Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại công ty khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------

PHẠM THỊ HỒNG HẠNH
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
NUÔI TẠI TRẠI CÔNG TY KHAI THÁC KHOÁNG
SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG TP CẨM PHẢ - QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên - 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------

PHẠM THỊ HỒNG HẠNH
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
NUÔI TẠI TRẠI CÔNG TY KHAI THÁC KHOÁNG
SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG TP CẨM PHẢ - QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược thú y

Lớp:

K47 – Dược thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:


2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hà Văn Doanh

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian em thực tập tại cơ sở em được trưởng trại chăn nuôi Đinh
Văn Ảnh, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo điều kiện
và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt khoá luận của mình. Nhân dịp này,
em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS.
Hà Văn Doanh đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bài khoá luận này.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới công ty khai thác
khoáng sản Thiên Thuận Tường, chủ trang trại cùng toàn thể các bác, anh, chị
em công nhân trong trang trại của công ty đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo, gia đình và các bạn
bè đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp
nhất vì đã luôn ở cạnh động viên và tạo mọi điều kiện vật chất cũng như tinh thần
để giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Phạm Thị Hồng Hạnh



ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành một kỹ sư chăn nuôi hoặc bác sỹ thú y trong tương lai,
ngoài việc phải trang bị cho mình một lượng kiến thức về lý thuyết, mỗi sinh
viên cần phải trải qua giai đoạn thực tập thử thách về thực tế. Chính vì vậy
thực tập tốt nghiệp là một trải nghiệm thực tế và đây cũng là một khâu quan
trọng đối với các trường đại học nói chung và trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. Đây là thời gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố kiến
thức đã học trong nhà trường, áp dụng những kiến thức đã học vào trong
thực tiễn sản xuất để học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, tiếp cận với các
phương pháp nghiên cứu khoa học, kỹ thuật mới và góp phần vào sự phát
triển của ngành chăn nuôi của nước nhà.
Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trường và Ban Chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự giúp đỡ nhiệt
tình của giáo viên hướng dẫn và cán bộ kỹ thuật trại công ty cổ phần Thiên
Thuận Tường, tôi đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình
chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi nuôi tại trại công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường
TP Cẩm Phả - Quảng Ninh”.
Trong thời gian thực tập, được sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của thầy
giáo hướng dẫn, cùng sự giúp đỡ của cán bộ kỹ thuật trại và sự cố gắng, nỗ lực
của bản thân, tôi đã hoàn thành được Khóa luận tốt nghiệp đại học. Do thời
gian có hạn và mới làm quen với thực tiễn sản xuất và công tác nghiên cứu
khoa học nên bản khóa luận của tôi không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót.
Vậy, tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý quý báu của thầy cô giáo, bạn
bè để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 19 tháng 12 năm 2019


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 27
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại từ 2017 đến tháng 11/2019 .......... 33
Bảng 4.2. Kết quả số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng ....................... 34
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật .......................................... 35
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại .......... 35
Bảng 4.5. Kết quả sát trùng tại cơ sở .............................................................. 36
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi nuôi tại trại ............................................................................................... 37
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi
tại trại............................................................................................................... 39
Bảng 4.8. Triệu chứng lâm sàng chính của một số bệnh ................................ 41
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............. 42


iv

DANH MỤC CÁC TỪ,CỤM TỪ VIẾT TẮT


:

Tổng


AD

:

Giả dại

CP

:

Charoen Pokphand

Cs

:

Cộng sự

ĐT

:

Điều trị

ĐVT

:

Đơn vị tính


FMD

:

Lở mồm long móng

KHKT :

Khoa học kỹ thuật

LMLM :

Lở mồm long móng

Ml

:

Mililit

Nxb

:

Nhà xuất bản

SFV

:


Dịch tả

STT

:

Số thứ tự

TB

:

Trung bình

TNHH :

Trách nhiệm hữu hạn

TT

:

Thể trọng

UI

:

Đơn vị đo


PED

:

Hội chứng tiêu chảy cấp

g

:

Gam

ETEC :

Enterotoxigenic E.coli


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ,CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2

1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập, vị trí, điều kiện khí hậu và cơ sở hạ tầng ............... 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 7
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 8
2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................ 8
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 20
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 24
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 24
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 24
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi và một số công thức tính toán ............................. 24
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32


vi

Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 33
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại công ty cổ phần Thiên Thuận Tường qua 3 năm
2017 - 2019...................................................................................................... 33
4.2. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ........................................................................... 34
4.2.1. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuỗi dưỡng trong thời gian thực tập
......................................................................................................................... 34
4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............................... 35
4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ................................................................................................................... 36

4.4.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 36
4.4.2. Phòng bệnh bằng vacxin cho đàn lợn tại trại ........................................ 36
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
......................................................................................................................... 38
4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi .............. 38
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ................... 42
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THUỐC VÀ CÔNG VIỆC TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế, ngành chăn nuôi thú y ở nước ta cũng đang từng bước phát triển nhằm
đem lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội và đóng một vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.
Ngành chăn nuôi thú y nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng là một
nghề có truyền thống lâu đời và phổ biến của nhân dân ta. Ngành chăn nuôi lợn
đã và đang phát triển cả về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng như cơ sở vật
chất phục vụ chăn nuôi, tất cả vì mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm cho
nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước cũng như trong xuất khẩu.Tuy
nhiên với số lượng đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong chuồng nuôi ngày
càng đông cộng với ảnh hưởng liên tục từ các yếu tố khác như: thời tiết, khí

hậu, nguồn nước, không khí... nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổi khó
lường, đặc biệt quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ở giai đoạn từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển và sinh trưởng của lợn sau
này. Biện pháp hiệu quả nhất chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng,
cùng với việc sử dụng vắc xin phòng bệnh và sử dụng các loại kháng sinh để
điều trị bệnh một cách kịp thời và hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, giáo
viên hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại công ty khai thác khoáng sản Thiên
Thuận Tường TP Cẩm Phả - Quảng Ninh”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại công ty khai thác khoáng sản Thiên
Thuận Tường – TP Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi
tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại công ty khai thác khoáng sản
Thiên Thuận Tường – TP Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh.
- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi
tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết các phòng trị bệnh cho lợn con
nuôi tại trại.



3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập, vị trí, điều kiện khí hậu và cơ sở hạ tầng
2.1.1.1. Quá trình thành lập, cơ sở hạ tầng.
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của ông Trần Hòa nằm trên địa phận
phường Cửa Ông - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. Trại được thành lập
năm 2007. Là trại lợn tư nhân do ông Trần Hòa làm Chủ đầu tư và là Giám đốc
công ty.
- Trại lợn của công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường có
khoảng 6 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân,
bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của
trại.
- Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; dãy nhà ở là nhà
hai tầng gồm 7 phòng
- Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị
tủ lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho khoảng 500 nái bao gồm:
+1 chuồng đực giống
+1 nái hậu bị
+1 chuồng bầu
+1 chuồng đẻ
+1 chuông lợn con cai sữa
+2 chuồng lợn thương phẩm
Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn,
phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc.



4

- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 4 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; 4 quạt
đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị + đực
giống và chuồng cai sữa. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có
diện tích 1,2m²; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m. Trên trần được lắp
hệ thống chống nóng bằng thép. Ngoài ra, mỗi chuồng thương phẩm còn được
trang bị hệ thống cho ăn siro tự động hiện đại nhất hiện nay, với 100% thiết bị và
dây chuyền nhập khẩu từ Đan Mạch.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm hiển mật độ tinh trùng, kính vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, tủ lạnh, các dụng cụ
đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua từ
bên ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy nước
ngọt được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa
nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng
khác nhau
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt:
+ Khu nhà ở của công nhân được xây rộng rãi với nhà ăn, nhà tắm, nhà
vệ sinh sạch sẽ đầy đủ tiện nghi.
+ Khu chăn nuôi có hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn
toàn. Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được nhập từ Đan Mạch.
- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc - xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.

2.1.1.2. Vị trí địa lý, điều kiện địa hình.


5

Khu đất dự kiến xây dựng nhà máy hiện là đất đồi núi, cần san gạt mặt
bằng, đường giao thông để thuận tiện cho công tác vận chuyển nguyên liệu vào
và thành phẩm ra khỏi khu vực sản xuất.
Khu đất được lựa chọn là dạng đồi núi thấp, bị chia cắt bởi nhiều khe và
sông nhỏ. Địa hình cao hơn ở phía Tây và phía Bắc, thấp hơn ở phía Đông và
Nam. Độ dốc không lớn lắm bình quân 15o - 20o thích hợp với việc canh tác
nhiều loại cây ăn quả và lấy gỗ. Thung lũng trung tâm và các tụ thuỷ thuận lợi
cho việc đắp ao đầm nuôi trồng thuỷ sản.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Cơ sở thực tập nằm trên địa bàn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ trung bình 22,7 - 24,10C; Lượng mưa trung bình 1.297 - 1910.5mm;
Độ ẩm trung bình 81,3%; Số giờ nắng trong năm từ 1530 - 1776 giờ.
Gió chủ đạo là gió Đông Nam và Đông Bắc. Hàng năm có gió bão, mưa
to, gió mạnh.
Hướng cấp nước: Giải pháp cấp nước của nhà máy là giếng khoan với
lưu lượng 10m3/h và xử lý nước đạt tiêu chuẩn công nghiệp thực phẩm để cung
cấp cho nhà máy.
Hướng thoát nước: Nước mưa được thoát theo dốc san nền. Nước thải
sản xuất - sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải phục vụ thủy lợi dẫn
đến hồ sinh học và thoát ra kênh thủy lợi.
Cấp điện: Nhà máy được cấp điện từ đường dây 35KV ở phía Tây Nam,
cách nhà máy khoảng 150m.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01 Chủ trại

01 Quản lý trại.
02 Kỹ thuật trại của công ty De Heus.


6

01 Kế toán.
03 Công nhân và 8 sinh viên thực tập.
01 Đầu bếp
01 Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu và đực giống, tổ chuồng cai, tổ chuồng thương phẩm.
Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của
trại.
2.1.1.5. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Thức ăn cho lợn nái và lợn con là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng
cao được cung cấp bởi công ty TNHH De Heus.
* Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện nghiêm ngặt,
với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty TNHH De Heus.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng tuần phun thuốc sát trùng trong khu vực
chăn nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang, quét vôi hành lang đi lại một tuần 2
lần, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh.
Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải mặc
quần áo bảo hộ rồi phun sát trùng mới được xuống chuồng.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi hành lang giữa các
chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại sát
trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.

+ Quy trình phòng bệnh bằng vắc - xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc - xin ở trạng thái khỏe mạnh,


7

được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh
mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
- Công tác trị bệnh: Kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị
đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại
lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn
nuôi cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành.
Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao
gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam
kém, đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt.

Trên thị trường giá thịt lợn giảm sâu không chỉ làm ảnh hưởng đến tâm
lý người tiêu dùng, mà còn gây không ít khó khăn đối với thịt lợn của các trang
trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn so với chất lượng thịt


8

bán ngoài chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên, vì lợi nhuận nhiều trang trại
thu gom lợn từ dân sau đó dán mác thịt lợn sạch và bán ra thị trường với giá rẻ
hơn.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh tới 21 ngày tuổi
* Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ
mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], so với khối lượng sơ sinh thì khối
lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần,
lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50
ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần.Sở dĩ có sự giảm
này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm
và hàm lượng Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam
protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được
0,3 - 0,4 gam protein/1kg khối lượng cơ thể.

Hơn nữa, để tăng 1 kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa
là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ
yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1
kg mỡ.


9

* Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Khối lượng bộ máy tiêu hóa tăng lên từ 10 - 15 lần, chiều dài ruột non
tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài ruột
già tăng lên từ 40 - 50 lần. Lúc đầu trọng lượng dạ dày chỉ là 6 – 8g và chứa
được 35 – 50g sữa nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn con
đạt 60 ngày tuổi đã nặng 150g và chứa được 700 – 1000g sữa (Nguyễn Quang
Linh, 2005) [8].
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl trong
dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy
nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ.
Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả
năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được
chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không
còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng
thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì
thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu axit HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn
thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra axit HCl ở dạng tự do sớm
hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng
thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có axit HCl tự do, lúc này lượng
axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng

này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có axit HCl tự do nên men pepsin trong
dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì axit HCl tự do có
tác dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt
động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein (Hoàng Toàn Thắng và cs,
2006) [12].


10

Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzym,
sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức
ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu
được khi cho thức ăn hạt kích thích axit HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh
hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức
ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], vì thiếu axit HCl tự do nên vi sinh
vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh
lợn con. Do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích vách tế bào
dạ dày tiết ra axit HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn
con. Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì axit HCl tự do có
thể tiết ra từ 14 ngày tuổi.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh
ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh, khi lợn con
sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có
lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh
đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở
lợn con mới sinh.
* Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt
Theo nhóm tác giả Hội chăn nuôi Việt Nam (2000) [6] ở lợn con sơ sinh,

tỷ lệ nước trong cơ thể chiếm 82%. Vì có nhiều nước, nhiệt độ cơ thể giảm nhanh,
30 phút sau khi sinh lượng nước giảm 1,5 - 2% kèm theo giảm thân nhiệt 5 100C, lợn con bị lạnh, các chức năng hoạt động bị rối loạn dẫn đến dễ bị chết
non.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não của
lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng lực


11

phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh
dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần
đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là sự mâu
thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn
mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng
dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh tăng lên.
Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng
hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh
nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân
bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau thai,
điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống hoàn
toàn mới tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài, nếu chăm sóc không tốt
rất dễ dẫn đến bị mắc bệnh, còi cọc và tỷ lệ nuôi sống thấp.
Ngoài ra, lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng glycogen dự trữ
trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện tích
bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn con
dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn thấp dẫn
đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.

Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng tỏa
nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa Đông
đầu mùa Xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương thức
này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi
cho dịch bệnh phát triển, nhất là bệnh đường tiêu hoá.


12

* Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ
chủ yếu là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ
dàng, do chức năng của các tuyến phòng vệ chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng
enzym tiêu hoá và lượng axit HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá
trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn đến khả năng tiêu hoá kém, hấp
thu kém. Trong giai đoạn này các loại vi khuẩn như: Salmonella spp, E.coli…dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng
thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả
năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng
thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng  - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%).
Nó có tác dụng tạo sức đề kháng cho lợn nên sữa đầu có vai trò quan trọng đối
với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng  - globulin bằng
con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử  - globulin giảm
đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn
con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế

bào vách ruột của lợn con khá rộng. Cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng  - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100 ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, nên sự hấp thu  - globulin kém hơn, hàm lượng
 - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng

24 mg/100 ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65 mg/100


13

ml máu). Do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con
không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp
kháng thể. Do đó những lợn con không được bú sữa đầu thường sức đề kháng
kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
* Hệ vi sinh vật đường ruột
+ Theo Nguyễn Như Thanh và cs, (2004) [10], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm: E.coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta
quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành
tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli
trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành
cùng với thức ăn, nước uống, vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp,
Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn
con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus
sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus
- Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng, do vậy chuồng trại có
ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu,
đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp với
chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng

sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại. Trong điều kiện khí
hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đông khí hậu
lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải khô ráo, thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngoài việc
đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng
chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng
nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khô, thoáng, đủ ánh
sáng thì tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với chuồng ẩm, tối..


14

- Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần
thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng
chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh tiêu độc
trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 - 34°C đối với lợn sơ
sinh và 28 - 30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt,
không thay đổi thức ăn đột ngột.
Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuân là
điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn
hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
- Phòng bệnh bằng bổ sung sắt: ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu
máu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu chảy
khá cao. Lợn con một ngày tuổi sẽ được bấm nanh, bấm tai và tiêm sắt
- Phòng bệnh bằng vắc xin: phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp hữu
hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là các bệnh mà nguyên nhân là vi sinh
vật. Vắc xin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã
được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho đàn
lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh

một cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Một số tác giả
đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phòng bệnh nhằm kích thích
cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh.
- Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng
+ Nhu cầu protein: Lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gian
bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1 phần
nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và phát
triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn của lợn
con cần 20 - 22% protein thô.


15

+ Nhu cầu về lipit: Trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả
năng tiêu hóa lipit rất thấp.
+ Nhu cầu về gluxit: Thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do
gluxit cung cấp chiếm 70 - 80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoài
nguồn có từ sữa (chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài
nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn.
+ Nhu cầu về khoáng: Khoáng chiếm 4 - 5% khối lượng cơ thể, có 3
nhóm khoáng:
Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S
Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F
Siêu vi lượng: acemic, bismus, thủy ngân
+ Nhu cầu vitamin: Vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia
vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo màng
tế bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho sinh
trưởng, phát dục và sinh sản.
+ Nhu cầu về nước: Nước chiếm 50 - 60% khối lượng cơ thể, trong máu
nước chiếm 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao đổi

chất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết.
2.2.1.2 Một số bệnh thường gặp ở lợn con
 Tiêu chảy
Phạm Ngọc Thạch (1996) [11], cho biết tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng
của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều
lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng
cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của
phân gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy
xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù (Archie Hunter,
2000) [1].


16

Theo Trần Đức Hạnh (2013) [5]: Lợn con ở 1 số tỉnh phía bắc mắc tiêu
chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và
chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày ( 30,97
và 4,93 %) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.
Nguyễn Chí Dũng (2013) [3] kết luận: Tháng có nhiệt độ thấp và ẩm độ
cao (12,1,2 %) tỷ lệ mắc tiêu chảy cao (26,98 – 38,18%)
Nguyên nhân:
- Do thời tiết khí hậu: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi
thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn,
nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ
thể.
- Lợn con bị nhiễm khuẩn: Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [7], bệnh tiêu chảy
ở lợn có nguyên nhân do vi khuẩn E.coli, Salmonella,...trong đó Salmonella là
vi khuẩn có vai trò quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng tiêu chảy.
- Theo Glawisschning E. Bacher H. (1992) [15], nguyên nhân gây bệnh
phân trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh

dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt.
- Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung.
- Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần.
- Bệnh tiêu chảy trên lợn con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi theo
mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14 ngày
tuổi (Nagy B, Fekete PZS, 2005) [16].
Triệu chứng:
- Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng
- Trong chuồng có hiện tượng lợn nôn ra sữa
- Người lợn con bị bẩn do dính phân
- Vú lợn mẹ dính phân lợn con


17

 Viêm phổi
Tìm hiểu nguyên nhân lợn triệu chứng và kinh nghiệm chăm sóc ta phân
lập viêm phổi của lợn do đâu và nguyên nhân gì, kiểm tra lại hệ thống thức ăn,
cách vận hành: Quạt, giàn mát, nhiệt độ, vệ sinh, độ đồng đều.... nhằm đưa ra
biện pháp điều trị đúng bệnh, đúng thuốc, khắc phục kịp thời, tránh tình trạng
bệnh của lợn kéo dài làm nặng thêm đi đến nhờn thuốc khó điều trị. Khống chế,
cách ly khoanh vùng từ công nhân giữa các chuồng, dụng cụ chăm sóc giữa các
chuồng tránh lây lan bệnh trong trại và giữa các trại. Tìm mọi biện pháp nâng
cao sức đề kháng của lợn kích ăn cho lợn.
Nguyên nhân là do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra trên
lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp. Bệnh
cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay đổi…,
do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung với con nhiễm
bệnh.
 Viêm khớp

Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis
gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên
lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống rốn, vết
thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi chà sát trên
nền chuồng, qua vết thiến
Triệu chứng: Lợn con đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chân sưng
lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5 tuần
tuổi. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít,
hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ,
sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau (Nguyễn Ánh Tuyết, 2015) [19].
 Dịch tiêu chảy cấp (PED): Mọi loại lợn đều nhiễm bệnh


×