Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu quy trình xây dựng, quản lý và sử dụng ngân hàng câu hỏi thi tại viện đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.48 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP VIỆN

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Mã số: V2014 - 06

Chủ nhiệm đề tài: Ths. Nguyễn Thị Hạnh

Hà Nội tháng 12/2014

i


MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu.................................................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 3
4. Đối tượng, phạm vi, ý nghĩa của việc nghiên cứu nghiên cứu ................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 5
7. Kết cấu của đề tài ........................................................................................................ 5
B. TỔNG KẾT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ......................................... 6
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG NGÂN HÀNG ĐỀ THI .............................................................................. 6


1.1. Khái quát về kiểm tra và đánh giá trong Giáo dục và đào tạo .............................. 6
1.1.1 Khái niệm ............................................................................................................... 6
1.1.2 Phân loại kiểm tra, đánh giá................................................................................ 11
1.1.3.Vị trí, vai trò của việc Kiểm tra, Đánh giá trong hoạt động dạy-học. .............. 12
1.1.4 Các phương pháp, kiểm tra đánh giá và xu hướng phát triển kiểm tra đánh giá
kết quả học tập. ............................................................................................................. 13
1.1.4.1 Phương pháp kiểm tra, đánh giá truyền thống ................................................ 15
1.1.4.2 Phương pháp kiểm tra, đánh giá thực tâm ..................................................... 21
1.2 Khái quát cơ sở lý luận về ngân hàng đề thi hết môn, hết học phần ................... 23
1.2.1 Khái niệm ngân hàng đề thi ............................................................................... 23
1.2.2 Các tiêu chuẩn của một đề thi ............................................................................. 24
1.2.3. Các nguyên tắc đánh giá đề thi. ......................................................................... 25
1.2.4 Ý nghĩa của việc xây dựng ngân hàng đề thi ..................................................... 29
1. 2.5 Thực tiễn áp dụng ngân hàng đề thi trên thế giới và tại Việt Nam ................. 30
1.3. Điều kiện để áp dụng những lý luận trên vào đề tài ............................................ 31
Chương 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐỀ
THI HẾT MÔN TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI ................................................ 32
2.1 Thực trạng công tác xây dựng đề thi ..................................................................... 34
2.1.1 Xây dựng đề thi tự luận ....................................................................................... 34
2.1.1.1. Các Khoa đã xây dựng ngân hàng đề thi tự luận : ........................................ 37
2.1.1.2. Các Khoa chưa có ngân hàng đề gồm: ........................................................... 40
2.1.2 Xây dựng ngân hàng đề thi trắc nghiệm ............................................................ 40
2.1.3 Xây dựng đề thi kết hợp tự luận và trắc nghiệm ............................................... 41
ii


2.2 Thực trạng công tác quản lý, sử dụng khai thác đề thi ......................................... 43
2.2.1 Công tác quản lý, sử dụng ngân hàng đề thi (bộ đề thi).................................... 43
2.2.2 Công tác quản lý, sử dụng đối với đề thi các Khoa chưa có ngân hàng đề, ngân
hàng đề thi trắc nghiệm khách quan. ........................................................................... 49

Chương 3:CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC NGÂN HÀNG ĐỀ THI .................................... 52
3.1 Xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị và các cá nhân trong Viện trong việc
xây dựng, quản lý và khai thác ngân hàng đề thi ........................................................ 52
3.2 Đầu tư ban đầu cho công tác biên soạn, xây dựng ngân hàng đề thi................... 54
3.3. Quy trình xây dựng, quản lý và sử dụng ngân hàng đề thi ................................. 55
3.3.1 Biểu đồ quá trình quản lý ngân hàng đề thi ....................................................... 57
3.3.2 Mô tả theo dạng bảng .......................................................................................... 58
3.4 Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ngân hàng đề thi.......................... 59
3.4.1 Một số yêu cầu đối với mô hình phần mềm quản lý ngân hàng đề thi: ........... 59
3.4.2. Một số khái niệm: ............................................................................................... 60
3.4.3 Trình tự các bước tạo lập và quản lý đề thi........................................................ 61
3.5 Nhiệm vụ cần thực hiện trong năm học 2014-2015 ............................................. 62
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 66

iii


DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Các phương pháp kiểm tra đánh giá................................................................ 15
Bảng 1.2: So sánh tương quan giữa tự luận và trắc nghiệm....................................... 20
Bảng 1.3 Đánh giá ưu điểm giữa trắc nghiệm với tự luận ......................................... 21
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình quản lý, lưu trữ kế hoạch học tập và lịch thi ................... 44
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình bốc thăm và in sao đề thi .................................................. 45

iv


DANH SÁCH CỘNG TÁC VIÊN PHỐI HỢP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Đơn vị thực hiện:

STT

Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng

Họ và tên

Nhiệm vụ

1

Nguyễn Thị Hạnh

Chủ nhiệm đề tài

2

Lê Trường Sơn

Thành viên

3

Nguyễn Việt Hùng

Thành viên

4


Đàm Thị Nhung

Thành viên

v


BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

ĐHQG

Đại học quốc gia

2

ĐTTX

Đào tạo từ xa

3

ĐGCL


Đánh giá chất lượng

4

ĐH

Đại học

5

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

6

KT&ĐBCL

Khảo thí và Đảm bảo chất lượng

7

VLVH

Vừa làm vừa học

8

NXB


Nhà xuất bản

9

QLĐT

Quản lý Đào tạo

vi


A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng,
Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Hội nghị trung ương 8 khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ
ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Trong đó nhấn
mạnh về vấn đề “quản lý giáo dục còn yếu kém” [1] và cần có những giải pháp cụ
thể để khắc phục.
Nhiệm vụ của Giáo dục ĐH tại Việt Nam cần mở rộng quy mô nhưng phải đi
đôi cùng việc nâng cao chất lượng. Để giải quyết bài toán này cần nhiều sự đổi mới
và phụ thuộc nhiều yếu tố. Một trong những giải pháp đó là “Đổi mới căn bản hình
thức và phương pháp thi, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo đảm bảo trung
thực, khách quan” [1] vì công tác đo lường và đánh giá chất lượng giáo dục đào tạo
là một vấn đề then chốt trong hoạt động dạy và học. Hoạt động thi, kiểm tra đánh
giá là một khâu quan trọng trong quá trình đó. Với thực tế của các cơ sở đào tạo đại
học tại Việt Nam còn nhiều bất cập, yếu kém như: Kiểm tra đánh giá còn chưa
chính xác, thiếu khách quan, chưa đề cập tới vai trò điều chỉnh hoạt động dạy và
học...học và thi chủ yếu với tư tưởng “thi cho xong”, thi đối phó nên việc chuẩn hóa

hoạt động kiểm tra đáng giá là một nhu cầu thiết yếu trong giáo dục đào tạo hiện nay.
Trong kiểm tra đánh giá có rất nhiều khâu mà kết quả của mỗi khâu này tác
động không nhỏ đến các hoạt động quản lý, hoạt động dạy, hoạt động học... Để thực
hiện tốt khâu này một trong những yếu tố quan trọng đó là đề thi. Một đề thi phải
đạt được các tiêu chí như độ tin cậy, độ giá trị , độ khó… hay nói cách khác phải đo
được những kiến thức và kỹ năng cần đo, có khả năng phân loại, đánh giá người
học một cách khách quan, chính xác và công bằng. Để đạt được những yếu tố như
vậy việc xây dựng, lựa chọn đề thi, sử dụng câu hỏi trong đề thi, cách tiếp cận vấn
đề... là vô cùng quan trọng. Muốn đạt được điều đó thì yếu tố tiên quyết chính là số
lượng câu hỏi cũng như bài tập trong một môn học phải đầy đủ nội dung, bao phủ
các mảng kiến thức và bám sát chương trình.
Viện Đại học Mở Hà Nội với mô hình đào tạo đa ngành, đa cấp độ đặc biệt

1


quan tâm đến phát triển đào tạo từ xa qua phương tiện hiện đại thì công tác chuẩn bị
về hệ thống đánh giá cần được quan tâm hơn cả. Với số lượng hơn 40 nghìn sinh
viên hệ từ xa đang học tập tại trên 70 trung tâm vệ tinh trên khắp đất nước, gần 10
nghìn sinh viên chính quy của 14 chuyên ngành đào tạo... công tác tổ chức thi liên
tục theo tuần, theo tháng, theo học kỳ thì việc triển khai công tác thi, kiểm tra hết
môn, hết học phần của các ngành tại Viện là vô cùng phức tạp; để đảm bảo đúng
quy chế của Viện, cần phải tiêu tốn một số lượng đề khá lớn.
Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng (KT&ĐBCL) đã được thành lập và
hoạt động hơn 3 năm nhằm tập trung, thống nhất công tác khảo thí và tiếp cận với
công tác ĐBCL, khảo thí hiện đại nên các công tác dần tiến tới sự tập trung, thống
nhất và chuyên môn hóa đang dần được thực hiện. Một trong những công tác đó là
xây dựng, quản lý và sử dụng ngân hàng đề thi hết môn cho các hệ đào tạo tại Viện
Thực trạng công tác xây dựng, quản lý và sử dụng đề thi hiện nay vẫn tản
mạn tại các Khoa, Trung tâm, Phòng Khảo thí hiện tại mới chỉ quản lý các đề thi

dạng đóng gói niêm phong, chỉ có một vài Khoa có hệ thống đề thi tại được lưu giữ
và sử dụng tại Phòng. Chính bởi vậy tính chủ động trong công tác tại đơn vị không
cao. Thêm nữa, công tác quản lý và khai thác sử dụng đề thi vẫn thực hiện một cách
thủ công, mất nhiều thời gian và công sức mà hiệu quả lại không cao.
Để tiến tới hoạt động quản lý và sử dụng thống nhất ngân hàng đề cho các hệ
đào tạo bậc đại học tại Viện thì việc nghiên cứu và đưa vào sử dụng “Quy trình xây
dựng, quản lý và sử dụng ngân hàng câu hỏi thi tại Viện Đại học Mở Hà Nội” là vô
cùng cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
Công tác kiểm tra đánh giá luôn song hành trong quá trình đào tạo, tại Việt
Nam có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này như luận án tiến sỹ Cấn Thị Thanh
Hương “Nghiên cứu quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại
học ở Việt Nam” [9], Đào Minh Quân và Ngọ Hoa (2008), “Thi trắc nghiệm trên
máy tính: những kết quả ban đầu tại ĐH KHXH&NV”, Lê Đức Ngọc (1994), Vắn
tắt về Kỹ thuật kiểm tra, đánh giá, Ban Đào tạo, Trung tâm bảo đảm chất lượng và
nghiên cứu phát triển giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội [10]. Trần Thị Tuyết Oanh
(2002), “Đo lường và đánh giá trong giáo dục”, Tạp chí Giáo dục,... Công tác này
không những được nghiên cứu mà còn có rất nhiều cuộc hội thảo liên quan như: Kỷ
2


yếu hội thảo Kiểm định, đánh giá và quản lý chất lượng đào tạo đại học, Nhà xuất
bản ĐH Quốc gia Hà Nội, Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐH Quốc gia Hà Nội
(2008), Tài liệu Hội nghị sơ kết công tác áp dụng các yếu tố tích cực của phương
thức đào tạo theo tín chỉ trong học kỳ I, năm học 2007-2008.
Tại Viện Đại học Mở Hà Nội cũng đã có một số nghiên cứu về vấn đề này
như: (2010) Nguyễn Thị Thúy Hồng “Cải tiến quản lý và nâng cấp chất lượng ngân
hàng đề thi Tiếng Anh cho học viên không chuyên hệ Từ xa tại Viện Đại học Mở Hà
Nội”, [8] (2013) Nguyễn Thị Diệp Đồ án tốt nghiệp đại học với đề tài “Xây dựng hệ
thống quản lý ngân hàng đề thi và hỗ trợ công tác tổ chức khảo thí”. [5]..Tuy nhiên

các công trình trên chỉ mới đưa ra các kết quả trong việc xây dựng ngân hàng câu
hỏi cho một số môn cụ thể hoặc công tác hỗ trợ mà chưa xác định việc xây dựng
theo một hệ thống của chương trình đào tạo theo tín chỉ.
Việc chuyển đổi công tác đào tạo từ niên chế sang tín chỉ cũng thay đổi cách
tiếp cận của sinh viên dối với nội dung giảng dạy, vì vậy đề tài này sẽ đi sâu vào
nghiên cứu những thay đổi đó liên quan đến đánh giá sinh viên qua các kỹ năng thu
nhận được theo các mức độ hiểu của sinh viên. Để đo được những kiến thức của
sinh viên việc nghiên cứu để xây dựng đề thi là quan trọng. Như vậy có thể nói việc
xây dựng, quản lý và khai thác ngân hàng câu hỏi thi hết môn, hết học phần là
không trùng với các công trình đã nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu để đưa ra được quy trình xây dựng, quản lý và sử dụng ngân
hàng câu hỏi thi và đề thi hết môn, hết học phần cho các hệ đào tạo tại Viện Đại học
Mở Hà Nội nhằm quản lý hệ thống câu hỏi theo môn, chuyên ngành thống nhất
trong các hệ đào tạo, và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu
đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, đảm bảo sự phát triển bền vững của
Viện ĐH Mở HN.
4. Đối tượng, phạm vi, ý nghĩa của việc nghiên cứu nghiên cứu
- Cơ sở lý luận kiểm tra, đánh giá, ngân hàng đề thi và các dạng trong ngân hàng đề.
- Xu hướng xây dựng ngân hàng đề và tổ chức kiểm tra, đánh giá hiện nay.
- Thực tiễn công tác xây dựng, quản lý và sử dụng đề thi tại Viện Đại học
Mở Hà Nội.
3


- Phạm vi nghiên cứu cứu đề tài là đề thi hết môn, hết học phần của các hệ đào tạo
theo bậc đại học tại Viện Đại học Mở Hà Nội. Nhóm nghiên cứu tập trung nghiên cứu về
việc xây dựng (đặt đề), quản lý và sử dụng đề thi tự luận và đề thi trắc nghiệm. Các loại
câu hỏi đặc thù dành riêng cho những chuyên ngành đặc thù của Viện như thực hành thiết
kế, thí nghiệm...không nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.

- Đề tài có ý nghĩa thực tế cho Viện Đại học Mở Hà Nội trong việc quản lý
ngân hàng đề thi và có thể làm tư liệu tham khảo trong các lĩnh vực đào tạo khác.
Thứ nhất về mặt khoa học: Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về xây
dựng, quản lý và khai thác ngân hàng đề thi.
Thứ hai về mặt thực tiễn: Căn cứ kết quả phân tích ở trên, nhóm tác giả đưa
ra mô hình chuẩn về quản lý và khai thác ngân hàng đề thi.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở cho các đơn vị thuộc
Viện thực hiện công tác chuyên môn.
- Hướng phát triển của đề tài sẽ dựa trên phần mềm quản lý ngân hàng câu
hỏi để ứng dụng tích hợp ngân hàng đề thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sơ lý luận cơ bản của vấn đề xây dựng, quản lý, sử dụng đề thi và những
khái niệm liên quan khác từ đó đưa ra những ý nghĩa, yêu cầu của công tác xây
dựng, quản lý và sử dụng đề thi tại Viện Đại học Mở Hà Nội, trong quá trình đào tạo.
- Nghiên cứu thực trạng công tác xây dựng, quản lý và sử dụng đề thi hết
môn bậc đại học tại Viện Đại học Mở Hà Nội trong 02 năm học 2012-2013 và
2013-2014.
- Yêu cầu đổi trong công tác xây dựng, quản lý và sử dụng ngân hàng đề thi
khi Nhà trường chuyển đào tạo niên chế sang tín chỉ.
- Đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng của công tác quản lý và
sử dụng đề thi tại Viện.
- Đưa ra quy trình ra đề thi và dự thảo quy định về công tác xây dựng, quản
lý sử dụng ngân hàng đề thi.

4


6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong câu hỏi nghiên cứu, nhóm tác giả dự
kiến sử dụng kết hợp hai phương pháp định tính và định lượng, trong đó chủ yếu là

định lượng nhằm kiểm định các giả thuyết đã đưa ra, đánh giá xu hướng và mức độ
tác động giữa các yếu tố liên quan đến ngân hàng đề thi.
Ngoài ra, nhóm tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT, các quy chế, quy định
của Bộ GD&ĐT làm cơ sở phương pháp luận và các thành tựu của khoa học quản
lý để đi sâu nghiên cứu và giải quyết vấn đề đặt ra trong đề tài.
Nguồn thu thập dữ liệu:
- Dữ liệu sơ cấp thu thập qua thống kê, các tài liệu, báo cáo của các đơn vị, cá nhân
có liên quan, kế thừa bộ số liệu của các nghiên cứu trước đó liên quan đến đề tài.
- Dữ liệu sơ cấp thu thập được là kết quả của các cuộc phỏng vấn sâu ở
những vấn đề cần giải quyết và phát phiếu điều tra khảo sát.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử dụng các mô hình hồi quy, các phương
pháp phân tích, kết hợp với các phương pháp lịch sử, điều tra, thống kê, tổng hợp,
khảo sát thực tế, lấy ý kiến chuyên gia và tổng hợp dữ liệu với sự trợ giúp của SPSS
cũng như các thành tựu của khoa học quản lý để giải quyết vấn đề.
7. Kết cấu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu theo nhóm vấn đề cơ bản là: Lý luận chung về xây
dựng, quản lý và sử dụng ngân hàng đề thi và những yêu cầu trong đổi mới phương
pháp kiểm tra đánh giá; thực trạng công tác quản lý và sử dụng đề thi tại Viện Đại
học Mở Hà Nội; Các giải pháp đưa ra nhằm cải tiến công tác xây dựng và quản lý
đề thi thống nhất, có hiệu quả. Ngoài phần nêu tính cấp thiết của đề tài, phần kết
quả nghiên cứu đưuọc chia thành 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về xây dựng, quản lý và sử dụng ngân hàng đề thi
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng, quản lý và sử dụng ngân hàng
đề thi tại Viện Đại học Mở Hà Nội
Chương 3: Một số biện pháp tăng cường hiệu quả công tác xây dựng,
quản lý và sử dụng ngân hàng đề thi tại Viện Đại học Mở Hà Nội
5



B. TỔNG KẾT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG NGÂN HÀNG ĐỀ THI
1.1. Khái quát về kiểm tra và đánh giá trong Giáo dục và đào tạo
1.1.1 Khái niệm
Trong Đại từ điển Tiếng Việt, Nguyễn Như Ý định nghĩa kiểm tra là xem xét
thực chất, thực tế. Theo Bửu Kế, kiểm tra là tra xét, xem xét, kiểm tra là soát xét lại
công việc, kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Còn theo
Trần Bá Hoành, kiểm tra là cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho
việc đánh giá.
Trong giáo dục, kiểm tra có các hình thức như kiểm tra thường xuyên (kiểm
tra hàng ngày), kiểm tra định kì (kiểm tra hết chương, hết phần...) và kiểm tra tổng
kết (kiểm tra cuối học kì).
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công
việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu,
tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng,
điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu qủa công việc. Theo Đại từ điển Tiếng Việt
của Nguyễn Như Ý, đánh giá là nhận xét bình phẩm về giá trị. Theo từ điển Tiếng
Việt của Văn Tân thì đánh giá là nhận thức cho rõ giá trị của một người hoặc một
vật. Đánh giá trong giáo dục, theo Dương Thiệu Tống là quá trình thu thập và xử lý
kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng và hiệu quả giáo dục. Căn cứ vào mục
tiêu dạy học, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động trong giáo
dục tiếp theo. Cũng có thể nói rằng đánh giá là quá trình thu thập phân tích và giải
thích thông tin một cách hệ thống nhằm xác định mức độ đạt đến của các mục tiêu
giáo dục về phía học sinh. Đánh giá có thể thực hiện bằng phương pháp định lượng
hay định tính.
Như vậy, các nhà khoa học và các nhà giáo dục đều cho rằng kiểm tra với
nghĩa là nhằm thu thập số liệu, chứng cứ, xem xét, soát xét lại công việc thực tế để
6



đánh giá và nhận xét. Đánh giá là việc đưa ra những kết luận nhận định, phán xét về
trình độ sinh viên. Muốn đánh giá kết quả học tập của sinh viên thì việc đầu tiên là
phải kiểm tra, xét lại toàn bộ công việc học tập của sinh viên, sau đó tiến hành đo
lường để thu thập những thông tin cần thiết, cuối cùng là đưa ra một quyết định. Do
vậy kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của sinh viên là hai khâu có quan hệ mật
thiết với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh giá và đánh giá thông qua
kết quả của kiểm tra. Hai khâu đó hợp thành một quá trình thống nhất là kiểm trađánh giá.
Theo GS.TSKH.Lâm Quang Thiệp (2008) khẳng định kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập của sinh viên được xem xét trong mối quan hệ với mục tiêu đã xác
định, chuẩn kiến thức và kỹ năng cần đạt được và thời gian bỏ ra. Đây là quá trình
thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của sinh
viên, về tác động và nguyên nhân thực trạng đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết
định sư phạm của của giáo viên và nhà trường, cho bản thân sinh viên để học tập
ngày một tiến bộ hơn. Như vậy:
- Kiểm tra có thể hiểu là sự theo dõi, sự tác động của người kiểm tra (người
dạy) đối với người học nhằm thu những thông tin cần thiết hỗ trợ cho việc đánh giá.
Kiểm tra có ba chức năng bộ phận, thống nhất và liên kết chặt chẽ với nhau và bổ
sung cho nhau gồm: đánh giá, phát hiện (lệch, mới), điều chỉnh. Trên quan điểm lý
luận dạy học, kiểm tra đóng vai trò “liên hệ ngược” trong quá trình dạy và học.
Thông qua kiểm tra có thể có những thông tin về quá trình dạy của thầy và quá trình
học của trò từ đó có những điều chỉnh tối ưu cho cả người học và người dạy. Người
học sẽ học tốt hơn nếu được kiểm tra thường xuyên và được đánh giá một cách
nghiêm túc, công bằng.
- Đánh giá kết quả học tập là quá trình đo lường mức độ đạt được của người
học so với các mục tiêu của quá trình dạy học. Mô tả một cách định tính, định
lượng, tính đầy đủ, chính xác và tính vững chắc của kiến thức, mối liên hệ giữa kiến
thức với thực tiễn và khả năng vận dụng kiến thức ấy vào thực tiễn; mức độ thông
hiểu, có thể diễn đạt lại bằng lời nói, văn bản và ngôn ngữ chuyên môn của người

học,… Đánh giá thái độ của người học thông qua phân tích các thông tin phản hồi
7


từ kiểm tra, quan sát mức độ hoàn thành công việc giảng dạy, đối chiếu với các tiêu
chí và yêu cầu dự kiến, mong muốn đạt được của từng môn học.
Trên quan điểm lý luận dạy học thì kiểm tra, đánh giá thuộc phạm trù
phương pháp, đóng vai trò liên hệ ngược trong quá trình dạy - học. Những thông tin
về kết quả của hoạt động học là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự
hiệu chỉnh tối ưu của hoạt động dạy, tác động tích cực lên cả người học và người
dạy học.
Trong hoạt động dạy học, vấn đề kiểm tra, đánh giá là một công việc hết sức
phức tạp, được cấu thành từ nhiều yếu tố nên dễ dẫn đến những sai lầm, khuyết
điểm nghiêm trọng. Do đó, đổi mới phương pháp giảng dạy phải kèm theo nó là đổi
mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả sinh viên dựa trên những phương tiện
kỹ thuật tiên tiến đảm bảo công bằng và chính xác. Ngoài chức năng chính là kiểm
tra, đánh giá người học, người dạy phải thực hiện chức năng tự kiểm tra, đánh giá
bản thân mình và giữa các giáo viên với nhau. Sinh viên tự kiểm tra, đánh giá chính
bản thân mình và kiểm tra lẫn nhau nhằm biết được mức độ lĩnh hội của bản thân,
thông qua đó tự tìm ra phương pháp học tập có hiệu quả nhất cho mình. Việc kiểm
tra, đánh giá phải thể hiện được bản chất cơ bản của nó là đánh giá mức độ nhận
thức, lĩnh hội của người học. Đồng thời tạo ra động lực khuyến khích sự tự học, tự
kiểm tra của người học. Hai mặt của vấn đề phải thống nhất với nhau trên quan
điểm kiểm tra là để người học tự phấn đấu với chính bản thân mình.
- Kiểm tra, đánh giá là nhằm nâng cao chất lượng học tập của sinh viên,
thông qua đó giúp nhà quản lý giáo dục có những thông tin để đưa ra những quyết
định xử lý kịp thời. Kiểm tra gồm có ba chức năng thành phần luôn gắn bó mật
thiết với nhau là: Đánh giá, phát hiện sai lệch và điều chỉnh.
Trong tác phẩm kinh điển Đánh giá giáo dục (Educational evaluation) của
tác giả W. j. Popham (1993) kiểm tra - đánh giá (Testing and assessment) bao gồm

bốn thành tố chính: mục đích, xác định (đo lường), đánh giá và sử dụng.
- Mục đích (Goals/Aims/Targets) là đích mà bất kỳ một quá trình kiểm tra đánh giá nào cũng đều phải hướng tới. Mục đích của việc kiểm tra - đánh giá hay
nói khác đi mục đích của việc thu thập thông tin cần phải được làm rõ. Chúng ta
8


thường cho rằng kiểm tra - đánh giá là một phương pháp để xác định sinh viên đã
học được những gì và là một công cụ để đánh giá và xếp loại sinh viên.
- Đo lường (measurement) là quá trình thu thập thông tin một cách định
lượng (số đo) về các đại lượng đặc trưng của đào tạo năng lực (nhận thức, tư duy,
kỹ năng và phẩm chất nhân văn) trong quá trình giáo dục.
- Kiểm tra/lượng giá (assessment)) là việc đánh giá năng lực hoặc phẩm
chất của sản phẩm đào tạo tong quá trình giáo dục theo các hệ thống quy tắc hoặc
tiêu chuẩn nào đó, căn cứ vào các thông tin định tính hoặc định lượng (số đo). Kiểm
tra/lượng giá có thể thực hiện đầu quá trình giảng dạy để giúp tìm hiểu và chuẩn
đoán (diagnosic) về đối tượng giảng dạy (thường được gọi là đánh giá đầu vào), có
thể triển khai trong tiến trình (formative) giảng dạy để tạo những thông tin phản hồi
giúp điều chỉnh quá trình dạy và học, cũng có thể thực hiện lúc kết thúc
(summative) để tổng kết.
- Đánh giá (Evaluation) là việc căn cứ vào các số đo và các tiêu chí xác
định, đánh giá năng lực và phẩm chất của sản phẩm đào tạo để nhận định, phán
đoán và đề xuất các quyết định nhằm nâng cao không ngừng chất lượng đào tạo.
Đánh giá có thể là định lượng dựa vào các con số hoặc định tính dựa vào các ý kiến
và giá trị.
Trong giáo dục có 6 loại đánh giá chính:
1- Đánh giá mục tiêu đào tạo đáp ứng với yêu cầu của kinh tế - xã hội
2- Đánh giá chương trình/mục tiêu đào tạo
3- Đánh giá sản phẩm đào tạo đáp ứng mục tiêu đào tạo
4- Đánh giá quá trình đào tạo (bao gồm đánh giá chuẩn đoán, đánh giá tiến
trình và đánh giá tổng kết)

5- Đánh giá tuyển dụng
6- Đánh giá kiểm định công nhận cơ sở đào tạo
- Áp dụng (Application): Thông tin thu được trong quá trình kiểm tra -đánh
giá sẽ được các nhà quản lý, các thầy cô và sinh viên sử dụng để điều chỉnh quá
trình dạy và học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Những thông tin phản hồi từ
quá trình này sẽ giúp giáo viên lựa chọn trọng tâm cho những bài giảng tiếp theo.
9


Bên cạnh đó, kết quả của những bài kiểm tra đó sẽ định hướng và thúc đẩy sinh viên
học tập hiệu quả hơn.
Tùy theo góc độ xem xét và mục tiêu phân loại, phương pháp kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh được phân chia theo nhiều kiểu phân loại kiểm tra đánh giá khác nhau.
- Đánh giá kết quả học tập sinh viên: là quá trình xác định mức độ đạt được
những mục tiêu của môn học, nhằm xác định xem sau khi kết thúc một giai đoạn
học (một chương, một kỳ,…), quá trình dạy và học đã đạt được mức độ nào về kiến
thức, kỹ năng và tư duy.
- Phát hiện lệch: qua kiểm tra, đánh giá ta sẽ so sánh kết quả đạt được với
mục tiêu ban đầu, nhờ đó việc kiểm tra sẽ phát hiện những điểm đạt và chưa đạt mà
mục tiêu môn học đề ra đối với sinh viên, và có thể nhận thấy những khó khăn, trở
ngại trong quá trình dạy - học. Từ đây tìm ra những nguyên nhân gây lệch lạc ở
người dạy cũng như người học để đề ra được phương án giải quyết, cải thiện, đổi mới.
- Điều chỉnh: Qua kiểm tra, người dạy có được những phản hồi nhất định, từ đó tìm
ra phương pháp điều chỉnh cần thiết trong quá trình giảng dạy để loại trừ các lệch lạc, nâng
cao và thúc đẩy quá trình nhận thức của sinh viên. Và cùng với đó, nhà quản lý giáo dục có
thể thay đổi chiến lược dạy học nhằm phù hợp hơn với tình hình thực tiễn.
Như vậy, trong Giáo dục & Đào tạo mà không tiến hành kiểm tra, đánh giá
thì việc giáo dục chỉ nửa vời, không đúng với ý nghĩa. Việc kiểm tra, đánh giá theo
một quy trình, một hệ thống logic, sẽ liên tục cung cấp những thông tin “liên hệ
ngược trong” giúp người học tự điều chỉnh được hoạt động học của mình đồng thời

cung cấp cho người dạy những thông tin “liên hệ ngược ngoài”, qua đó người dạy
rút kinh nghiệm, tự điều chỉnh mục tiêu, phương pháp và nội dung bài giảng trong
quá trình dạy. Như vậy có nghĩa kiểm tra, đánh giá phải đáp ứng được 02 mục tiêu
đó là: cải thiện việc dạy và học cho cả thầy và trò đồng thời kết qảu kiểm tra đánh
giá là sự xác nhận kết quả học tập, rèn luyện của người học Từ đó nâng cao chất
lượng giảng dạy và hiệu quả giáo dục, đào tạo.
Về bản chất, kiểm tra và đánh giá là hai công việc có nội dung, ý nghĩa hoàn
toàn khác nhau, nhưng có mối quan hệ bổ sung cho nhau một cách mật thiết, nhưng
10


trong những góc độ cụ thể đôi khi “kiểm tra”, “đánh giá” hoặc “kiểm tra đánh giá”
được sử dụng với ý nghĩa như nhau.
Từ những phân tích trên đây, nhóm tác giả đưa ra khái niệm về Kiểm tra,
đánh giá như sau: “Kiểm tra, đánh giá là quá trình thu thập và xử lý thông tin từ
hoạt động học tập, rèn luyện của người học, so sánh với mục tiêu đề ra của từng
môn học để xác nhận kết quả học tập của người học sau một thời gian nhất định,
cung cấp thông tin phản hồi để cải thiện việc dạy, học và quản lý”
1.1.2 Phân loại kiểm tra, đánh giá
Đánh giá kết quả học tập sinh viên là một quá trình phức tạp đòi hỏi nhiều
công sức. Kiểm tra, đánh giá đối với người học được chia làm hai loại:
- Kiểm tra, đánh giá theo quá trình: Là hoạt động thu thập thông tin liên tục
từ người học về hoạt động học tập để điều chỉnh quá trình dạy-học ngay từ khi bắt
đầu học và trong suốt quá trình dạy và học để nâng cao chất lượng học tập của
người học. Hiện nay hình thức kiểm tra, đánh giá này thường được các giảng viên
và giáo vụ phối hợp thực hiện đề đánh giá thái độ của người học.. Tuy nhiên, trong
phạm vi đề tài, hình thức này không nằm trong nghiên cứu của nhóm tác giả. .
- Kiểm tra đánh giá tổng kết: Là hoạt động thu thập thông tin về người học
nhằm đánh giá kết quả học tập và ghi nhận trình độ của người học tại từng giai đoạn
cụ thể được tiến hành định kỳ sau một khoảng thời gian hoặc sau khi kết thúc một

học phần, một môn học, khóa học.(thi kết thúc học phần, môn học hoặc khóa học )
Đây là hoạt động kiểm tra, đánh giá mang tính định kỳ, có kế hoạch và theo đề
cương môn học, mục tiêu đào tạo, giảng dạy đã hoạch định trước. Hình thức kiểm
tra, đánh giá này được triển khai theo kế hoạch học tập của đơn vị đào tạo và tuân
thủ quy chế thi, kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chính bởi vậy, công tác thi
này sẽ phải tuân thủ các nguyên tắc của đề thi. Đây là yếu tố cơ sở cho hoạt động
xây dựng, quản lý và sử dụng ngân hàng đề thi.
Để việc đánh giá kết quả học tập đạt kết quả tốt thì quy trình đánh giá phải
được thiết kế hoàn chỉnh, thông thường quy trình gồm các công đoạn sau:
+ Phân tích mục tiêu học tập thành các kiến thức và kỹ năng.
11


+ Đặt ra các yêu cầu về mức độ đạt được của kiến thức, kỹ năng dựa trên
những dấu hiệu đó để đo lường và quan sát.
+ Tiến hành đo lường và quan sát các dấu hiệu để đánh giá mức độ đạt được
cho các yêu cầu đặt ra thông qua điểm số, tiêu chí.
+ Phân tích, so sánh các thông tin nhận được với các yêu cầu đề ra, sau đó
đánh giá kết quả học tập sinh viên, mức độ thành công của phương pháp giảng dạy
mà giáo viên áp dụng,…qua đó cải tiến và khắc phục các nhược điểm còn tồn tại.
+ Quá trình đánh giá phải tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc vừa sức, bám sát nội
dung chương trình, khách quan.
1.1.3.Vị trí, vai trò của việc Kiểm tra, Đánh giá trong hoạt động dạy-học.
Việc kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa quan trọng với cả người học và người dạy
cũng như nhà quản lý giáo dục. Theo quan điểm truyền thống, kiểm tra, đánh giá sẽ
được thực hiện sau khi kết thúc quá trình dạy-học. Tuy nhiên, nhưu phân tích ở trên,
vị trí của kiểm tra, đánh giá giờ đã thay đổi, nó là một bộ phận không thể tách rời
trong quá trình dạy-học. Nó đan xen và được thực hiện liên tục trong quá trình dạy
học. Theo đó các hình thức kiểm tra, đánh giá cũng thay đổi theo, kết quả kiểm tra,
đánh giá cuối học phần, hết môn giờ chỉ là một thành phần trong kiểm tra, đánh giá

tổng kết. Tỷ lệ kết quả quá trình / kết quả thi kết thúc học phần, môn học có thể thay
đổi theo từng môn học và ngành đào tạo
Với vai trò to lớn, kiểm tra, đánh giá có tác động tích cực trên nhiều phương
diện khác nhau:
- Với người học: việc kiểm tra, đánh giá có hệ thống sẽ cung cấp cho người
học những thông tin mang tính “liên hệ ngược trong” giúp người học tự điều chỉnh
hoạt động học. Qua đó giúp người học kịp thời nhận ra mức độ đạt được trong kiến
thức của mình, những kiến thức nào còn “trống” trước khi học nội dung tiếp theo
của chương trình. Nếu việc kiểm tra diễn ra nghiêm túc, công bằng sẽ giúp nâng cao
tinh thần học tập của sinh viên. Tạo ý chí vươn lên để đạt kết quả cao hơn, củng cố
lòng tin của sinh viên vào năng lực của mình, nâng cao ý thức tự giác học tập.
Thông qua kiểm tra giúp sinh viên có điều kiện tiến hành các hoạt động trí
tuệ: ghi nhớ, tái hiện, hệ thống hoá kiến thức, tổng hợp và phân tích kiến thức, từ đó
nâng cao sự linh động, sáng tạo trong vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề.
12


- Với người dạy: người dạy tiến hành việc kiểm tra, đánh giá người học giúp
sẽ giúp cho họ có những thông tin “liên hệ ngược ngoài”. Qua đó rút kinh nghiệm,
điều chỉnh mục tiêu, lựa chọn phương pháp và nội dung trong quá trình dạy học.
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên giúp giáo viên xác định cụ thể và chính xác năng
lực của từng nhóm sinh viên, từ đó có những hoạt động bổ sung như bồi dưỡng
riêng cho từng nhóm sinh viên khác nhau. Việc kiểm tra thường xuyên, có chủ đích
sẽ tác động tích cực hoá người dạy, nâng cao khả năng kiểm soát tình hình và chất
lượng truyền đạt cũng như thích nghi với từng thời điểm của môn học.
- Với cơ quan quản lý giáo dục và xã hội: Dựa trên kết quả kiểm tra, đánh giá
của từng môn học, cơ sở giáo dục, nhà trường sẽ công bố kết quả học tập đến sinh
viên. Kết quả đó nhà trường sẽ theo dõi quá trình học của sinh viên và xem xét,
đánh giá hoạt động dạy của giáo viên. Đánh giá xem mục tiêu ban đầu có đạt được
hay không, có cần cải tiến, chỉnh sửa nội dung hoặc bổ sung biện pháp, phương

pháp mới cho thích hợp. Những điều chỉnh phù hợp sẽ thúc đẩy chất lượng đối với
hoạt động dạy và học. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi các trường đại học
đang có những bước đi đầu tiên chuyển đổi đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo
tín chí thì công tác kiểm tra, đánh giá nghiêm túc, phù hợp đúng thực tế, chính xác
khách quan là cần thiết hơn bao giờ hết.
Thông qua kết quả kiểm tra, đánh giá phụ huynh biết rõ năng lực học tập của
con họ từ đó xây dựng mối liên hệ gia đình – nhà trường chặc chẽ hơn. Đồng thời,
xã hội sẽ nhìn nhận kết quả học tập một cách tích cực hơn thông qua những công bố
về phương pháp, hình thức kiểm tra.
1.1.4 Các phương pháp, kiểm tra đánh giá và xu hướng phát triển kiểm tra đánh giá
kết quả học tập.
Phương pháp đánh giá truyền thống là người học làm bài kiểm tra viết, kiểm
tra vấn đáp, kiểm tra thực hành vẫn được sửu dụng cơ bản tại các trường đại học
hiện nay. Phương pháp đánh giá này sẽ chủ yếu đánh giá về kiến thức và kỹ năng
cứng, những kỹ năng tối thiểu mà người học cần có để đảm bảo một công việc nhất
định theo chuẩn đầu ra ngành học. Sử dụng phương pháp này công việc của giảng
viên, nhà quản lý phải ra đề thi với nhiều hình thức khác nhau như: vấn đáp, viết,
13


thực hành… theo nội dung môn học, giám sát việc làm bài thi, chấm điểm bài
thi…Người học thì phải thực hiện bài thi đó một cách tốt nhất. Chỉ có vậy mới đạt
điểm cao và được đánh giá cao.
Ngoài ra, trong Giáo dục đại học hiện nay còn bổ sung một phương pháp
kiểm tra đánh giá thực gồm 5 loại: Kiểm tra, đánh giá trình diễn, tìm kiếm nhanh,
câu hỏi mở, hồ sơ học tập, và tự đánh giá. Thực chất đây là hình thức kiểm tra, đánh
giá trực tiếp trong đó người học được yêu cầu thực hiện những nhiệm vụ thực sự
diễn ra trong cuộc sống, đòi hỏi phải vận dụng kiến thức một cách tích hợp cả kỹ
năng cũng và kỹ năng mềm [Hương]. Đây là một hình thức kiểm tra, đánh giá hiện đại,
gắn liền với hơi thở cuộc sống, giúp cho người học phát triển tốt các kỹ năng mềm trong

cuộc sống, công việc sau này. Tuy nhiên với cách tiếp cận mới cũng như đang áp dụng
thí điểm nên hình thức kiểm tra đánh giá cũng phải thay đổi và bổ sung trong chương
trình đào tạo, nội dung đề thi.
Hiện nay, việc đào tạo hệ chính quy tại Việt Nam nói chung và ĐH Mở HN
nói riêng tuân thủ Quy chế số 25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2006 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định đào tạo Đại học và Cao đẳng Chính quy và Quy chế
43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/8/2007 quy định về đào tạo đại học và cao đẳng hệ
chính quy theo hệ thống tins chỉ... Theo Quy chế này thì hình thức thi kết thúc học
phần do Giảng viên đề xuất, Hiệu trưởng quyết định. Cũng theo Quy chế 25 thì
điểm tổng hợp đánh giá học phần (gọi tắt là điểm học phần) bao gồm: 1) điểm kiểm
tra thường xuyên trong quá trình học tập; 2) điểm đánh giá nhận thức và thái độ
tham gia thảo luận; 3) điểm đánh giá phần thực hành; 4) điểm chuyên cần; 5) điểm
thi giữa học phần; 6) điểm tiểu luận và 7) điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm
thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và phải có trọng số không
dưới 50% của điểm học phần. Như đã trình bày, việc lựa chọn các hình thức đánh
giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận cũng như cách tính điểm
tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và
phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.
Như vậy, Quy chế 25 để mở khả năng cho các GV đánh giá kỹ năng, thái độ
của SV. Đây là một hành lang pháp lý để phát triển xu hướng kiểm tra đánh giá mới
14


tiến bộ và theo chủ trương “Dạy đi đôi với Hành” đã được đưa ra trong nhiều văn
bản chỉ đạo, và cũng là mong muốn thiết tha của người học. Như vậy xu hướng
kiểm tra, đánh giá sẽ thay đổi: 1) sẽ thay đổi từ việc kiểm tra, đánh giá từ cuối môn
học, sang đánh giá định kỳ theo học phần, theo chương, theo các hoạt động trên lớp
nhằm cải tiến việc kiểm tra, đánh giá cho toàn diện và đầy đủ hơn đối với việc tiếp
thu kiến thức của người học; 2) chuyển từ việc chỉ quan tâm đến đánh giá nhận thức
sang đánh giá kỹ năng, năng lực của người học đáp ứng yêu cầu của xã hội và công

việc của người học sau khi tốt nghiệp là năng lực, nhận thức kỹ năng ngày càng cao
và quan tâm đến kỹ năng mềm; 3) chuyển từ kiểm tra, đánh giá một hoặc hai chiều
sang kiểm tra, đánh giá đa chiều, nhấn mạnh việc đánh giá của nhiều chủ thể trong
quá trình đào tạo như tự đánh giá, người học tự đánh giá lẫn nhau..; 4) chuyển từ
việc kiểm tra, đánh giá là một bộ phận độc lập với quá trình giảng dạy sang là một
bộ phận của quá trình giảng dạy - học giúp cho giảng viên có nhiều thông tin về
hoạt động giảng dạy của mình; 5) cùng với sự hỗ trợ của công nghệ việc kiểm tra
đánh giá sẽ ngày càng hiện đại và thuận tiện, chính xác, khách quan.
1.1.4.1 Phương pháp kiểm tra, đánh giá truyền thống
Phương pháp kiểm tra đánh giá truyền thống được mô hình bằng bảng dưới đây:
Các phương pháp KT ĐG

KT vấn đáp

KT viết

Trắc nghiệm khách quan

Nhiều lựa
chọn

Đúng/Sai

Ghép đôi

KT thực hành

Trắc nghiệm tự luận

Trả lời

ngắn

Tiểu luận

Mô hình 1.1 : Các phương pháp kiểm tra đánh giá
15

Cung cấp
thông tin


a. Phương pháp kiểm tra trắc nghiệm tự luận (còn gọi là tự luận)
Hình thức tự luận vốn dĩ quen thuộc với nền giáo dục chúng ta, nó cũng là
bài trắc nghiệm để đo lường khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh. Các chuyên
gia giáo dục, chuyên gia đo lường thành quả học tập gọi loại trắc nghiệm này là
“trắc nghiệm luận đề” hoặc “luận đề tự luận” (Essay Type Test - ETT), một cách
thông thường nhất chúng ta hay sử dụng và gọi tên hình thức này là kiểm tra viết.
Phương pháp này có những ưu điểm như: đánh giá được mức độ hiểu sâu, kỹ năng
lập luận, khuyến khích người học tập và bày tỏ quan điểm về một vấn đề…Bên
cạnh đó có những nhược điểm đó là khó khăn trong khâu chấm bài thi, mất thời
gian và diểm chấm không đạt tin cậy hoàn toàn vì phụ thuộc chủ quan của người
chấm, khâu xử lý bài thi (rọc phách)… Chính vì vậy, việc ra đề cần lưu ý đến những
vấn đề này để khi chấm không gặp khó khăn.
Một số hình thức của thi tự luận như: bài kiểm tra, tiểu luận…, các phân tích
về ưu, nhược điểm của hình thức kiểm tra đánh giá này sẽ được phân tích so sánh
với hình thức trắc nghiệm khách quan tại mục c phần này.
b. Phương pháp đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm theo nghĩa tiếng Hán thì: “trắc” là đo lường, “nghiệm” là suy
xét hoặc kiểm chứng. Trong phạm vi hẹp của công tác kiểm tra, đánh giá, trắc
nghiệm được xem là một công cụ hay một phương thức có hệ thống nhằm đo lường

một mẫu các động thái nhằm trả lời câu hỏi: thành thích của cá nhân như thế nào so
sánh với người khác hay với một lĩnh vực học tập. Phương pháp này có 04 loại dưới đây:
* Loại trắc nghiệm đúng–sai (True–False Items)
Loại câu trắc nghiệm đúng–sai là một câu khẳng định mà nội dung của nó có
thể chứa một hoặc nhiều mệnh đề. Người làm bài có nhiệm vụ xác định nội dung
khẳng định đó là đúng hay sai.
- Đối với nội dung câu đúng: mọi chi tiết trong phát biểu, khẳng định phải
đúng và phù hợp với tri thức khoa học.
- Đối với nội dung câu sai: trong cùng một phát biểu, khẳng định có nhiều
mệnh đề thì chỉ cần một chi tiết hoặc một mệnh đề sai với khoa học thì toàn bộ câu
đó được hiểu là sai (False).
16


Loại trắc nghiệm này có ưu điểm là dễ soạn thảo, ít mắc phải sai lầm, hình
thức đơn giản, thời gian đáp ứng trả lời nhanh khoảng 10–15 giây/câu hỏi.
Tuy nhiên, nhược điểm của loại này cũng rất nhiều: xác suất may rủi tự nhiên cao
(50%), dễ lộ đáp án, thường có nhiều câu không có giá trị.
* Loại trắc nghiệm điền khuyết hay còn gọi là trả lời ngắn (Completion Items)
Trắc nghiệm điền khuyết là hình thức các phát biểu, hoặc khẳng định chưa
hoàn chỉnh khi còn chừa các khoảng trống. Nhiệm của người làm bài là điền hoặc
liệt kê một từ hoặc nhiều từ vào các khoảng trống bỏ lửng để nội dung của phát biểu
đó đúng.
- Ưu điểm: loại câu trắc nghiệm này có ưu điểm là phát huy khả năng ghi nhớ
của học sinh. Loại trừ khả năng đoán mò, dễ soạn.
- Nhược điểm: thường trích nguyên văn một hoặc nhiều câu trong tài liệu, nội
dung kiểm tra của loại này thường rất hẹp, việc chấm bài thường không khách
quan, tốn nhiều công sức.
* Loại trắc nghiệm ghép đôi (Mathing Items)
Loại trắc nghiệm ghép đôi là hình thức trắc nghiệm đặc biệt, nó có phần

giống trắc nghiệm nhiều lựa chọn và cũng có phần giống loại trắc nghiệm điền
khuyết. Cấu trúc của câu trắc nghiệm loại này gồm có 3 bộ phận, cụ thể như sau:
Phần hướng dẫn là một câu yêu cầu người trả lời ghép các thành phần ở tập
hợp “gốc” đối chiếu phù hợp với các thành phần ở tập hợp “lựa chọn”.
Phần gốc là tập hợp các câu hỏi, câu định hướng, một phát biểu bỏ lửng,…
Phần lựa chọn là một tập hợp gồm các câu trả lời, câu giải quyết vấn đề,
phần bỏ lửng của một phát biểu,….. Số lượng các lựa chọn luôn nhiều hơn hoặc
bằng số lượng các câu hỏi, gợi ý trong phần gốc.
- Ưu điểm: loại trắc nghiệm này có ưu điểm của loại trắc nghiệm nhiều lựa
chọn, xác suất may rủi cho loại này là rất thấp, tính khách quan thể hiện rõ.
- Nhược điểm: loại trắc nghiệm này có một nhược điểm cố hữu mà hình thức
kiểm tra khác mắc phải là tốn rất nhiều giấy cho đề bài. Hơn nữa, loại trắc nghiệm
17


này rất khó biên soạn, đòi hỏi người soạn đề phải am hiểu rất kỹ về kỹ thuật làm đề
trắc nghiệm và chuyên môn cao. Yêu cầu khắc khe đặt ra khi soạn loại trắc nghiệm
này là mỗi định hướng ở phần gốc thì chỉ có duy nhất một lựa chọn ở phần lựa chọn
là đáp án đúng.
* Loại trắc nghiệm nhiều chọn lựa (Multiple Choice Question-MCQ)
Đây là một loại trắc nghiệm có xác suất may rủi có thể tính toán được, mức
độ may rủi cao hay thấp tùy thuộc vào từng yêu cầu cụ thể. Loại trắc nghiệm này
gồm có hai bộ phận cơ bản:
Phần gốc: phần gốc có thể là một câu hỏi, câu định hướng, một phát biểu bỏ
lửng. Phần gốc là cơ sở của vấn đề nhằm giúp người trả lời hiểu được ý muốn hỏi,
hoặc vấn đề cần giải quyết, hoặc phát biểu cần hoàn thiện. Phần gốc phải thể hiện
một cách rõ ràng, ý nghĩa cụ thể.
Phần lựa chọn: tương ứng với mỗi câu hỏi, mỗi định hướng,… ở phần gốc sẽ
một nhóm gồm nhiều câu trả lời, nhiều câu giải quyết vấn đề,…ở phần lựa chọn.
Trong đó chỉ được phép có một lựa chọn duy nhất làm đáp án, các lựa chọn khác sẽ

là “mồi nhử”; mồi nhử phải là những lựa chọn có tính hấp dẫn cao vì khi đọc lên có
vẻ đúng, và sức hấp dẫn của mồi nhử là một trong các yêu cầu của loại trắc nghiệm
này. Số lượng các lựa chọn có thể khác nhau và tối thiểu là 3, thông thường số
lượng chọn được dùng là 4.
- Ưu điểm:
Câu hỏi nhiều lựa chọn là loại câu trắc nghiệm có độ may rủi thấp, xác suất
may rủi tự nhiên phụ thuộc số lượng chọn trả lời. Nếu được biên soạn một cách
khoa học các câu trắc nghiệm loại này thường có tính tin cậy rất cao. Có thể sử
dụng trong nhiều trường hợp vì đây là một loại trắc nghiệm có tính linh động cao.
Khả năng phân biệt năng lực học tập học sinh là rất tốt. Có thể dùng để đánh giá
năng lực học tập của một số lượng thí sinh rất đồng thời gian chấm bài nhanh và
chính xác vì có thể sử dụng máy chấm bài. Kết quả chấm bài khách quan vì không
phụ thuộc nhiều vào người chấm.
- Nhược điểm:
18


Nhược điểm cơ bản của loại trắc nghiệm này cũng là đặc điểm chung của các
loại trắc nghiệm khác: phải tuân thủ chặc chẽ quy trình soạn câu trắc nghiệm, tốn
nhiều công sức, đầu tư nhiều thời gian, phải tiến hành thực nghiệm sư phạm nhiều
lần mới có thể có một câu trắc nghiệm tin cậy, giá trị cao.
Dễ lộ đáp án do cố gắng diễn đạt cho đúng trong “lựa chọn làm đáp án” hoặc
các “mồi nhử” không có tính hấp dẫn cao.
Giữa các “mồi nhử” và đáp án có sự tương đồng về ý nghĩa dẫn đến sự nghi
ngờ của thí sinh.
c. Tương quan trắc nghiệm và luận đề tự luận
Tự luận và trắc nghiệm khách quan là những phương pháp kiểm tra năng lực
học tập, và cả hai phương pháp đều là những hình thức của trắc nghiệm (test).. Hình
thức thứ hai được các chuyên gia đo lường trong giáo dục định nghĩa là “trắc
nghiệm khách quan” (Objective Test - OT); khái niệm khách quan ở đây không có

nghĩa là không có tính chủ quan, cũng không có nghĩa là hình thức luận đề tự luận
là hoàn toàn chủ quan. Tính khách quan ở đây cần được hiểu là hình thức này có
tính công bằng hơn, ít phụ thuộc hơn.
Để đơn giản, ta gọi tắt luận đề tự luận là tự luận, trắc nghiệm khách quan là
trắc nghiệm; chúng ta sẽ so sánh các đặc điểm tương đồng và khác biệt của hai hình
thức trắc nghiệm trên.
TT

Tự luận

Trắc nghiệm

1 Mỗi câu hỏi thí sinh tự vận động để trả lời, Mỗi câu hỏi thí sinh phải chọn ra một
vận dụng khả năng ngôn ngữ, kiến thức đáp án đúng từ một số gợi ý có sẵn hoặc
của mình.

chưa có sẵn.

2 Mỗi đề bài kiểm tra gồm một số câu hỏi Mỗi đề bài là một hệ thống gồm nhiều
rất ít, thí sinh phải trả lời bằng cách trình câu hỏi, có tính riêng biệt, thí sinh phải
bày theo tư duy của mình.

trả lời bằng một đáp án ngắn.

3 Khi làm bài thí sinh phải dành nhiều thời Khi làm bài thí sinh phải dành nhiều
gian để suy nghĩ và viết.

thời gian để đọc và suy nghĩ.

19



×