Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 184 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------

VŨ CẨM NHUNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 9.34.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.,TS. NGUYỄN THỊ NHUNG
TS. HUỲNH THANH ĐIỀN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài nghiên cứu này là công trình nghiên cứu do chính tác giả thực hiện, có
tính độc lập riêng, không sao chép của ai. Tất cả nội dung trong đề tài chưa được công
bố ở bất kỳ đâu.


Tất cả những phần thông tin tham khảo đều được trích dẫn và ghi nguồn cụ
thể minh bạch trong danh mục tài liệu tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 08 năm 2018
Tác giả luận án

VŨ CẨM NHUNG


ii

LỜI CẢM ƠN

Luận án này được hoàn thành với sự hướng dẫn, hỗ trợ, góp ý và động viên
rất nhiều của thầy cô hướng dẫn, gia đình, quý thầy/cô, bạn bè đồng nghiệp trong suốt
thời gian qua. Tác giả xin chân thành cảm ơn:
-

Cô hướng dẫn, PGS. TS Nguyễn Thị Nhung và thầy hướng dẫn, TS. Huỳnh
Thanh Điền đã dành nhiều thời gian để định hướng, hướng dẫn tận tình và góp
ý cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án.

-

Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô trường Đại học Ngân hàng
Tp.HCM nói chung và khoa Kinh tế Quốc tế nói riêng, đã truyền đạt tri thức
và kinh nghiệm trong quá trình tôi học tập nghiên cứu tại trường.

-


Xin cảm ơn ban lãnh đạo các chi nhánh ngân hàng tại Tp.Hồ Chí Minh đã hỗ
trợ tôi thu thập số liệu và chia sẻ các kinh nghiệm chuyên môn giúp tôi hoàn
thành luận án.

-

Xin cảm ơn đơn vị tôi đang công tác, bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong
thời gian làm luận án.

-

Cuối cùng đó chính là gia đình, chỗ dựa vững chắc để tôi có thể thực hiện luận
án.
Xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2018
Tác giả luận án

VŨ CẨM NHUNG


iii

TÓM TẮT
Luận án nghiên cứu tác động của vốn xã hội tới hoạt động của các NHTM Việt
Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở lần đầu tiên tích hợp giữa chất
lượng và cấu trúc mạng lưới bên ngoài, bên trong và của lãnh đạo ngân hàng. Bên
cạnh đó, luận án cũng lần đầu tiên kiểm chứng mối quan hệ giữa vốn xã hội và các
hoạt động của NHTM Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án đã
đạt các kết quả nghiên cứu như sau:

Thứ nhất, luận án đã xây dựng được thang đo đảm bảo giá trị nội dung và độ
tin cậy, bao gồm: thang đo vốn xã hội là thang đo đa hướng bậc ba với các thành phần
bậc hai là vốn xã hội của lãnh đạo, vốn xã hội bên ngoài, vốn xã hội bên trong ngân
hàng; Các hoạt động của ngân hàng là các thang đo đơn hướng, bao gồm hoạt động
nguồn vốn, sử dụng vốn và cung ứng dịch vụ.
Thứ hai, luận án cũng đã khẳng định những đóng góp tích cực của vốn xã hội
đối với các hoạt động của NHTM (bao gồm các tác động trực tiếp và gián tiếp của
vốn xã hội trong ngân hàng đến các hoạt động của NHTM thông qua việc chấp nhận
giả thuyết với hệ số hồi quy chuẩn hóa được chấp nhận ở mức ý nghĩa 1%).
Thứ ba, luận án cũng chỉ ra những hiệu ứng tích cực và tiêu cực của vốn xã
hội đối với ngành ngân hàng từ đó làm cơ sở cho việc gợi ý các chính sách hạn chế
các hiệu ứng tiêu cực của vốn xã hội cho ngành ngân hàng.
Thứ tư, luận án có đóng góp quan trọng về mặt lý thuyết là bổ sung các đặc
trưng và vai trò của vốn xã hội trong ngành ngân hàng mà các nghiên cứu trước đó
còn bị khiếm khuyết.
Với những kết quả đạt được từ mô hình thực nghiệm, về mặt học thuật, luận
án mang lại đóng góp mới trên cơ sở bổ sung vào khoảng trống nghiên cứu thông qua
việc cung cấp các bằng chứng thực nghiệm về tác động của vốn xã hội đến các hoạt
động của các NHTM Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Xét trong bối


iv

cảnh Việt Nam nói riêng, luận án đã mang lại đóng góp mới về phương pháp tiếp cận
và đóng góp những bằng chứng thực nghiệm khẳng định vai trò quan trọng của vốn
xã hội đối với việc nâng cao kết quả hoạt động của NHTM.
Thứ năm, luận án có đóng góp quan trọng về hàm ý chính sách, giúp ngân
hàng nhận diện và đo lường vốn xã hội đồng thời sử dụng vốn xã hội phục vụ cho các
hoạt động của ngân hàng. Đồng thời gợi ý chính sách vĩ mô hỗ trợ ngân hàng phát
huy hiệu ứng tích cực và hạn chế hiệu ứng tiêu cực của vốn xã hội.



v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .......................................................4
1.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.................................................4
1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu........................................................................................5
1.5 Bố cục của đề tài .................................................................................................6
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH VỀ MỐI LIÊN HỆ
GIỮA VỐN XÃ HỘI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI .............................................................................................................................8
2.1 TỔNG KẾT LÝ THUYẾT VỀ VỐN XÃ HỘI VÀ VỐN XÃ HỘI TRONG
NGÂN HÀNG .............................................................................................................8
2.1.1 Quan niệm vốn xã hội ........................................................................................8
2.1.2 Những nghiên cứu trước có liên quan đến nội dung đề tài: .............................11
2.1.3 Vốn xã hội trong ngân hàng .............................................................................17
2.1.3.1 Khái niệm vốn xã hội trong ngân hàng .........................................................17
2.1.3.2 Ý nghĩa của vốn xã hội đối với ngân hàng....................................................19
2.1.3.3 Tính chất cơ bản của vốn xã hội trong hoạt động của các ngân hàng thương
mại .............................................................................................................................21
2.1.4 Thành phần cơ bản của vốn xã hội trong ngân hàng........................................26
2.1.4.1 Vốn xã hội của lãnh đạo ngân hàng ..............................................................26
2.1.4.2 Vốn xã hội bên ngoài ngân hàng ...................................................................30

2.1.4.3 Vốn xã hội bên trong ngân hàng ...................................................................36
2.2 CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..............41
2.2.1 Nghiệp vụ nguồn vốn .......................................................................................45


vi

2.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn ....................................................................................48
2.2.3

Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ .........................................................................49

2.3 KHUNG PHÂN TÍCH CỦA NGHIÊN CỨU.....................................................50
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................52
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................53
3.1 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................53
3.1.1 Quy trình nghiên cứu .......................................................................................53
3.1.2 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................55
3.2 Phương pháp xây dựng và kiểm định thang đo ...................................................56
3.2.1 Phương pháp xây dựng thang đo......................................................................56
3.2.2 Phương pháp đánh giá sơ bộ thang đo .............................................................58
3.2.3 Phương pháp kiểm định thang đo cho nghiên cứu điển hình ...........................59
3.3 Giả thuyết và mô hình nghiên cứu ......................................................................59
3.3.1

Phương pháp phát triển giả thuyết và mô hình nghiên cứu ..........................59

3.3.2 Phương pháp kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu cho trường hợp
điển hình ....................................................................................................................60
3.4 THIẾT KẾ MẪU NGHIÊN CỨU ......................................................................61

3.4.1 Thiết kế mẫu cho xây dựng và đánh giá thang đo sơ bộ ..................................61
3.4.2

Phương pháp thiết kế mẫu cho kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết cho

nghiên cứu điển hình .................................................................................................61
3.5 XÂY DỰNG THANG ĐO VỐN XÃ HỘI CỦA NGÂN HÀNG VÀ CÁC
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ....62
3.5.1

Xây dựng thang đo vốn xã hội của lãnh đạo ngân hàng ...............................62

3.5.2 Xây dựng thang đo vốn xã hội bên ngoài ngân hàng .......................................66
3.5.3

Xây dựng thang đo vốn xã hội bên trong ngân hàng ....................................71

3.5.2 Xây dựng thang đo về các hoạt động của NHTM............................................74
3.5.3 Đánh giá sơ bộ thang đo ...................................................................................77
3.5.3.1 Hệ số tin cậy (Cronbach’s alpha) ..................................................................78
3.5.3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ...............................................................78


vii

3.6 GIẢ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI TỚI CÁC HOẠT ĐỘNG
CỦA NHTM ..............................................................................................................81
3.6.1 Đối với vốn xã hội của lãnh đạo ngân hàng .....................................................81
3.6.2 Đối với xã hội bên ngoài ..................................................................................82
3.6.3 Đối với vốn xã hội bên trong ...........................................................................84

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................88
CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........89
4.1 MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ............................................................................89
4.2 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ TIN CẬY VÀ PHÂN TÍCH NHÂN
TỐ KHÁM PHÁ .......................................................................................................91
4.3 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH
(CFA) ........................................................................................................................92
4.3.1 Kiểm định các thang đo bậc ba của khái niệm vốn xã hội ...............................92
4.3.1.1 Kiểm định thang đo vốn xã hội của lãnh đạo ngân hàng ..............................92
4.3.1.2 Kiểm định thang đo vốn xã hội bên ngoài ngân hàng ...................................94
4.3.1.3 Kiểm định thang đo vốn xã hội bên trong ngân hàng ...................................96
4.3.2 Phân tích nhân tố khẳng định chung cho các thang đo vốn xã hội, các hoạt
động của NHTM ......................................................................................................99
4.4. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY TỔNG HỢP VÀ PHƯƠNG SAI TRÍCH ..........101
4.5 MÔ TẢ CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VÀ HIỆU CHỈNH MÔ
HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................................................102
4.5.1

Mô tả đặc trưng của vốn xã hội ...................................................................102

4.5.2

Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ..................................................................103

4.6 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .........................................................103
4.6.1 Ước lượng mô hình nghiên cứu .....................................................................103
4.6.2

Kiểm định các giả thuyết.............................................................................105


4.7 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH ..................................106
4.7.1 Vốn xã hội của ngân hàng tác động đến hoạt động nguồn vốn của NHTM ..107
4.7.2 Vốn xã hội của ngân hàng tác động đến hoạt động sử dụng vốn của NHTM ......110


viii

4.7.3 Vốn xã hội của ngân hàng tác động đến hoạt động cung ứng dịch vụ của
NHTM .....................................................................................................................112
4.7.4 Mối liên hệ giữa các hoạt động của NHTM...................................................114
4.7.5 Hiệu ứng tích cực và tiêu cực của vốn xã hội đối với NHTM .......................117
4.7.5.1 Hiệu ứng tích cực của vốn xã hội đối với ngành ngân hàng .......................117
4.7.5.2 Hiệu ứng tiêu cực của vốn xã hội đối với ngành ngân hàng .......................120
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..........................................................................................124
CHƯƠNG 5 ............................................................................................................125
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................125
5.1 KẾT LUẬN .......................................................................................................125
5.1.1 Kết quả xây dựng và kiểm định thang đo vốn xã hội của ngân hàng ............125
5.1.2 Kết quả xây dựng và kiểm định thang đo các hoạt động của NHTM ............126
5.1.3 Kết quả ước lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu ...................................126
5.2 KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG
CỦA NHTM THÔNG QUA SỬ DỤNG VỐN XÃ HỘI .......................................128
5.2.1 Nhận thức về tầm quan trọng của vốn xã hội trong chiến lược phát triển của
NHTM .....................................................................................................................129
5.2.2 Thiết lập mục tiêu đo lường vốn xã hội trong ngân hàng ..............................130
5.2.3 Phát triển vốn xã hội của lãnh đạo ngân hàng................................................135
5.2.4 Phát triển vốn xã hội bên ngoài ngân hàng ....................................................136
5.2.5 Phát triển vốn xã hội bên trong ngân hàng.....................................................138
5.2.6 Gợi ý chính sách vĩ mô hỗ trợ ngân hàng phát triển vốn xã hội tạo hiệu ứng
tích cực và hạn chế hiệu ứng tiêu cực trong môi trường hoạt động ngân hàng ......140

5.2.6.1 Gợi ý chính sách vĩ mô hỗ trợ ngân hàng phát huy hiệu ứng tích cực của vốn
xã hội .......................................................................................................................140
5.2.6.2 Gợi ý chính sách vĩ mô và vi mô hỗ trợ ngân hàng hạn chế hiệu ứng tiêu cực
của vốn xã hội .........................................................................................................141
5.3 NHỮNG ĐÓNG GÓP CHÍNH CỦA LUẬN ÁN ............................................143
5.3.1 Đóng góp về mặt khoa học.............................................................................143


ix

5.3.2

Đóng góp về mặt thực tiễn ..........................................................................144

5.4 HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .......144
5.4.1 Hạn chế của luận án .......................................................................................144
5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ...........................................................................145
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ..........................................................................................147
KẾT LUẬN .............................................................................................................147
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.....................150
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................152
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 173


x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BN

: Bên ngoài


BT

: Bên trong

CFA

: Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis)

CFI

: Chỉ số so sánh phù hợp (comparative fit index)

CMIN/df

: Giá trị Chi – bình phương chia cho bậc tự do (

Cronbach’s alpha

: Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha

CU

: Cung ứng

CV

: Cho vay

Df


: Bậc tự do (degrees of freedom)

EFA

: Phân tích nhân tố khám phá ((Exploratary Factor Analysis)



: Huy động

LD

: Lãnh đạo

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTW

: Ngân hàng trung ương

NHTM

: Ngân hàng thương mại

RMSEA

: Xấp xỉ của sai số bình phương trung bình (Root mean square


)

error of approximation)
SEM

: Mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling)

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TLI

: Chỉ số Tucker & Lewis

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh
: Giá trị Chi-bình phương (chi-square)


xi

DANH MỤC BẢNG
STT

BẢNG

TÊN


TRANG

1

Bảng 3.1

Phương pháp xây dựng thang đo

57

2

Bảng 3.2

Các mạng lưới quan hệ của lãnh đạo ngân hàng

64

3

Bảng 3.3

Thang đo vốn xã hội của lãnh đạo ngân hàng

65

4

Bảng 3.4


Các mạng lưới quan hệ bên ngoài ngân hàng

68

5

Bảng 3.5

Thang đo vốn xã hội bên ngoài ngân hàng

69

6

Bảng 3.6

Các mạng lưới quan hệ bên trong ngân hàng

72

7

Bảng 3.7

Thang đo vốn xã hội bên trong ngân hàng

73

8


Bảng 3.8

Thang đo các hoạt động của NHTM

77

9

Bảng 4.1

Mẫu điều tra của đề tài so với tổng thể

92

10

Bảng 4.2

Hệ số tương quan giữa các khái niệm của vốn xã
hội của lãnh đạo ngân hàng

95

11

Bảng 4.3

Hệ số tương quan giữa các khái niệm của vốn xã
hội bên ngoài ngân hàng


97

12

Bảng 4.4

Hệ số tương quan giữa các khái niệm bậc hai
của vốn xã hội

100

13

Bảng 4.5

Hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích của
các khái niệm

103

14

Bảng 4.6

Các tham số mô tả các thành phần bậc hai của
vốn xã hội

104


15

Bảng 4.7

Hệ số hồi quy (đã chuẩn hóa) của các mối quan
hệ

107

16

Bảng 4.8

Tác động của vốn xã hội tới các hoạt động của
NHTM

109

17

Bảng 5.1

Mục tiêu, tiêu chí đo lường vốn xã hội của
NHTM

134


xii


DANH MỤC HÌNH

STT

BẢNG

TÊN

TRANG

1

Hình 2.1

Khung phân tích mối liên hệ giữa vốn xã hội
với các hoạt động của NHTM

51

2

Hình 3.1

Quy trình nghiên cứu của đề tài

55

3

Hình 3.2


Thành phần vốn xã hội của lãnh đạo ngân
hàng trước khi đánh giá sơ bộ

66

4

Hình 3.3

Thành phần vốn xã hội bên ngoài ngân hàng
trước khi đánh giá sơ bộ

70

5

Hình 3.4

Thành phần vốn xã hội bên trong ngân hàng
trước khi đánh giá sơ bộ

74

6

Hình 3.5

Thang do vốn xã hội của ngân hàng sau khi
đánh giá sơ bộ


80

7

Hình 3.6

Mô hình lý thuyết tác động của vốn xã hội tới
hoạt động của các NHTM Việt Nam

89

8

Hình 4.1

Kết quả CFA (đã chuẩn hóa) thang đo vốn xã
hội của lãnh đạo ngân hàng

96

9

Hình 4.2

Kết quả CFA (đã chuẩn hóa) của thang đo
vốn xã hội bên ngoài ngân hàng

98


10

Hình 4.3

Kết quả CFA (đã chuẩn hóa) của thang đo
vốn xã hội bên trong ngân hàng

99

11

Hình 4.4

Kết quả CFA (đã chuẩn hóa) của thang đo
vốn xã hội

100

12

Hình 4.5

Kết quả CFA (đã chuẩn hóa) giữa các khái
niệm trong mô hình nghiên cứu

102

13

Hình 4.6


Kết quả SEM mô hình nghiên cứu (đã chuẩn
hóa)

106


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Theo báo cáo của NHNN (2016), các NHTM Nhà nước vẫn đang thống trị cả
thị phần huy động lẫn thị phần tín dụng, điều này được giải thích do nhiều nguyên
nhân, trong đó có thể kể đến việc các NHTM Nhà nước nhiều khi nhận được vốn ưu
đãi từ chính phủ để cho vay các khu vực kinh tế được trợ cấp hoặc theo một chương
trình kích thích kinh tế nào đó. Những nguồn vốn này thường có chi phí thấp. Trong
khi đó, vốn ưu đãi tài trợ cho các khu vực kinh tế được trợ cấp chủ yếu được thực
hiện dựa trên chức năng, quy mô, mạng lưới của ngân hàng, và theo quyết định cấp
vốn của cơ quan quản lý nhà nước được phân công. Do vậy, việc lựa chọn ngân hàng
để cấp vốn tài trợ cho các khu vực kinh tế hoặc chương trình kích thích kinh tế, (ngoài
việc các ngân hàng phải thể hiện được năng lực của mình) thì còn phụ thuộc rất nhiều
vào các mối quan hệ cá nhân của lãnh đạo ngân hàng với cá nhân lãnh đạo của cơ
quan quản lý nhà nước.
Ngoài ra, do NHTM Nhà nước có mạng lưới rộng khắp, và có uy tín vì có sự
bảo trợ của Nhà nước. Các nhà đầu tư an tâm giao dịch với NHTM Nhà nước bởi
NHTM Nhà nước dễ dàng nhận được sự hỗ trợ trong những giai đoạn khó khăn từ
Nhà nước, dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn với lãi suất thấp, dễ dàng tìm kiếm các đối
tác tín dụng lớn từ các Tổng công ty Nhà nước. Kết quả này phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Bonin và ctg (2005); Gursoy và Aydogan (2002); Najid và Rahman
(2011).

Bên cạnh đó, hoạt động của NHTM bị ảnh hưởng bởi cách NHNN điều hành
chính sách tiền tệ (báo cáo NHNN 2016). Mặc dù các chính sách được ban hành nhiều
nhưng việc tiếp cận vốn của các NHTM và thụ hưởng sự hỗ trợ từ chính sách còn
chưa đồng đều. Đối với các NHTM, nhất là NHTM Nhà nước thì trong việc tiếp cận
vốn và tiếp cận thông tin, mối quan hệ giữa cá nhân của lãnh đạo ngân hàng với các
cá nhân cơ quan quản lý nhà nước sẽ ảnh hưởng rất lớn. Điều này cũng là phù hợp tại
Việt Nam, khi mà các quan hệ cá nhân rất được chú trọng (Nguyễn Văn Thắng 2015).


2

Do đó, các NHTM cần nhận thức đầy đủ về vai trò của mối quan hệ của lãnh đạo
ngân hàng, để giúp ngân hàng hoạch định chính sách phục vụ cho các họat động kinh
doanh.
Không chỉ là mối quan hệ của bản thân người lãnh đạo, mà tất cả mạng lưới
quan hệ xã hội đều quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp nói chung và NHTM
nói riêng. Trong quá trình hoạt động của mình, ngân hàng nào có khả năng liên kết
với khách hàng, các đối tác, các dự án, chương trình tốt thì việc huy động vốn, cho
vay, đầu tư…cũng thuận lợi hơn.
Ngoài mặt tích cực, thì các mối quan hệ cũng thể hiện mặt tiêu cực, trong giai
đoạn vừa qua, hiện tượng thâu tóm lẫn nhau giữa các ngân hàng, tranh thủ các mối
quan hệ với các quan chức để phục vụ cho lợi ích của nhóm cá nhân, gây lũng đoạn
thị trường và tâm lý bất an cho các chủ thể tham gia thị trường (Nguyễn Đức Chiện
2013). Các vụ án kinh tế trong thời gian qua liên quan đến các vị lãnh đạo ngành ngân
hàng đã gây thất thoát hàng ngàn tỷ đồng cho nền kinh tế, một phần nguyên nhân
xuất phát từ các mối quan hệ xã hội, bao gồm cả mối quan hệ của lãnh đạo ngân hàng.
Đồng thời, vẫn còn những hiện tượng như nội bộ thông đồng lấy quỹ, lập hồ sơ giả
lấy tiền tiết kiệm, tiền vay…gây mất uy tín cho ngân hàng và ảnh hưởng đến sự phát
triển của ngân hàng. Đặc biệt việc gian lận trong cho vay ở các nền kinh tế đang phát
triển như Việt Nam xác suất xảy ra khá cao, gây ảnh hưởng đến kết quả ngân hàng

một cách sâu sắc (Leonard Onyiriuba 2016). Sau khủng hoảng 2007-2009, niềm tin
vào ngành dịch vụ tài chính bị giảm sút nghiêm trọng (Benamati et al. 2010) mà niềm
tin là nền tảng quan trọng cho sự phát triển bền vững của ngân hàng. Niềm tin cũng
là cốt lõi căn bản để xây dựng và phát triển mạng lưới quan hệ (vốn xã hội) (Dasgupta
2002; Koniordos 2005 trích trong Crystal Holmes Zamanian & Lisa Åström 2014). Việc
nghiên cứu vốn xã hội cho ngành ngân hàng trong bối cảnh mức độ tin cậy thấp như
ngành ngân hàng (một trong những ngành ít được tin cậy nhất với 49% so với công
nghệ, hoặc sản xuất điện tử với 70-73% trong xếp hạng thế giới (Edelman Trust
Barometer 2013) là vấn đề cần thiết và nghiên cứu này cũng là tiềm năng để làm sáng


3

tỏ vốn xã hội cho ngành dịch vụ tài chính và đóng góp cho ngữ cảnh hiện tại, khi
niềm tin bị ảnh hưởng sau khủng hoảng (Maskell 2000).
Các mối quan hệ xã hội vừa thể hiện mặt tích cực và tiêu cực. Đặc biệt thời
gian qua tiêu cực trong ngành ngân hàng đang là vấn đề lớn của xã hội, do đó bản
thân ngân hàng và Chính phủ rất cần một khung lý thuyết để nhận thức rõ sự tác động
của các mối quan hệ này tới các hoạt động của ngân hàng cũng như có những giải
pháp để phát huy hiệu ứng tích cực và hạn chế hiệu ứng tiêu cực từ các mối quan hệ
xã hội này. Từ đó giúp các NHTM sử dụng hiệu quả các mối quan hệ này trong hoạt
động kinh doanh.
Bên cạnh đó, đã có những nghiên cứu về mối liên hệ giữa vốn xã hội trong
lĩnh vực ngân hàng như nghiên cứu của Xie Wenjing (2013), khám phá mối quan hệ
giữa vốn xã hội và rủi ro ngân hàng; Crystal Holmes Zamanian and Lisa Åström
(2014) phân tích về việc đầu tư vốn xã hội của ngân hàng; Heru Sulistyo và ctg
(2015), kiểm định vai trò của vốn xã hội đối với lòng trung thành của các khách hàng
trong ngân hàng; Justin Yiqiang & ctg (2017), nghiên cứu về mối quan hệ giữa vốn
xã hội và sự ổn định của ngân hàng. Các công trình nghiên cứu hầu hết mang tính
định tính và chỉ mới giải quyết một số khía cạnh về mối quan hệ giữa vốn xã hội và

ngân hàng, chưa có nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa vốn xã hội và các hoạt
động của ngân hàng. Đó là khoảng trống cho tác giả nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
tác động của vốn xã hội đến hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa
bàn Tp.HCM”. Theo đó, nếu đề tài này được thực hiện thành công sẽ là công cụ
giúp các NHTM khai thác và sử dụng hiệu quả mối quan hệ này trong hoạt động kinh
doanh. Về khía cạnh học thuật, kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp và làm phong phú
thêm nguồn tài liệu nghiên cứu về khai thác và tận dụng vốn xã hội trong phát triển
các hoạt động của ngân hàng. Trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu, đề tài kỳ
vọng sẽ là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị.


4

1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của vốn xã hội tới hoạt động của các NHTM Việt Nam
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu
từ thực tiễn, với các mục tiêu nghiên cứu như sau:
Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá mức độ tác động của vốn xã hội đến hoạt động kinh doanh của
NHTM, nhằm khai thác vai trò tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của vốn xã hội
đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể:
-

Khám phá và đo lường thành phần của vốn xã hội của ngân hàng và các
hoạt động trong quá trình kinh doanh của các NHTM Việt Nam.

-


Kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu về vốn xã hội của ngân hàng
tác động tới hoạt động của các NHTM Việt Nam, trường hợp điển hình:
các NHTM tại thành phố Hồ Chí Minh.

-

Đề xuất những gợi ý chính sách giúp các NHTM trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thông qua sử dụng vốn xã
hội. Đồng thời gợi ý chính sách giúp các nhà hoạch định chính sách và
Chính phủ hỗ trợ các NHTM Việt Nam phát triển các hình thức liên kết xã
hội tích cực và hạn chế các hình thức liên kết xã hội tiêu cực.

Để đạt được các mục tiêu đã nêu ở trên, đề tài phải trả lời các câu hỏi nghiên
cứu sau:
-

Vốn xã hội của ngân hàng và các hoạt động của NHTM Việt Nam được
nhận diện và đo lường như thế nào?

-

Mô hình nghiên cứu về vốn xã hội tác động tới hoạt động của các NHTM
Việt Nam được xây dựng như thế nào?

-

Những gợi ý chính sách nào giúp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của
NHTM thông qua sử dụng vốn xã hội?

1.3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:


5

Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu tác động của vốn xã hội đến hoạt động
của các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng được khảo sát là lãnh
đạo (giám đốc/phó giám đốc chi nhánh) các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu được giới hạn đối với các NHTM hoạt động trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 6/2015 đến tháng 12/2016.
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu và trả lời được những câu hỏi nghiên
cứu do đề tài đặt ra, luận án kết hợp sử dụng hai phương pháp nghiên cứu: định tính
và định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính: sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu và
thảo luận nhóm với chuyên gia để xây dựng thang đo và giả thuyết nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: đề tài khảo sát dữ liệu sơ cấp (thông qua
bảng câu hỏi khảo sát). Dữ liệu thu thập được, sau khi kiểm tra, gạn lọc ban đầu, sẽ
xử lý bằng phần mềm SPSS. Đề tài sẽ kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình
SEM với sự trợ giúp của phần mềm SPSS và Amos.
1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu
 Ý nghĩa khoa học
Đã có những nghiên cứu nỗ lực đo lường vốn xã hội của doanh nghiệp nhưng
không phải thuộc ngành ngân hàng nên vẫn chưa chỉ ra được vốn xã hội của ngân
hàng có tác động tới các hoạt động của NHTM. Do đó, nếu mục tiêu nghiên cứu của
đề tài hoàn thành dự kiến sẽ có những ý nghĩa như sau:
- Xây dựng được thang đo vốn xã hội của ngân hàng, đảm bảo giá trị nội dung
và độ tin cậy để có thể kế thừa cho các nghiên cứu tiếp theo có liên quan.

- Xây dựng được thang đo các hoạt động của NHTM đảm bảo giá trị nội dung
và độ tin cậy để khẳng định giá trị kế thừa cho các nghiên cứu có liên quan tại Việt
Nam.


6

- Chỉ ra những tác động của vốn xã hội tới các hoạt động của NHTM. Từ đó
khẳng định vốn xã hội là một trong những nguồn lực cần được bổ sung trong việc
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của NHTM. Đồng thời gợi mở cho những nghiên
cứu tiếp theo về mối liên hệ giữa vốn xã hội và các hoạt động trong quá trình kinh
doanh không chỉ trong ngành ngân hàng, và còn trong các ngành kinh tế khác.
 Ý nghĩa thực tiễn
Tác giả luận án kỳ vọng sẽ có những đóng góp về mặt thực tiễn cho các NHTM
và các cơ quan quản lý nhà nước đối với ngành ngân hàng Việt Nam như sau:
- Giúp các NHTM nhận dạng được khuôn khổ tạo lập, duy trì và sử dụng vốn
xã hội trong NHTM. Qua đó, NHTM xây dựng các chính sách phát triển và sử dụng
vốn xã hội để đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh.
- Thông qua việc xây dựng được thang đo các hoạt động của NHTM, từ đó
giúp NHTM đánh giá được kết quả của các hoạt động này trong ngân hàng của họ
được hoàn thiện hơn.
- Chỉ ra được tác động tiêu cực và tích cực của các hình thức liên kết vốn xã
hội của các NHTM Việt Nam. Từ đó sớm có những chính sách phát huy các hình
thức liên kết vốn xã hội tích cực, đồng thời hạn chế các hình thức liên kết vốn xã hội
tiêu cực trong ngành ngân hàng.
1.5 Bố cục của đề tài
Bố cục của đề tài được trình bày trong 5 chương gồm:
Chương 1: Giới thiệu. Chương này sẽ tập trung giới thiệu tổng quan về vấn đề
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, đối tượng
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và bố cục của nghiên

cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và khung phân tích về mối liên hệ giữa vốn xã hội
và các hoạt động của NHTM. Chương này trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết về vốn
xã hội trong ngân hàng và các hoạt động của ngân hàng thương mại đồng thời điểm
qua các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu.


7

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày quy trình nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu để xây dựng thang đo và mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Kiểm định mô hình nghiên cứu và thảo luận. Chương này sẽ trình
bày kết quả kiểm định thang đo, mô hình nghiên cứu và thảo luận các kết quả nghiên
cứu.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị. Chương này trình bày tóm tắt các kết quả
nghiên cứu đã đạt được, đề xuất các gợi ý chính sách. Đồng thời nêu những đóng góp
mới, những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận án đã chỉ ra tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu và câu hỏi
nghiên cứu; đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu; ý nghĩa nghiên cứu và bố
cục của đề tài.


8

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH VỀ MỐI LIÊN
HỆ GIỮA VỐN XÃ HỘI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Nội dung chương 2 sẽ hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về vốn xã hội và các hoạt

động của ngân hàng thương mại từ đó xây dựng khung phân tích của nghiên cứu. Để
thực hiện các mục tiêu nghiên cứu của luận án, chương 2 sẽ lược khảo các nghiên
cứu trong và ngoài nước về vốn xã hội để xác định vốn xã hội trong ngân hàng và
các thành phần của vốn xã hội trong ngân hàng. Tiếp theo là các nghiên cứu về các
hoạt động của ngân hàng để chỉ ra các nhóm hoạt động của ngân hàng. Cuối cùng,
trên cơ sở kết hợp hai khía cạnh trên để xây dựng khung phân tích về mối liên hệ giữa
vốn xã hội và các hoạt động của NHTM.

2.1 TỔNG KẾT LÝ THUYẾT VỀ VỐN XÃ HỘI VÀ VỐN XÃ HỘI TRONG
NGÂN HÀNG
2.1.1 Quan niệm vốn xã hội
Quan niệm vốn xã hội được nhắc đến đầu tiên vào năm 1916, bởi Lyda Judson
Hanifan, một nhà giáo dục Mỹ. Ông dùng khái niệm vốn xã hội để chỉ tình thân hữu,
sự thông cảm lẫn nhau, cũng như tương tác giữa các cá nhân hay gia đình. Sau đó,
vốn xã hội được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu như Jane Jacob (1961) phân tích vốn
xã hội trong mối tương quan của đời sống ở thành phố. Theo Bourdieu. P (1986), vốn
xã hội là các nguồn lực tồn tại trong các mối liên hệ giữa các cá nhân hoặc tổ chức
(gọi chung là chủ thể), thông qua đó mang lại lợi ích cho các chủ thể như thuận lợi
trong việc huy động các nguồn lực. Tuy nhiên, chưa thể dựa trên quan điểm này để
xây dựng tiêu chí đo lường vốn xã hội do các yếu tố chất lượng và cấu trúc của mạng
lưới quan hệ chưa được đề cập tới.
Coleman (1988, 1990) cho rằng thông qua mối liên hệ giữa người và người,
vốn xã hội được hình thành và phát triển. Ông đồng nhất vốn xã hội với lòng tin, quy
tắc hành xử và cho rằng đó là điều kiện tiên quyết để mỗi cá nhân có được vốn xã


9

hội. Điều này giúp cho mọi cá nhân trong mạng lưới sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ nhau,
vì không phải lúc nào cũng có hợp đồng ràng buộc trách nhiệm lẫn nhau. Vốn xã hội

sẽ không tồn tại nếu tình trạng cơ hội, lợi dụng lẫn nhau xảy ra giống như “Lý thuyết
trò chơi” đã phân tích: chỉ đạt được điểm cân bằng hợp tác khi mỗi người chơi tin
tưởng vào sự hợp tác của bạn cùng chơi với mình. Đồng thời, Coleman cũng chỉ ra
được ba khía cạnh biểu hiện chất lượng của vốn xã hội, bao gồm: sự kỳ vọng, thông
tin lẫn nhau và chuẩn mực tồn tại giữa các quan hệ xã hội. Đây cũng là điểm tiến bộ
trong nghiên cứu của Coleman so với của Bourdieu.
Tương tự quan điểm của Bourdieu và Coleman là Nahapiet & Ghosal (1998),
các tác giả cho rằng vốn xã hội là nguồn lực tồn tại bên trong các mạng lưới quan hệ
xã hội của tổ chức hoặc cá nhân (gọi chung là chủ thể), thông qua mạng lưới quan hệ
xã hội này giúp các chủ thể trong xã hội dễ dàng huy động được các nguồn lực hơn.
Đồng thời, Nahapiet & Ghosal (1998) cũng chỉ ra ba khía cạnh của vốn xã hội gồm
(1) khía cạnh cấu trúc mạng lưới: chủ thể và tần suất kết nối giữa các chủ thể trong
mạng lưới; (2) khía cạnh quan hệ: biểu hiện chất lượng của các mối quan hệ như sự
tín cẩn, kỳ vọng và chia sẻ lẫn nhau giữa các chủ thể trong mạng lưới; và (3) khía
cạnh nhận thức: là những quy định, quy tắc…để giao tiếp và hành xử với nhau trong
mạng lưới quan hệ. Tuy đã chỉ ra các khía cạnh của vốn xã hội nhưng cấu trúc mạng
lưới xã hội vẫn chưa được làm rõ.
Cohen và Prusak (2001) cho rằng vốn xã hội bao gồm phần lớn sự hợp tác trên
cơ sở sự tin tưởng, sự hiểu biết và chia sẻ giữa các chủ thể. Ngân hàng thế giới (1999),
trích trong A. Krishna & E. Shrader (1999), khi nhắc đến vốn xã hội trong tổ chức
cũng xác định vốn xã hội là những gì liên quan đến các cơ sở, các mối quan hệ và
những giá trị truyền thống.
Theo Aslaninan (2011, trang 70), vốn xã hội là giá trị được tạo ra khi các cá
nhân tham gia cùng nhau trong một nhóm hoặc mạng, một mạng xã hội, nơi tài
nguyên và các thông tin được đầu tư.
Với những ý kiến đa dạng của các nhà nghiên cứu, có thể hình dung vốn xã
hội là mạng lưới liên kết giữa con người (hội tụ và kết tinh các giá trị tinh thần trong


10


mạng lưới xã hội), hình thành một thứ nguồn lực vô hình tạo ra sức mạnh cho phát
triển kinh tế xã hội.
So với các loại vốn thông dụng, hữu hình khác gắn với các hình thái vật chất
cụ thể như vốn lưu động, vốn cố định, vốn vật chất, vốn nhân lực…cho thấy rõ ràng
có những điểm tương đồng và khác biệt rõ nét giữa vốn xã hội và các loại vốn khác
(Hans & Bolton 2003). Giống như các loại vốn khác, mục đích của vốn xã hội là thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh (Coleman 1988). Nếu như vốn vật chất tồn tại với
hình thức vốn hoàn toàn hữu hình, vốn nhân lực ít hữu hình thì vốn xã hội là hình
thức vốn ít hữu hình nhất (vô hình). Vốn xã hội là một nguồn tài nguyên vô hình, có
giá trị, không giống như vốn tài chính, và không thể dễ dàng được trao đổi (Herreros
2004, trang 20). Cũng theo Herreros (2004), vốn xã hội không phải là tài sản duy nhất
của một thành viên trong mạng, nó là một tài nguyên được chia sẻ bởi tất cả các thành
viên trong và ngoài nhóm có một số hình thức kết nối với nhau. Tương tự là quan
điểm của Lin (2001, trang 19).
Khi đo lường nguồn của cải thế kỷ 21, các chuyên gia cho rằng, vốn xã hội là
một trong những thành tố cơ bản của vốn vô hình (bao gồm vốn con người, lao động
thô, vốn xã hội và chất lượng của các thể chế) (Ngân hàng thế giới 2008 trang 31,
trích trong Hoàng Bá Thịnh 2009).
Nếu như vốn vật chất được hình thành do sự thay đổi trong vật liệu để tạo ra
những công cụ lao động phục vụ cho sản xuất; vốn nhân lực được phát triển khi có
sự thay đổi tiến bộ trong con người đem lại những khả năng nhận thức và kỹ năng
nghề nghiệp phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh; thì vốn xã hội được tích
lũy thông qua những thay đổi trong các mạng lưới mối quan hệ giữa con người với
nhau để phục vụ cho các hoạt động được trôi chảy, thuận lợi hơn.
Vốn xã hội chủ yếu gắn với các yếu tố tinh thần như các mối quan hệ qua lại
trong xã hội, sự tin cậy lẫn nhau và hệ thống các giá trị, quy tắc và chuẩn mực ứng
xử được coi là thước đo đánh giá để khuyến khích hay chế tài trong các ứng xử xã
hội (Lê Khắc Trí 2007).



11

Nói tóm lại, có thể hiểu vốn xã hội là nguồn lực của cá nhân hoặc nhóm hoặc
tổ chức (gọi chung là chủ thể) được hình thành và phát triển trên cơ sở các mạng lưới
quan hệ qua lại với sự tin cậy, tương hỗ lẫn nhau (các mạng lưới quan hệ có chất
lượng).
2.1.2 Những nghiên cứu trước có liên quan đến nội dung đề tài:
Các nghiên cứu liên quan vốn xã hội
Đã có những nghiên cứu chứng minh vốn xã hội tác động có ý nghĩa đến hoạt
động doanh nghiệp, chẳng hạn như tác động của vốn xã hội đến sự đổi mới trong
doanh nghiệp (Yuan K.Chou 2003; Alguezaui.S & Filieri.R 2010); tác động của vốn
xã hội trong việc tạo ra các liên doanh mới ( Ferri & ctg 2009); vốn xã hội ảnh hưởng
đến hiệu suất kinh tế (Dess & Shaw 2001; Woolcock 2001; Dasgupta 2002, Soo
Gwan Do 2009). Trong các nghiên cứu này cho thấy nếu vận dụng vốn xã hội hiệu
quả thì hiệu suất doanh nghiệp sẽ được cải thiện.
Bên cạnh đó, tầm quan trọng của vốn xã hội trong cải thiện kết quả tổ chức đã
được thực hiện bởi nhiều nhà nghiên cứu, bao gồm hiệu suất của các doanh nghiệp
nhỏ (Stam, Arzlanian & Elfring 2014); tổ chức đổi mới (Sanchez-Famoso, Maseda
& Iturralde 2014); cam kết và thực hiện (Ellinger 2013; Leana 2006), (Ellinger et
al.2013).
Đối với ngành dịch vụ tài chính, vốn xã hội góp phần tạo ra lợi nhuận tài chính
(Baron & Markman 2003; Knack & Keefer 1997 trích trong Crystal Holmes
Zamanian & Lisa Åström 2014), hoặc hỗ trợ phát triển tài chính (Guiso & cộng sự
2004).
Có thể nói vốn xã hội đã dần khẳng định vai trò của mình đối với sự phát triển
của doanh nghiệp. Tầm quan trọng của vốn xã hội đã được đề cập trong các nghiên
cứu của nhiều tác giả khác nhau trên thế giới cũng như tại Việt Nam.
Nghiên cứu ngoài nước:
Để phân tích vai trò của vốn xã hội trong lĩnh vực kinh tế vi mô, Grootaert

(1999) trong một nghiên cứu “Vốn xã hội với sự thịnh vượng và đói nghèo của các
hộ gia đình ở Indonesia”, tác giả chỉ ra rằng tình trạng đói nghèo của các hộ gia đình


12

có thể giảm đi thông qua vốn xã hội, cụ thể là nhờ tiếp cận dịch vụ tín dụng giúp tạo
ra thu nhập ổn định và lâu dài cho các hộ gia đình.
Các tác giả Guiso, Sapienza & Zingales (2004) đã nghiên cứu tác dụng của
vốn xã hội đối với phát triển tài chính ở Italia, thông qua nghiên cứu “Vai trò của vốn
xã hội trong phát triển tài chính”. Kết quả cho thấy, các hộ gia đình có xu hướng tiếp
cận với tín dụng chính thức (thông qua các tổ chức tín dụng) nhiều hơn tín dụng phi
chính thức ở những vùng có mức vốn xã hội cao.
Hơn nữa, qua một loạt các nghiên cứu của mình, Woolcock và Narayan đã
khẳng định vai trò của vốn xã hội đối với phát triển kinh tế, cụ thể là việc huy động
các nguồn lực nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. “ Vốn xã hội và phát triển kinh tế:
hướng tới một sự tổng hợp lý thuyết và khung chính sách” (Woolcock 1998); “Vốn
xã hội: hệ quả đối với lý thuyết phát triển, nghiên cứu và chính sách” (Woolcock &
Narayan 2000), và “Vị trí của vốn xã hội trong việc lý giải những kết quả kinh tế và
xã hội” (Woolcock 2001).
Adler & Kwon (2002); Garriga & Melé (2004) đã lập luận các doanh nghiệp
có thể đảm bảo sự sống còn và tăng trưởng lâu dài thông qua tích luỹ vốn xã hội.
Lin (1999), quan hệ xã hội có thể cung cấp thông tin hữu ích về các cơ hội và
lựa chọn trong thị trường không hoàn hảo. Vốn xã hội cao giúp các nhà quản lý của
các ngân hàng thuận lợi trong việc ra quyết định và hiểu rõ hơn về các công ty.
Tương tự là quan điểm của Houston et al (2010) cho rằng chia sẻ thông tin có
thể làm tăng lợi nhuận của ngân hàng và tăng trưởng cho nền kinh tế. Vốn xã hội có
thể tăng số lượng và chất lượng của thông tin, giúp các ngân hàng phân tích hiệu suất
của các công ty và giải quyết vấn đề bất đối xứng thông tin.
Rodrik (2000), nghiên cứu về sự hợp tác xã hội và ổn định kinh tế đã kết luận

mức vốn xã hội cao có liên quan tới mức độ tương tác và hợp tác xã hội cao. Hơn nữa
mọi người ít ích kỉ hơn, tinh thần công khai hơn, và mức độ bất ổn kinh tế thấp hơn
bởi có sự tương tác lặp lại dẫn đến sự hợp tác bên trong ngân hàng và giữa các ngân
hàng và đối tác sẽ hiệu quả hơn và lợi nhuận sẽ là cao hơn ở khu vực có vốn xã hội
cao, làm giảm xác suất mất khả năng thanh toán.


×