Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

TIỂU LUẬN NHỮNG NGUYÊN lý cơ bản của CHỦ NGHĨA mác LÊNIN học PHẦN II PHÂN TÍCH XU HƯỚNG vận ĐỘNG của GIÁ cả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.72 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
=====000=====

TIỂU LUẬN
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC
LÊNIN HỌC PHẦN II
PHÂN TÍCH XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA GIÁ CẢ

Họ và tên: Nguyễn Ngọc Dung
Lớp tín chỉ: TRI103.10
MSSV: 1814420027
SBD: 26
Giảng viên giảng dạy: TS. Vũ Thị Quế Anh

Hà Nội – 6/2019

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................1
NỘI DUNG.................................................................................................2
I.

Giá trị ảnh hưởng tới giá cả.............................................................2
1. Khái quát về giá trị của hàng hóa.................................................2
2. Mối quan hệ giữa giá trị và giá cả................................................2
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới giá trị dẫn tới sự thay đổi của giá cả. 3

II.



Cạnh tranh ảnh hưởng tới giá cả.....................................................4
1. Khái quát về sự cạnh tranh trong nền kinh tế...............................4
2. Mối quan hệ giữa cạnh tranh và giá cả.........................................4
3. Các hình thức cạnh tranh và sự ảnh hưởng tới giá cả..................4

III.

Cung – cầu ảnh hưởng tới giá cả..................................................6

1. Khái quát về cung – cầu...............................................................6
2. Mối quan hệ giữa cung – cầu và giá cả........................................6
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cung – cầu dẫn tới sự thay đổi của giá
cả……….......................................................................................................7
IV.

Sức mua của đồng tiền ảnh hưởng giá cả.....................................9

1. Khái quát về sức mua của đồng tiền và mối quan hệ giữa sức
mua của đồng tiền với giá cả.........................................................................9
2. Các nhân tố ảnh hưởng sức mua của đồng tiền dẫn tới sự thay
đổi của giá cả.................................................................................................9
KẾT LUẬN...............................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................12

2


3



LỜI MỞ ĐẦU
Trong bài tiểu luận này em xin nghiên cứu về quy luật vận động của giá cả hàng
hóa trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Giáo trình “những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa mác – lênin” của nhà xuất bản chính trị quốc gia có viết: “trên thị trường, ngoài
giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như: cạnh tranh, cung cầu, sức mua
của đồng tiền” tuy nhiên không giải thích cụ thể về câu văn trên. Sau đây em xin trình
bày rõ hơn về những nhân tố ảnh hưởng tới sự vận động của giá cả mà các tác giả đã
đề cập tới ở trên. Bài tiểu luận này sẽ giúp em có cái nhìn tổng quan nhất về sự vận
động của giá cả, đồng thời có thể giúp em dự đoán xu hướng biến động giá cả trong
tương lai, giúp ích cho công việc sau này.

1


NỘI DUNG
I.

Giá trị ảnh hưởng tới giá cả.
1. Khái quát về giá trị của hàng hóa.

Hàng hóa là sản phẩm của lao động nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của
con người, đến với người tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán.
Hàng hóa gồm hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu của con
người, do thuộc tính tự nhiên của vật chất quyết định. Trong điều kiện khoa học kỹ
thuật ngày càng phát triển, số lượng giá trị sử dụng của một vật ngày càng tăng lên, từ
đó tăng sự phát triển của hàng hóa.
Giá trị trao đổi là tỷ lệ về lượng mà một giá trị sử dụng này trao đổi với một giá
trị sử dụng khác. Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi, được xác định bằng

hao phí lao động xã hội để sản xuất ra hàng hóa đó.
2. Mối quan hệ giữa giá trị và giá cả.
Quy luật giá trị, với tư cách là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hoá, đã tạo ra
cho người mua và người bán những động lực cực kỳ quan trọng. Trên thị trường,
người mua bao giờ cũng muốn tôi đa hoá lợi ích sử dụng. Vì vậy, người mua luôn
luôn muốn ép giá thị trường với mức gia thấp. Ngược lại, người bán bao giờ cũng
muốn tôi đá hoá lợi nhuận, và do đó, muốn bán với giá cao.
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Vì
giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên trước hết
giá cả phụ thuộc vào giá trị. Giá cả là giá bán thực tế trên thị trường mà người mua và
người bán tự thỏa thuận với nhau, là số tiền phải trả cho một hàng hóa, một dịch vụ
hay một tài sản nào đó. Giá cả hàng hóa nói chung là đại lượng thay đổi xoay quanh
giá trị. Nếu bỏ qua các nhân tố khác ảnh hưởng đến giá cả thì giá cả phản ánh chính
xác giá trị của hàng hóa đó. Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và
ngược lại. Tóm lại, giá cả hàng hóa tỉ lệ thuận với giá trị hàng hóa.

2


3. Các nhân tố ảnh hưởng tới giá trị dẫn tới sự thay đổi của giá cả.
Giá trị của hàng hóa được xác định bởi thời gian lao động xã hội cần thiết. Thời
gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong
điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ
khéo léo trung bình và cường độ làm việc trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất
định. Giá trị của hàng hóa bị chi phối bởi thời gian lao động cá biệt của nhóm cung
ứng đại bộ phận sản phẩm ra thị trường nên giá cả của hàng hóa cũng do nhóm này
quyết định. Nếu nhóm này có thời gian lao động cá biệt thấp, giá trị hàng hóa sẽ thấp
dẫn đến giá cả thấp.
Giá trị của hàng hóa phụ thuộc vào hai yếu tố là năng suất lao động và mức độ
phức tạp của lao động.

Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị
sản phẩm càng ít. Lượng giá trị giảm dẫn tới giá cả cũng giảm theo nên những hàng
hóa thuộc ngành có năng suất lao động cao sẽ có giá cả thấp hơn những hàng hóa
thuộc ngành có năng suất lao động thấp trong điều kiện hai ngành này có chung thời
gian lao động cá biệt.
Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng tới số lượng giá trị của hàng
hóa. Theo mức độ phức tạp của lao động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn
và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao động mà bất kì một người bình thường
nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được. Lao động phức tạp là lao động
đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề mới có
thể tiến hành được. Trong cùng một thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp
tạo ra được nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Hàng hóa do lao động phức tạp
tạo ra sẽ có giá trị cao hơn hàng hóa do lao động giản đơn tạo ra nên giá cả cũng sẽ cao
hơn.

3


II.

Cạnh tranh ảnh hưởng tới giá cả.
1. Khái quát về sự cạnh tranh trong nền kinh tế.

Trong nền kinh tế bao giờ cũng tồn tại đồng thời các loại lợi ích: lợi ích xã hội,
lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân, trong đó lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp, là yếu
tố quyết định doanh nghiệp sẽ cạnh tranh với doanh nghiệp khác theo cách nào.
Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể hiện đại trên

thị trường với nhau nhằm giành giật những điều kiện sản xuất thuận lợi và nơi tiêu thụ
hàng hoá, dịch vụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cạnh tranh là hoạt động phổ biến trên thị trường. Cạnh tranh thường diễn ra giữa
những người bán với những người mua và giữa những người bán với nhau.
2. Mối quan hệ giữa cạnh tranh và giá cả.
Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng hóa là một chủ thể kinh tế
độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện
sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác nhau. Người sản
xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hóa ở
thế có lợi, sẽ thu được lãi cao. Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt lớn hơn
hao phí lao động xã hội của hàng hóa ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh
tranh, tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình,
sao cho bằng hoặc thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa
đó. Quá trình này cứ tiếp tục diễn ra khiến theo thời gian, hao phí lao động xã hội cần
thiết giảm xuống, giá trị hàng hóa giảm khiến giá cả giảm theo. Bởi vậy, cạnh tranh
càng gay gắt và khốc liệt, giá cả sẽ càng có cơ hội giảm xuống và ngược lại.
3. Các hình thức cạnh tranh và sự ảnh hưởng tới giá cả.
a. Cạnh tranh giữa người bán với người bán.
Trong thị trường có vô số người bán và vô số người mua, giá cả hàng hóa là
một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới quyết định mua bán của mỗi
người. Với cùng một mẫu sản phẩm, cùng chất lượng và hình thức, giá cả chênh lệch
không nhiều nhưng lượng chênh lệch đó có thể quyết định tới vận mệnh của cả một hệ
thống kinh doanh của doanh nghiệp bởi người mua có thể lựa chọn chỉ mua hàng có
giá thấp hơn. Khi đó, người nào bán giá cao hơn cũng sẽ bị đá văng khỏi thị trường.

4


Để giành được sự lựa chọn của khách hàng về phía mình, những người bán sẽ
cố gắng tìm cách cạnh tranh có lợi nhất cho bản thân, đặc biệt về giá cả hàng hóa.

Người bán có thể áp dụng mức giá thấp để thu hút người mua. Để làm được việc này
doanh nghiệp phải làm tăng vị thế của sản phẩm trên thị trường bằng cách áp dụng các
thành tựu khoa học công nghệ, các phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại nhằm tạo
ra sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp... Và tốn ít chi phí nhất. Họ sẽ luôn phải
tìm cách giảm hao phí lao động cá biệt để giảm giá cả hàng hóa, vì động cơ tồn tại và
thắng thế đối thủ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải có những chiến lược marketing
thích hợp nhằm quảng bá sản phẩm, hàng hoá của mình tới khách hàng giúp họ có thể
nắm bắt được sự có mặt của những hàng hoá đó và những đặc tính, tính chất, giá trị và
những dịch vụ kèm theo của chúng.
b. Cạnh tranh giữa người bán và người mua.
Cạnh tranh thường diễn ra giữa những người bán với những người mua. Do có
mâu thuẫn về lợi ích kinh tế, nên những người bán và người mua cạnh tranh gay gắt
với nhau. Người bán thì luôn muốn bán với giá cao hơn nhằm tối đa hóa lợi nhuận của
mình. Ngược lại người mua luôn muốn mua với giá thấp để tối đa hóa lợi ích nhận
được từ hàng hóa đó.
Sự mâu thuẫn này đã dẫn đến sự cạnh tranh giữa hai chủ thể này tuy nhiên
không quá gay gắt như cạnh tranh giữa người bán với người bán. Sự cạnh tranh này lại
dễ dàng được khắc phục bằng cơ chế thoả thuận trực tiếp giữa họ để đạt được mức giá
mà hai bên cùng chấp nhận, hoặc là cùng chấp nhận mức giá thị trường mà mỗi cá
nhân đều không có khả năng ảnh hưởng tới.
c. Cạnh tranh giữa người mua với người mua.
Theo lẽ thường người mua luôn muốn mua hàng với giá thấp hơn. Nhưng khi
hàng hóa trở nên khan hiếm, không đủ cung cấp cho tất cả người mua, để giành được
hàng hóa đó, người mua buộc phải dùng đến lợi thế về mặt túi tiền. Điều này được thể
hiện rõ nhất qua các phiên đấu giá. Khi một ai đó thực sự thích sản phẩm được đem ra
đấu giá, họ sẽ liên tục trả giá cao hơn mức giá mà người trước đó đưa ra cho mặt hàng.
Điều này sẽ diễn ra cho đến khi không còn ai trả cao hơn mức cuối cùng mà một người
đưa ra. Đây chính là sự cạnh tranh giữa những người mua với nhau để giành lợi ích
cho chính bản thân mình.


5


III.

Cung – cầu ảnh hưởng tới giá cả.
1. Khái quát về cung – cầu.

Cung là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán có khả năng bán và sẵn
sàng bán tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, giả định các
yếu tố khác không đổi.
Cầu là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua có khả năng mua và sẵn
sàng mua tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, giả định
các yếu tố khác không đổi.
Tác động qua lại giữa cung và cầu xác định giá hàng hóa, dịch vụ mua bán trên
thị trường. Khi cung hàng hóa dịch vụ của người sản xuất đủ thỏa mãn cầu đối với
hàng hóa dịch vụ đó của người tiêu dùng, ta nói thị trường đang trong trạng thái cân
bằng.
Trạng thái cân bằng là trạng thái mà tại đó cung vừa đủ thỏa mãn cầu, do đó
không có sức ép thay đổi về giá. Tại mức giá này, ta có được sự hài lòng của cả người
mua và người bán.
2. Mối quan hệ giữa cung – cầu và giá cả.
Giá cả thị trường luôn có xu hướng quay về giá cả cân bằng.
Khi dư cung, người bán phải chịu sức ép giảm giá để giải phóng số hàng ế thừa.
Khi giá giảm, vì lợi ích, người mua sẽ mua nhiều mặt hàng đó hơn, cầu tăng lên.
Ngược lại người bán sẽ thấy lợi ích của mình bị ảnh hưởng, quyết định giảm sản xuất
loại hàng đó, cung giảm xuống. Từ hai phía, lượng cầu tăng và lượng cung giảm cho
đến khi chúng gặp nhau, đến lúc này không còn sức mạnh kéo giá giảm xuống nữa.
Giá sẽ dừng lại ở mức cân bằng. Như vậy, xu hướng chung của thị trường là dư thừa sẽ
xuất hiện sức ép thị trường làm giảm giá xuống.

Khi dư cầu, người mua có sức ép phải tăng giá đến mức giá người bán sẵn sàng
bán để mua được hàng. Khi giá tăng, cũng với lí do như trên, người mua sẽ giảm số
lượng hàng mua, cầu giảm xuống, người bán sẽ tăng sản xuất, cung tăng lên. Tương tự
như trên sẽ có thời điểm cầu và cung bằng nhau, giá sẽ không tiếp tục tăng nữa. Như
vậy, xu hướng chung của thị trường là thiếu hụt sẽ xuất hiện sức ép thị trường làm giá
tăng lên.

6


3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cung – cầu dẫn tới sự thay đổi của giá cả.
a. Các nhân tố ảnh hưởng tới cung.
 Giá của các yếu tố sản xuất.
Giá của các yếu tố sản xuất tác động trực tiếp tới chi phí sản xuất do đó ảnh
hưởng đến lượng hàng hóa mà người sản xuất muốn bán. Nếu giá của các yếu tố sản
xuất giảm thì chi phí sẽ giảm, người sản xuất sẽ có khả năng sản xuất nhiều hàng hơn
làm cung tăng. Ngược lại nếu giá của các yếu tố sản xuất tăng thì chi phí sẽ tăng,
người sản xuất sẽ có ít khả năng sản xuất nhiều hàng, cung sẽ giảm.
 Chính sách của chính phủ.
Các chính sách của chính phủ bao gồm chính sách pháp luật, chính sách thuế
và chính sách trợ cấp đều có tác động mạnh mẽ đến lượng cung. Khi chính sách cảu
chính phủ mang lại thuận lợi cho người sản xuất, người sản xuất sẽ được khuyến khích
sản xuất khiến cung tăng lên. Ngược lại, khi chính phủ đưa ra những chính sách gây
bất lợi cho người sản xuất, lượng cung sẽ giảm xuống.
 Khoa học kỹ thuật.
Công nghệ và kỹ thuật sản xuất là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của
bất kỳ doanh nghiệp nào. Công nghệ tiên tiến, hiện đại sẽ làm tăng năng suất lao động,
sản lượng hàng hóa sản xuất được trong một khoảng thời gian nhất định sẽ tăng lên,
lượng cung tăng. Đồng thời, công nghệ hiện đại sẽ giúp người sản xuất tiết kiệm chi
phí, lợi nhuận họ thu được sẽ nhiều hơn, là động lực để tiếp tục gia tăng sản xuất. Khi

công nghệ lạc hậu, máy móc cũ kỹ, năng suất lao động sẽ giảm đi, kết quả là lượng
cung giảm xuống.
 Kỳ vọng của người bán.
Kỳ vọng là những dự đoán, dự báo của người sản xuất về những diễn biến thị
trường trong tương lai ảnh hưởng đến cung hiện tại. Nếu các kỳ vọng thuận lợi với
người bán thì lượng cung hiện tại sẽ giảm, họ sẽ chuyển hướng sang sản xuất mặt hàng
có tiềm năng hơn. Nếu các kỳ vọng không thuận lợi, họ sẽ tăng lượng cung hiện tại để
tận dụng thị trường.
 Số lượng người bán trên thị trường.

7


Số lượng người bán ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung. Càng có nhiều người
bán, lượng cung sẽ càng nhiều và ngược lại.
b. Các nhân tố ảnh hưởng tới cầu.
 Giá của hàng hóa có liên quan.
Giá của các loại hàng hóa khác có liên quan là một nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến cầu về hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường. Có hai loại hàng hóa liên
quan là hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung.
Hàng hóa thay thế là hàng hóa có thể sử dụng thay cho loại hàng đang xem xét
mà vẫn giữ nguyên mục đích sử dụng ban đầu. Với hai hàng hóa thay thế, giá hàng hóa
này tăng sẽ làm tăng lượng cầu của hàng hóa kia tại mọi mức giá. Ngược lại, giá của
hàng hóa này giảm sẽ làm giảm lượng cầu của hàng hóa kia tại mọi mức giá.
Hàng hóa bổ sung là hàng hóa cần được sử dụng cùng với hàng hóa đang xem
xét để đảm bảo giá trị sử dụng của cả hai hàng hóa. Ví dụ như bếp gasvà bình gas. Với
hai hàng hóa bổ sung, giá của hàng hóa này tăng sẽ làm giảm lượng cầu của hàng hóa
này, lượng cầu của hàng hóa kia cũng sẽ giảm và ngược lại.
 Thu nhập của người tiêu dùng.
Thu nhập là yếu tố quyết định khả năng mua của người tiêu dùng. Khi thu

nhapanh thay đỏi, khả năng mua thay đổi dẫn đến thay đổi về lượng cầu về hàng hóa.
Đối với hầu hết loại hàng hóa, khi thu nhập tăng, cầu về hàng hóa sẽ tăng. Tuy nhiên
có một số ít loại hàng hóa khi thu nhập tăng lên cầu về hàng hóa đó lại giảm. Đó có thể
là những sản phẩm có chất lượng kém, mẫu mã xấu nhưng giá lại rẻ khiến người tiêu
dùng buộc phải mua khi mức thu nhập chưa cao. Khi thu nhập tăng lên, họ sẽ lựa chọn
những hàng hóa có chất lượng tốt hơn để mua, cầu về những hàng hóa kia giảm xuống.
Hoặc những hàng hóa họ mua trước đây có mức giá cao hơn mức thu nhập hiện tại của
người tiêu dùng, họ sẽ phải cân nhắc chuyển sang một mặt hàng rẻ hơn, cầu về hàng
hóa giá cao giảm xuống.
 Thị hiếu.
Thị hiếu là nhân tố thể hiện mong muốn mua của người tiêu dùng. Khi thị hiếu
thay đổi, cầu về hàng hóa cũng thay đổi. Thị hiếu được hình thành từ thói quen, sở
thích, phong tục tập quán, thái độ xã hội, tâm lý độ tuổi, giới tính,… của người tiêu

8


dùng. Ví dụ người cao tuổi thường thích màu sắc trung tính trong khi giới trẻ thường
thích những màu rực rỡ hơn.
 Kỳ vọng của người tiêu dùng.
Kỳ vọng của người tiêu dùng được hiểu là những dự đoán của người tiêu dùng
trong tương lai. Nếu người tiêu dùng nghĩ giá của mặt hàng này sẽ cao hơn trong thời
gian tới, họ sẽ mua vào thời điểm hiện tại để tránh bị mua đắt, cầu tăng lên và ngược
lại, nếu họ nghĩ giá sẽ giảm, họ sẽ không mua bây giờ để đợi đợt giảm giá, cầu giảm
xuống.

 Số lượng người tiêu dùng.
Càng nhiều người tiêu dùng thì lượng cầu về hàng hóa sẽ càng tăng lên.
IV.


Sức mua của đồng tiền ảnh hưởng giá cả.
1. Khái quát về sức mua của đồng tiền và mối quan hệ giữa sức mua của
đồng tiền với giá cả.

Sức mua của đồng tiền là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mua được bằng một
đơn vị tiền tệ. Sức mua càng lớn, số lượng hàng hóa mua được càng nhiều. Từ định
nghĩa trên ta có thể thấy được sức mua của đồng tiền tỷ lệ nghịch với giá cả hàng hóa.
Với một lượng tiền không đổi, nếu sức mua của đồng tiền lớn, số lượng hàng
hóa ta mua được cũng lớn khiến lượng cầu tăng lên. Theo quy luật cung – cầu , giá cả
hàng hóa sẽ giảm xuống. Ngược lại, nếu sức mua của đồng tiền nhỏ, số lượng hàng
hóa mua được ít, lượng cầu giảm, giá cả sẽ tăng. Qua đó, ta thấy được sức mua của
đồng tiền thực sự tỷ lệ nghịch với giá cả hàng hóa. Sức mua lớn thì giá nhỏ, sức mua
nhỏ thì giá lớn.
2. Các nhân tố ảnh hưởng sức mua của đồng tiền dẫn tới sự thay đổi của
giá cả.
Sức mua của đồng tiền có mối quan hệ trực tiếp với chỉ số giá tiêu dùng và có
thể sử dụng để so sánh phúc lợi vật chất của con người giữa các thời kỳ khác nhau.
Sức mua của đồng tiền có quan hệ tỷ lệ nghịch với chỉ số giá tiêu dùng.

9


Chỉ số giá tiêu dùng (hay được viết tắt là CPI, từ các chữ tiếng
Anh Consumer Price Index) là chỉ số tính theo phần trăm để phản ánh mức thay đổi
tương đối của giá hàng tiêu dùng theo thời gian. Sở dĩ chỉ là thay đổi tương đối vì chỉ
số này chỉ dựa vào một giỏ hàng hóa đại diện cho toàn bộ hàng tiêu dùng. Đây là chỉ
tiêu được sử dụng phổ biến nhất để đo lường mức giá và sự thay đổi của mức giá chính
là lạm phát.
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, đó là
hiện tượng khủng hoảng tiền tệ, nhưng nó là sự phản ánh và thể hiện trạng thái chung

của toàn bộ nền kinh tế. Có nhiều quan niệm khác nhau về lạm phát, nhưng đều nhất
trí rằng: lạm phát là tình trạng mức giá chung của toàn bộ nền kinh tế tăng lên trong
một thời gian nhất định.

Hiện tượng lạm phát liên quan đến giá trị của tiền nhiều hơn là giá trị hàng hóa.
Khi mức giá chung tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm dẫn đến sức mua của đồng tiền
giảm xuống, giá cả tăng lên.
Vì vậy, tỷ lệ lạm phát càng cao, giá cả hàng hóa càng lớn và ngược lại. Không
những vậy, lạm phát còn là hiện tượng gây nhiều tác động tiêu cực tới kinh tế và xã
hội, bởi vậy chống lạm phát được xem là một trong những mục tiêu hàng đầu của các
nước trên thế giới. Để ổn định kinh tế vĩ mô, chống lạm phát, cần phải tìm hiểu đúng
nguyên nhân dẫn tới lạm phát, đánh giá đúng dạng lạm phát để có cách xử lý tốt hơn.

10


KẾT LUẬN
Nghiên cứu quy luật vận động của giá cả là một việc làm vô cùng cần thiết. Nó
giúp em giải đáp được những câu hỏi của bản thân về giá cả hàng hóa khi tham gia
hoạt động trao đổi mua bán trên thị trường. Hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa là
một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người. Khi tham gia
hoạt động đó, giá cả là điều mà dường như chúng ta không thể bỏ qua khi quyết định
có mua hàng hóa đó hay không. Bài tiểu luận này đã cho ta hiểu được sự vận động của
giá cả hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng tới sự vận động đó.

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa MácLênin, NXB Chính trị quốc gia, 2016.

2. Nguyễn Thị Tường Anh, Giáo trình Kinh tế học vi mô cơ bản, NXB Lao động,
2018.
3. Hoàng Xuân Bình, Giáo trình Kinh tế vĩ mô cơ bản, NXB Khoa học và kỹ thuật,
2014.
4. Trang web tham khảo.
/> /> /> />
12



×