ: Tức là mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và
hưởng phí dịch vụ.
* Bảo quản tài sản hộ và bảo lãnh
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, các giấy tờ có giá và các tài
sản khác cho khách hàng trong két. Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài
chính, giấy tờ cầm cố hoặc những giấy tờ quan trọng khác của khách với
nguyên tắc an toàn, bí mật thuận tiện.
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho khách hàng rất lớn và do
ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng nên ngân hàng có uy tín trong
bảo lãnh cho khách hàng.
* Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp
và cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với các khách
hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu
ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong
5
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp
đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và
tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời
và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
* Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều
chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ
ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác
phát triển sang cả uỷ thách vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thách phát hàng, uỷ
thác đầu tư… Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn
tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành
lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
* Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường ngân hàng lớn)
cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ,
phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ.
Ngoài các nghiệp vụ chủ yếu ở trên các ngân hàng thương mại còn thực
hiện các nghiệp vụ: Tài trợ các hoạt động của chính phủ, cho thuê thiết bị
chung và dài hạn, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và môi giới đầu tư chứng
khoán.
1.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh Credium, có nghĩa là một sự
tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác, đó là lòng tin. Theo ngôn ngữ
nhân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở có
hoàn trả cả gốc và lãi.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhưng nhìn chung, các khái niệm
đều thể hiện được hai nội dung chủ yếu là:
- Thứ nhất, người sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho
người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
- Thứ hai, người sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá đó cho
người sở hữu với một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch lớn hơn đó gọi là lợi tức
hay tiền lãi.
6
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với
một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Theo quan điểm này, phạm trù tín dụng có 3 nội dung chủ yếu, đó là:
tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay (người sở
hữu) và người đi vay (người sử dụng) thông qua sự vận động của giá trị, vốn
tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình đó
được thể hiện qua 3 giai đoạn sau:
- Thứ nhất, phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này,
giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, ở đây chỉ có một bên nhận
được giá trị và cũng chỉ có một bên nhượng đi giá trị.
- Thứ hai, sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Người đi
vay sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, họ được quyền sử dụng giá trị đó
để thoả mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của mình. Tuy nhiên, người đi
vay chỉ được quyền sử dụng vốn tín dụng đó trong một khoảng thời gian nhất
định mà không được quyền sở hữu về giá trị đó.
- Thứ ba, đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của một chu kỳ
sản xuất để trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả
lại cho người cho vay.
Người sở hữu
Người sử dụng
Cho vay
Hoàn trả
Người cho vay Người đi vay
Sơ đồ 1.1. Chu kỳ vận động tín dụng
1.2.1.2. Phân loại tín dụng Ngân hàng thương mại
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của khách
hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại:
7
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp
*Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng)
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả
năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống;
- Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm;
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm
Có khoản cho vay không xác định trước thời hạn như cho vay luân
chuyển. Khách hàng thoả thuận với ngân hàng về việc ngân hàng được quyền
trích tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán để thu nợ khi tài khoản có tiền.
Việc xác định trước thời hạn thu nợ trong trường hợp này có thể gây ra khó
khăn cho khách hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm.
*Phân loại theo hình thức
Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương hiệu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng
để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Về mặt pháp lý
thì ngân hàng không phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu. Đây chỉ là hình
thức trao đổi trái quyền. Tuy nhiên đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại
để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được
coi như là hoạt động tín dụng. Ngân hàng tuy ứng tiền cho người bán song
thực chất là thay thế người mua trả tiền trước cho người bán.
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả
cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
* Phân loại theo tài sản đảm bảo
8
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn
thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ quá
trình sản xuất kinh doanh) không có hoặc không đủ.
Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài
sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng, hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba
để trả nợ cho ngân hàng.
*Phân loại tín dụng theo rủi ro
Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ,
các căn cứ để chia loại rủi ro. Một số ngân hàng lớn chia tới 10 thang bậc rủi
ro theo các dấu hiệu rủi ro từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản, bao gồm
cả nội và ngoại bảng, cho vay, bảo lãnh chứng khoán. Cách phân loại này giúp
ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín dụng, trích
lập dự phòng tổn thất kịp thời.
Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng
gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản
thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…
*Phân loại khác
Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp…)
Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định)
Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng…)
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá
trong cấp tín dụng của ngân hàng.
1.2.1.3. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ
thể hoá trong các quy định của ngân hàng Nhà nước và các NHTM.
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác
định. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
9
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả
thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy
định khách của ngân hàng cấp trên.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực
hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án
hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được
vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng.
1.2.1.4. Lãi suất tín dụng
Ngân hàng có các mức lãi suất tín dụng khác nhau tuỳ theo kì hạn (ngắn,
trung và dài hạn), tuỳ theo các loại tiền và thậm chí tuỳ theo loại khách hàng
(khách hàng quen, hoặc khách hàng vay lớn có thể có lãi suất thấp hơn).
Lãi suất tín dụng do Ban giám đốc ngân hàng thông qua và cần được
phổ biến đến mọi cán bộ tín dụng, bao gồm lãi suất cơ bản và lãi suất bình
quân đối với các kì hạn, các ngành và lĩnh vực chủ yếu. Chính sách này cần
khuyến khích tính linh hoạt, đa dạng trong việc đặt giá trên cơ sơ đảm bảo khả
năng sinh lời cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Ví dụ: Trên cơ sở hoạt động kinh doanh năm trước, một ngân hàng có dự
kiến tình hình năm sau:
Bảng 1.1. Dự kiến kết quả hoạt động kinh doanh
Tài sản
Số dư bình
quân
Lãi suất
bình quân
Nguồn
Số dư
bình quân
Lãi suất
bình quân
Dự trữ
Chứng khoán
Cho vay
Tài sản khác
180
420
1600
300
5%
10%
0
Tiền gửi
Đi vay
Nguồn khác
Vốn và quỹ
1800
500
100
100
10%
12%
9%
Nếu thu khác và chi khác dự kiến là 18 và 30, lãi suất cho hoà vốn (Lợi
nhuận = 0) là:
(249 – 51 + 30 – 18) = 0,13125, có nghĩa là nếu ngân hàng cho vay với
lãi suất bình quân là 13,125% thì thu nhập ròng bằng không. Để ROE (thu
nhập ròng sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân) đạt 15% trong điều kiện
thuế suất thu nhập là 40%, lãi suất cho vay bình quân phải là:
10
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp
(249 + 30 + 25 – 18 – 51)/ 1600 = 0,146875, tức là 14,6875%. Dựa trên
lãi suất này, ngân hàng sẽ đặt ra các mức lãi suất cá biệt khác nhau, ví dụ, cho
vay ngắn hạn là 14,5% và vay trung hạn và dài hạn là 15%.
1.2.1.5. Đảm bảo tín dụng
Trong nhiều trường hợp, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản
đảm bảo khi nhận tín dụng. Lí do khách hàng luôn phải đối đầu với rủi ro trong
kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng do thu nhập từ hoạt
động giảm sút mạnh.
* Các hình thức tài sản đảm bảo:
- Phân loại theo tính chất an toàn:
- Phân loại theo hình thức vật chất
1.2.1.6. Quy trình phân tích tín dụng
Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với
khách hàng, các ngân hàng thường đặt ra qui trình phân tích tín dụng. Đó chính
là các bước (hoặc nội dung công việc) mà cán bộ tín dụng, các phòng, ban có
liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng.
Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng. Đây là bước quan trọng nhất,
quyết định chất lượng của phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập và
xử lí các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm năng lực sử dụng vốn
vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các
tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay.
* Nội dung phân tích:
- Đánh giá tài sản của khách hàng: như phân tích và đánh giá ngân quỹ,
các chứng khoán có giá, hàng hoá trong kho, tài sản cố định…
- Đánh giá các khoản nợ: bao gồm nợ ngắn hạn, nợ trung và dài hạn, các
khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm bảo và nợ khác… Bên cạnh đó, ngân hàng cũng
quan tâm đến các chủ nợ của khách hàng.
- Phân tích luồng tiền
Nhiều khách hàng tạo ra lợi nhuận trong quá khứ, thậm chí có khả năng
tạo ra lợi nhuận trong tương lai.
Để hỗ trợ cho ngân hàng và khách hàng, các luồng tiền trong tương lai-
phụ thuộc vào kế hoạch chi tiêu trong tương lai- cần được dự kiến.
11
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
11
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sử dụng các tỉ lệ: bao gồm tỉ lệ thanh khoản, tỉ lệ sinh lời, tỉ lệ rủi ro, tỉ
lệ đo khả năng tài trợ bằng vốn sở hữu
- Các điều kiện kinh tế
Các kết quả phân tích trên cho ngân hàng thấy một phần quá khứ và hiện
tại của khách hàng. Điều ngân hàng quan tâm hơn là khả năng trong tương lai
của khách hàng, có thể là trong mấy tháng hoặc mấy năm. Thời hạn càng dài,
dự đoán càng khó chính xác, đó là do tác động của các điều kiện kinh tế, thiên
tai, các thay đổi bất thường trong đời sống, chính trị, khủng hoảng kinh tế
vùng, quốc gia, sự sa sút đột ngột của ngành… làm thay đổi các tính toán ban
đầu dẫn đến giảm hoặc mất khả năng trả nợ của khách hàng. Tổn thất của
khách hàng đến tổn thất của khách hàng chỉ trong gang tấc.
Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng
Nội dung chính của hợp đồng tín dụng
+ Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có)
+ Mục đích sử dụng: Khách hàng phải ghi rõ vay để làm gì
+ Số lượng tín dụng: Là số tiền (hoặc hạn mức tín dụng) ngân hàng cam
kết cấp cho khách hàng
+ Lãi suất: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ lãi suất mà khách hàng trả
đồng thời xác định tính chất của lãi suất (là lãi suất cố định hay biến đổi trong
suất kỳ hạn tín dụng). Nếu lãi suất có thay đổi thì phải xác định rõ các điều
kiện thay đổi đó.
+ Phí: Để có được các cam kết tín dụng có thể khách hàng phải trả cho
ngân hàng một khoản phí (ví dụ, phí cam kết) được tính bằng tỉ lệ phần trăm
trên hạn mức cam kết. Mức phí và các điều kiện nộp phải được thể hiện trong
Hợp đồng tín dụng.
+ Thời hạn tín dụng: Ngân hàng thường được xác định rõ thời hạn tín
dụng trong hợp đồng tài trợ trong 6 tháng, 9 tháng, 2 năm… kể từ lúc khoản
cho vay đầu tiên được phát ra đến khi người vay trả toàn bộ gốc và lãi.
+ Các loại đảm bảo: Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ các loại đảm bảo
(nếu có) cho các khoản tín dụng (kèm theo các hợp đồng phụ) như hợp đồng
bảo lãnh, vật tư hàng hoá trong kho, tài sản cố định, hoặc các chứng khoán có
giá…
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
12
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
12
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, ngân hàng phải có trách
nhiệm cấp tiền (hoặc thanh toán tiền hàng) cho khách hàng như thoả thuận.
Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng. Sử dụng tiền
vay có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không? Quá trình sản xuất kinh doanh
có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ?... Quá
trình này cho phép ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu
các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất lượng tín dụng đang
được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản cho vay bị đe doạ ngân hàng
cần có các biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước
hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có
thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay… khi thấy
cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng. Đối với ngân hàng đây là bước đi nguy
hiểm. Do vậy, cho tài trợ gắn liền với kiểm soát giúp ngân hàng ngăn chặn các
ý đồ sử dụng tiền vay không đúng mục đích của khách hàng. Đây cũng là quá
trình ngân hàng thu thập thêm các thông tin bổ sung cho các thông tin ở bước 1
và ra các quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản tín dụng xấu.
Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các
khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an
toàn. Một số trường hợp, các khoản tín dụng đã không hoàn trả hoặc không
hoàn trả đúng hạn. Việc thanh toán nợ không đúng hạn cho ngân hàng cho thấy
các “trục trặc” trong hoạt động của khách hàng. Việc xem xét, tìm nguyên
nhân là rất quan trọng để giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các quyết định mới
liên quan đến tính an toàn của khoản tín dụng.
+ Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây
dưa, hoặc làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn, ngân hàng áp
dụng phương án thanh lí, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi
khoản nợ, bao gồm phong toả và bán các tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản
tiền gửi.
+ Trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết
tìm cách khắc phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác,
bao gồm gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
1.2.1.7. Rủi ro tín dụng
*Khái niệm rủi ro tín dụng
13
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
13
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả
đầy đủ vốn và lãi.
*Các nguyên nhân và dấu hiệu của rủi ro tín dụng
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
- Những nguyên nhân bất khả kháng
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất
khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ, thiên tai, chiến tranh, hoặc những
thay đổi tầm vĩ mô (thay đổi Chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế
quan…) vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.
- Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc
đánh giá không tốt, cố tình làm sai… là một trong những nguyên nhân của rủi
ro tín dụng. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều
vùng, thậm chí nhiều quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng,
lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống. Họ phải
có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay… Như vậy, họ cần
phải được đào tạo và tự đào tạo kĩ lướng, liên tục và toàn diện. Khi nhân viên
tín dụng cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kĩ lưỡng,
rủi ro tín dụng luôn rình rập họ. Sống trong môi trường “tiền bạc”, nhiều nhân
viên ngân hàng đã không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay cho
khách hàng rút ruột ngân hàng. Như vậy, chất lượng nhân viên ngân hàng bao
gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo là nguyên nhân của rủi
ro tín dụng.
- Nguyên nhân thuộc về người vay
Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh,
yếu kém trong quản lí, chủ định lừa cán bộ ngân hàng, chây ì… là nguyên
nhân gây rủi ro tín dụng. Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kì vọng
thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sàng tìm mọi
thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua chuộc…
1.2.1.8. Phương thức cho vay
* Thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
14
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
14
15
Chuyên đề tốt nghiệp
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi.
Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu
chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong
quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ séc…
vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách
hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi
mà ngân hàng phải trả:
Lãi suất thấu chi x Thời gian thấu chi x Số tiền thấu chi
*Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ.
Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh,
nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
*Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp
khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ
thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Việc cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu
chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới.
* Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho
vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài
trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán
sao cho phù hợp với khả năng trả nợ (thường là từ khấu hao và thu nhập sau
thuế của dự án, hoặc từ thu nhập hàng kì của người tiêu dùng).
*Cho vay gián tiếp
Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân
hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay
thông qua các tổ chức trung gian.
1.2.1.8. Các hình thức tín dụng của ngân hàng
15
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
15
16
Chuyên đề tốt nghiệp
* Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử
dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Ngân hàng có
thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay từng lần hoặc theo hạn
mức, có hoặc không cần đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc
luân chuyển.
*Tín dụng trung và dài hạn
Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn để mua sắm trang
thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ… Với sự phát triển nhanh
chóng của khoa học và công nghệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung
và dài hạn ngày càng cao.
Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển. Vai trò của Nhà
nước trong phát triển ngày càng được nhấn mạnh đặc biệt tại các nước đang
phát triển, nơi mà khả năng tích luỹ của các doanh nghiệp chưa cao.
- Cho vay bằng cách mua các trái phiếu
- Cho vay theo các dự án
* Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá
Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng
hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người thụ hưởng)
có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (hoặc người phải trả)
hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
* Nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng thương mại
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư
bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân
hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết.
Các loại bảo lãnh phân theo mục tiêu:
- Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước
- Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay (bảo lãnh vay vốn)
- Bảo lãnh đảm bảo thanh toán
* Nghiệp vụ cho thuê tài chính
16
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
16
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Cho thuê của ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn.
Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng
phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi (thời hạn
khoảng 80- 90% đời sống kinh tế của tài sản). Hết hạn thuê, khách hàng có thể
mua lại tài sản đó.
* Cho vay tiêu dùng
Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng để mua hàng trả góp hàng
hoá lâu bền như xe máy, nhà cửa… phương thức cho vay có thể cho vay trực
tiếp đối với người mua hoặc thông qua tài trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ
hàng lâu bền, các công ty xây dựng để các doanh nghiệp này bán hàng trả góp.
Ngân hàng có thể tài trợ (hoặc đồng tài trợ) toàn bộ hoặc một phần giá trị hàng
hoá.
1.2.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng được các nhà kinh tế nói đến bằng nhiều cách khác
nhau nhưng chúng ta có thể hiểu rằng “Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu
cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển
của kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại của ngân hàng”.
- Chất lượng tín dụng ngân hàng chính là biểu hiện chất lượng của mối
quan hệ chuyển giao, giữa người sở hữu (mà ở đây là các ngân hàng thương
mại) với người sử dụng vốn (là các pháp nhân, hộ gia đình, cá nhân…). Trong
mối quan hệ này, người sử dụng vốn phải thực hiện đúng cam kết về tính thời
hạn và giá trị hoàn trả của khoản vốn chuyển giao.
- Trong phạm vi xã hội và toàn bộ nền kinh tế, chất lượng tín dụng là
biểu hiện trách nhiệm thực hiện đầy đủ các cam kết đối với cả hai bên (người
cho vay và người sử dụng tiền vay) đã được quy định trong hợp đồng tín dụng
sau khi hai bên đã ký kết.
- Chất lượng tín dụng được xác định thông qua nhiều yếu tố: Khả năng
thu hút khách hàng, mức độ an toàn của các khoản tín dụng, vòng quay vốn tín
dụng…
Hiểu một cách đầy đủ, chất lượng tín dụng ngân hàng được thể hiện:
- Đối với ngân hàng cho vay, sau khi yêu cầu người đi vay cung cấp đầy
đủ các tài liệu chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ, tính hiệu quả của dự án xin
vay và các điều kiện vay vốn khác theo quy định của pháp luật và ngân hàng
17
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
17
18
Chuyên đề tốt nghiệp
cho vay như năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, các điều kiện
đảm bảo tiền vay… sẽ tiến hành thẩm định dự án vay vốn, và nếu quyết định
cho vay phải đáp ứng kịp thời, thuận tiện, chính xác, đầy đủ và an toàn nhu cầu
vay vốn của khách hàng; tiến hành thực hiện các bước kiểm tra, giám sát trogn
quá trình sử dụng vốn nhằm tạo điều kiện để người vay thực hiện thành công
và có hiệu quả dự án vay vốn.
- Đối với người đi vay, sau khi đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện số
vốn vay theo nhu cầu, phải thực hiện sử dụng vốn đúng mục đích và các điều
kiện sử dụng vốn khác theo cam kết; tìm mọi biện pháp hạn chế đến mức thấp
nhất ảnh hưởng xấu của môi trường khách quan nhằm thu hút được hiệu quả
kinh doanh và xã hội lớn nhất; tạo điều kiện để thực hiện đúng các cam kết về
tính thời hạn và giá trị hoàn trả của khoản vốn vay.
- Hiệu quả của dự án vừa bảo toàn và mở rộng quy mô vốn cho các ngân
hàng hoạt động và phát triển, vừa tạo lợi ích kinh tế để người vay mở rộng quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh; đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá
cho xã hội để phát triển nền kinh tế và đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi
trường theo quy định. Chính vì vậy, chất lượng tín dụng có ý nghĩa và vai trò
rất quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, đối với hoạt động doanh nghiệp và
toàn bộ nền kinh tế.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Để đánh giá chất lượng tín dụng thì có rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau,
song thường sử dụng một số chỉ tiêu chính sau đây:
* Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng huy cho vay được nhiều hay ít, mối
quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ra sao. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ ngân
hàng cho vay được nhiều, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đa dạng và
phong phú.
* Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã
quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn chính là tỉ lệ giữa khoản nợ gốc quá hạn hoặc tính cả
tiền lãi quá hạn so với tổng dư nợ
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
18
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
18
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng các khoản vay, khi tỷ lệ này vượt quá
giới hạn cho phép thì nó phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu kém.
* Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, trong một thời gian nhất định vốn tín dụng quay
được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt vì nó phản ánh tốc độ
luân chuyển vốn nhanh.
Việc đánh giá chất lượng tín dụng thực chất là quá trình kiểm tra tính
toán các chỉ tiêu trên để so sánh, đối chiếu với các định mức và chuẩn mực cho
phép. Nếu vòng quay vốn tín dụng lớn, tỷ lệ và số tuyệt đối về nợ quá hạn
thấp, cơ cấu đầu tư = 70% ngắn hạn + 30% trung hạn, hệ số an toàn tối thiểu ≥
8%... thể hiện chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại là tốt và ngược
lại. Nhưng trong số các chỉ số và chỉ tiêu đó thì chỉ tiêu về nợ quá hạn (số nợ quá
hạn so với tổng dư nợ) là quan trọng hơn cả, nó cũng biểu hiện kết quả cuối cùng
về chất lượng đầu tư vốn tín dụng.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân
hàng thương mại
Để quản lý và đưa ra được những biện pháp phòng ngừa rủi ro, nâng cao
chất lượng tín dụng thì phải nắm bắt được và đánh giá chính xác những nhân tố
ảnh hưởng đến nó. Có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng,
nhưng cơ bản thì có một số nhân tố sau:
1.3.1. Nhân tố chủ quan
* Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho mọi hoạt động tín dụng, đảm bảo
cho các ngân hàng thương mại thực hiện các mục tiêu đã hoạch định nhưng vẫn
đảm bảo được an toàn và có hiệu quả.
Một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách
hàng mở rộng được cho vay, đảm bảo được khả năng sinh lời trên cơ sở tuân thủ
pháp luật, và lại phân tán được rủi ro. Bất cứ ngân hàng thương mại nào muốn
hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì đều phải có những chính sách tín dụng phù
19
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
19
20
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế. Chất lượng tín dụng sẽ tuỳ thuộc vào
việc xây dựng chính sách tín dụng của các ngân hàng thương mại.
* Công tác tổ chức của ngân hàng
Tổ chức của ngân hàng cần được cụ thể hoá và sắp xếp một cách khoa học,
đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong từng
ngân hàng nói riêng và toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung, tạo điều kiện đáp
ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi quản lý sát sao các
mặt nghiệp vụ và kịp thời phát hiện giải quyết các vướng mắc về nghiệp vụ khi
cần thiết.
* Chất lượng nhân sự
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng
nói riêng và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung. Nền kinh tế phát triển,
hoạt động của các ngân hàng thương mại càng đa dạng, phong phú về các sản
phẩm dịch vụ đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể sử dụng được
các máy móc, công nghệ hiện đại. Do vậy, việc tuyển chọn nhân sự cần được
kiểm tra, sát hạch kĩ lưỡng, cán bộ tín dụng phải là người có tư cách đạo đức tốt,
trách nhiệm cao, chuyên môn vững mới có thể đáp ứng được yêu cầu công việc
ngăn ngừa những sai phạm trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng.
Trình độ cán bộ quản lý, điều hành cán bộ tín dụng yếu kém sẽ ảnh hưởng không
tốt đến chất lượng thẩm định, không có biện pháp xử lý kịp thời những tình
huống bất lợi xảy ra.
* Quy trình tín dụng
Thực chất đây là những công việc phải làm theo một trình tự nhất định
trong quá trình cho vay, thu nợ kể từ khi nhận được đơn xin vay của khách hàng.
Nó bao gồm các khâu thẩm định dự án, hướng dẫn lập hồ sơ vay, xét duyệt cho
vay, kiểm tra sau và trong khi vay, thu nợ đến hạn…
Thẩm định dự án là giai đoạn khởi đầu có ý nghĩa quan trọng trong việc
đảm bảo an toàn vốn vay. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định về tư cách pháp nhân
hoặc thể nhân, đánh giá khả năng tính toán sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất
hoặc khả năng điều hành của chủ doanh nghiệp, tình hình tài chính và hiệu quả
kinh tế của dự án đầu tư, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay.
Trên cơ sở thẩm định kỹ lưỡng đầy đủ các yếu tố trên, ngân hàng sẽ quyết
định cho vay hay không, nếu cho vay thì mức cho vay là bao nhiêu, điều này phụ
thuộc vào mức vốn của ngân hàng có tại thời điểm vay và giá trị tài sản đảm bảo.
20
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
20
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi ngân hàng quyết định cấp tín dụng cho khách hàng là lúc cán bộ tín
dụng phải theo dõi, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng,
để qua đó, ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có biểu hiện
không lành mạnh, sử dụng vốn vay sai mục đích.
Thu nợ là khâu cuối cùng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay cũng như
chất lượng tín dụng. Nếu một khoản vay của ngân hàng không thu được nợ đến
hạn kịp thời, đó là dấu hiệu phát triển không bình thường của hoạt động tín dụng.
Chất lượng tín dụng còn phụ thuộc vào việc có chấp hành đúng quy trình
tín dụng hay không, và việc thực hiện các khâu trong quy trình tín dụng cũng như
sự phối hợp nhịp nhàng giữa các giai đoạn như thế nào. Một khoản tín dụng
không thực hiện đúng quy trình sẽ gây hậu quả không tốt đến chất lượng tín dụng.
* Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng có tác động trực tiếp đến quyết định cho vay hay không
của ngân hàng. Xét trên tầm vĩ mô thì thông tin tín dụng là cơ sở, là yếu tố cơ bản
trong quản lý tín dụng của ngân hàng. Nó đánh giá chất lượng tín dụng và đưa ra
các dự báo về khả năng phát triển kinh tế. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp
thời thì khả năng phòng ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao, hoạt
động tín dụng mà không nắm bắt được thông tin thì ngân hàng khó có thể lường
hết được hậu quả nghiêm trọng đối với hoạt động tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của mình.
* Kiểm tra, giám sát nội bộ
Thông qua công tác này, các nhà lãnh đạo ngân hàng nắm bắt được tình
hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những khó khăn, những thuận lợi để từ
đó tự điều chỉnh, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các thể lệ, chế độ, các quy
trình nghiệp vụ cho vay… Công tác này được các ngân hàng thương mại hết sức
quan tâm và coi trọng, xem đây là việc làm thường xuyên, từ đó phát hiện ra
những khe hở trong quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và bổ sung kịp thời để
xoá bỏ những khe hở đó.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng
Nền kinh tế phát triển đòi hỏi ngành ngân hàng phải được trang bị đầy đủ
các công nghệ thiết bị hiện đại, phù hợp với nhu cầu của xã hội và phục vụ kịp
thời yêu cầu của khách hàng về các mặt dịch vụ với chi phí cả hai bên đều chấp
nhận được. Mặt khác, các trang thiết bị này cũng giúp cho các nhà quản trị ngân
hàng kịp thời nắm bắt được mọi diễn biến của thị trường, các dự báo về khả năng
phát triển kinh tế và mọi hoạt động tín dụng để đưa ra được những chiến lược,
21
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
21
22
Chuyên đề tốt nghiệp
những quyết sách phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thoả mãn yêu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Như vậy, cải tiến trang thiết bị và không ngừng đổi mới
công nghệ cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng.
1.3.2. Nhân tố khách quan
* Môi trường kinh tế
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng
ngân hàng phát triển, bởi vì khi đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp được tiến hành bình thường, không bị ảnh hưởng của lạm phát và khủng
hoảng tài chính. Nhu cầu đầu tư phát triển cao dẫn đến khả năng mở rộng cho vay
và thu nợ đến hạn của các ngân hàng được thuận lợi. Trong trường hợp này, chất
lượng tín dụng phụ thuộc vào việc quản lý chất lượng tín dụng của các ngân hàng.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy giảm, hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp bị ngừng trệ, nhu cầu đầu tư giảm, vốn tín dụng bị ứ đọng, khả
năng thu hồi các khoản vốn vay ngân hàng gặp nhiều khó khăn và như vậy, chất
lượng tín dụng không được đảm bảo.
Ngoài ra, chính sách kinh tế của nhà nước điều tiết để ưu tiền hay hạn chế
sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó nhằm đảm bảo sự cân đối trong
nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
* Môi trường pháp lý
Hoạt động của nền kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng,
muốn kinh doanh có hiệu quả, tồn tại và phát triển được cần phải có một hệ thống
pháp luật đồng bộ, thống nhất hỗ trợ tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, giúp
cho mọi hoạt động kinh doanh được thuận lợi và có hiệu quả. Trong điều kiện
nước ta hiện nay, hệ thống pháp luật chưa đồng bộ đã phần nào gây khó khăn cho
hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng.
* Nhân tố xã hội
Tín dụng là một quan hệ giữa người cho vay và người đi vay, nó được cấu
thành từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: nhu cầu của khách hàng- khả năng của
ngân hàng- sự tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, chất
lượng tín dụng cũng được phụ thuộc vào 3 yếu tố trên, trong đó có sự tin tưởng là
cầu nối. Ngân hàng có uy tín cao thì khả năng thu hút vốn lớn, và ngược lại khách
hàng mà có tín nhiệm với ngân hàng thì sẽ được ưu đãi về lãi suất cho vay, thủ tục
vay cũng đơn giản hơn, vay vốn dễ dàng hơn. Như vậy, có thể nói, sự tín nhiệm
có tác động rất lớn đến chất lượng tín dụng ngân hàng.
22
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
22
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Về phía khách hàng, là những tổ chức kinh tế, các hộ sản xuất với tư cách
là các nhà sản xuất kinh doanh có nhu cầu về vốn đầu tư, họ mong muốn được từ
ngân hàng một quan hệ giao dịch thuận lợi, nhanh chóng. Nếu sự tín nhiệm của
khách hàng với ngân hàng cao (biểu hiện ở tư cách đạo đức tốt, tài chính lành
mạnh, quan hệ tín dụng sòng phẳng…) thì những khoản tín dụng mà ngân hàng
cấp cho họ sẽ được kịp thời về thời gian, chất lượng tín dụng cũng được đảm bảo.
Về phía ngân hàng, là một đơn vị kinh tế với tư cách là người cung cấp vốn
cho các nhà sản xuất, thì trong trường hợp lòng tin bị lợi dụng để lừa đảo hoặc do
dân trí, trình độ hiểu biết chưa cao, làm ăn kém hiệu quả dẫn đến không trả nợ
được ngân hàng, và như vậy, lòng tin (sự tín nhiệm) đã tác động xấu đến chất
lượng tín dụng.
* Yếu tố tự nhiên
Đây là những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, dịch
bệnh… Khi xảy ra những điều này thường xuyên cũng sẽ tác động gây hậu quả
xấu đến ngân hàng và khách hàng, chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng theo.
23
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
23
24
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NHN
o
&PTNT CHI NHÁNH BÁCH KHOA
2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Bách Khoa
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển NHN
o
&PTNT chi
nhánh Bách Khoa
Chi nhánh Bách Khoa tiền thân là Phòng Giao dịch Bách Khoa được Giám
đốc NHN
o
Láng Hạ ra quyết định thành lập số: 293/QD-NHLH ngày
15/07/2001, là Phòng Giao dịch đầu tiền được mở ra của NHN
o
&PTNT Láng
Hạ, một trong 5 Ngân hàng cấp I trực thuộc NHN
o
&PTNT Việt nam có trên
địa bàn Thành phố Hà Nội.
Năm 2002, Phòng giao dịch Bách Khoa ổn định và tăng trưởng mạnh,
được nâng cấp thành chi nhánh cấp II thuộc NHN
o
& PTNT Láng Hạ.
Với điều kiện vừa và đủ của Phòng Giao dịch Bách Khoa, ngày
04/06/2002, Chủ tịch Hồi đồng Quản trị NHN
o
& PTNT Việt Nam đã ra quyết
định số 123/QĐ/HĐQT-TCCB về việc “mở Chi nhánh Bách Khoa- Chi nhánh
cấp 2 loại 5 thuộc Chi nhánh NHN
o
& PTNT Láng Hạ”. Chi nhánh Bách Khoa
được thành lập đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của PGD Bách Khoa
trong năm đầu hoạt động.
Năm 2003, nâng cấp chi nhánh, mở rộng mạng lưới hoạt động, triển khai
chương trình hệ thống hoá Ngân hàng. Với sự tăng trưởng không ngừng của
Chi nhánh NHN
o
& PTNT Bách Khoa, ngày 20/02/2003 theo quyết định số
22/QĐ/HĐQT-TCCB của Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHN
o
& PTNT Việt
Nam một lần nữa quyết định nâng cấp Chi nhánh Bách Khoa từ cấp 2 loại 5
lên cấp 2 loại 4, đơn vị phụ thuộc NHN
o
& PTNT Láng Hạ, có con dấu để hoạt
động kinh doanh theo uỷ quyền của NHN
o
& PTNT Láng Hạ.
Được sự nhất trí của NHN
o
& PTNT Láng Hạ và công văn cho phép của
NHNN Thành phố Hà Nội số 631/NHNN-HNA7 ngày 20 tháng 09 năm 2005
v/v “Chuyển trụ sở Chi nhánh NHN
o
& PTNT Bách Khoa” (sau một loạt các
thủ tục và thoả thuận), Hợp đồng thuê Trụ sở được ký ngày 27/09/2006 giữa
Chi nhánh Bách Khoa và Tổng giám đốc Công ty Chè Việt Nam. Trụ sở Chi
nhánh NHN
o
& PTNT Bách Khoa đặt tại Toà nhà Hành Tổng Công ty Chè Việt
Nam 11 tầng, số 92 phố Võ Thị Sáu- Hà Nội gồm mặt tiền tầng 1 (42m
2
) sảnh
lớn chung và toàn bộ 300m
2
mặt sàn tầng 5 của toà nhà đồ sộ nằm trước Công
24
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
24
25
Chuyên đề tốt nghiệp
viên Tuổi trẻ, một tuyến phố rất đông và đẹp chưa có Ngân hàng đặt trụ sở, đây
là một vị trí lý tưởng cho Ngân hàng Bách Khoa trong quá trình phát triển kinh
doanh sau này.
Song song với công việc triển khai thiết kế lắp đặt các hệ thống thông
tin, tin học, các máy móc thiết bị phục vụ ngay cho giao dịch tại trụ sở mới
(không được ngừng giao dịch), Lãnh đạo chi nhánh tiến hành làm thủ tục xin
mở Phòng Giao dịch số 9 để tiếp nhận toàn bộ số khách hàng của Chi nhánh
Bách Khoa tại địa điểm cũ 42 phố Lê Thanh Nghị, và tìm trụ sở mới cho
Phòng Giao dịch số 9. Ngày 22/09/2005, Giám đốc Chi nhánh Bách Khoa đã
ký được hợp đồng nguyên tắc với gia đình ông bà Lê Hồng Tịnh thuê tầng 1
căn nhà số 54 phố Lê Thanh Nghị- Hà Nội và nhận được quyết định số
864/QĐ-NHLH-TCCB ngày 10/11/2005 về việc “Mở Phòng Giao dịch số 9”.
Ngày 07/09/2005, Giám đốc NHN
o
& PTNT Láng Hạ ký quyết định số
683/QĐ/NHLH-TCCB thành lập Phòng Hành chính- Nhân sự thuộc Chi nhánh
Bách Khoa, và hoàn chỉnh tổ chức lãnh đạo của các phòng trong Chi nhánh,
từng bước ổn định về mọi mặt đáp ứng được nhiệm vụ kinh doanh, tạo uy tín,
vị thế trên địa bàn Thủ đô.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức- nhân sự
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành bao gồm: 1 Giám đốc, 2 Phó giám
đốc, cùng 33 nhân viên và 2 Phòng giao dịch
Tại Chi nhánh, lượng nhân viên được bố trí vào các phòng ban
sau:
+ Ban giám đốc
+ Phòng Tín dụng
+ Tổ thẩm định
+ Phòng Hành chính nhân sự
+ Phòng Giao dịch
+ Phòng Kế toán ngân quỹ
25
Lê Xuân Thắng Lớp: Ngân hàng 46Q
25