Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại bưu điện huyện đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.25 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
BƯU ĐIỆN HUYỆN ĐÔNG ANH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ LIỄU

HÀ NỘI - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
BƯU ĐIỆN HUYỆN ĐÔNG ANH
PHẠM THỊ LIỄU

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã ngành: 8.34.01.01

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS ĐỖ HOÀNG TOÀN


HÀ NỘI - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ
yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành nghiên cứu. Các số liệu có nguồn gốc
rõ ràng và tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu nhập
trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố trước đây. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Thị Liễu

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, lời đầu tiên, em xin chân thành bày tỏ
lòng biết ơn tới GS.TS Đỗ Hoàng Toàn đã hướng dẫn tận tình về phương pháp nghiên
cứu, có những ý kiến quý báu và tạo điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành luận
văn này.
Tiếp theo em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của khoa Sau Đại học Trường đại
học mở Hà Nội, Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Bưu điện huyện Đông Anh đã
tận tình giúp đỡ, cung cấp số liệu để em hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã luôn
yêu thương, động viên và giúp đỡ em để em có thể tập trung hoàn thiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!.
Hà nội, ngày

tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Thị Liễu

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................v
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................................6
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp ................................................6
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................6
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh ........................................................................7
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp ..........................................8
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp ..................................................9
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ...........12
1.2.1. Khái niệm ......................................................................................................12
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh

nghiệp ......................................................................................................................12
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ......................14
1.2.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ............................22
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ....................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
BƯU ĐIỆN HUYỆN ĐÔNG ANH .............................................................................29
2.1. Tổng quan về Bưu điện huyện Đông Anh ..........................................................29
2.1.1. Giới thiệu chung............................................................................................29
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh ............................................29
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức .......................................................31
2.1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ......................................................................33
2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Bưu điện huyện Đông Anh .........34
2.2.1. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh ............................................................34
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...............................................39

iii


2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Bưu điện huyện Đông Anh........50
2.3.1. Những thành quả đã đạt được: ......................................................................50
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................................51
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................55
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI BƯU ĐIỆN HUYỆN ĐÔNG ANH GIAI ĐOẠN
2019-2021 ......................................................................................................................56
3.1 Định hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Bưu
điện huyện Đông Anh giai đoạn 2019-2021 ...............................................................56
3.1.1. Định hướng phát triển của Bưu điện huyện Đông Anh đến năm 2021 ........56
3.1.2. Nhu cầu và mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Bưu
điện huyện Đông Anh đến năm 2021 .....................................................................58

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Bưu điện
huyện Đông Anh giai đoạn 2019-2021 .......................................................................59
3.2.1 Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn ....................................................................59
3.2.2 Đẩy mạnh kinh doanh các dịch vụ chủ lực hiện có .......................................61
3.2.3 Quản lý chặt chẽ việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn .............................62
3.2.4 Có kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn tiền nhàn rỗi .......................................62
3.2.5 Chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh .......................................................................................63
3.2.6 Quản lý và khai thác tối ưu tài sản cố định hiện có .......................................63
3.2.7 Xác định cơ cấu vốn tối ưu ............................................................................64
3.2.8 Tiết kiệm các khoản chi phí ...........................................................................65
3.3. Kiến nghị ...............................................................................................................66
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và Bộ thông tin truyền thông: .........................66
3.3.2. Kiến nghị đối với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và Bưu điện TP Hà Nội ......67
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................69
KẾT LUẬN ..................................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................71

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ nguyên nghĩa

BĐHĐA

Bưu điện huyện Đông Anh


TP

Thành phố

DN

Doanh nghiệp

HTK

Hàng tồn kho

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TTS


Tổng tài sản

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

v


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG:

Bảng 2.1. Cơ cấu VKD và tình hình biến động VKD của BĐHĐA năm
2016-2018 .......................................................................................... 34
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu VKD của BĐHĐA năm 2016 - 2017 – 2018 ........................ 36
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn BĐHĐA ............................................................... 37
Bảng 2.3 Bảng phân tích hiệu suất sử dụng TSNH của BĐHĐA năm 2016,
2017, 2018 ........................................................................................... 40
Bảng 2.4 Bảng phân tích khả năng thanh toán của BĐHĐA năm 2016,
2017, 2018 ......................................................................................... 42
SƠ ĐỒ:

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Bưu điện huyện Đông Anh ....................................... 32

vi



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, dịch vụ bưu chính đang phát
triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng được nhu cầu ngày càng
lớn của người tiêu dùng. Rất nhiều DN hoạt động trong lĩnh vực bưu chính mới thành
lập, được đầu tư trang thiết bị hiện đại với đội ngũ nhân viên lớn và nhanh chóng phát
triển mạng lưới khắp cả nước. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN bưu chính đã tạo ra
xu hướng giảm giá cước dịch vụ, đồng thời yêu cầu của khách hàng về chất lượng dịch
vụ ngày càng cao. Trong bối cảnh đó, để đứng vững và phát triển, các DN Bưu chính
chuyển phát trong đó có BĐHĐA phải tìm mọi cách để sử dụng có hiệu quả hơn các
nguồn lực kinh tế, đặc biệt là sử dụng có hiệu quả VKD để nâng cao chất lượng dịch
vụ, tiết giảm chi phí, làm tiền đề cho sự phát triển của BĐHĐA trong năm 2019 và các
năm tiếp theo.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt bằng cả chất lượng dịch vụ và giá cả dịch
vụ, ngoài việc huy động thêm vốn để đầu tư trang thiết bị, nâng cao chất lượng dịch
vụ, DN bưu chính còn phải có các biện pháp quản lý vốn chặt chẽ, khoa học nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng VKD. Có như vậy DN mới đạt được mục tiêu phát triển
theo chiều sâu, tăng LN tối đa với chi phí bỏ ra tối thiểu.
Xuất phát từ ý nghĩa to lớn của hiệu quả sử dụng VKD đối với DN cùng với
quá trình học tập và làm việc tại BĐHĐA, học viên xin chọn đề tài “Hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Bưu điện huyện Đông Anh” để nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã có khá nhiều các công trình
nghiên cứu.
a) Về lý thuyết theo tôi được biết có những công trình nghiên cứu sau:
- Giáo trình Quản trị kinh doanh Đỗ Hoàng Toàn - Nguyễn Kim Truy (2005),
Quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
- Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh ( 2001), Giáo trình Kinh tế học

chính trị Mác - Lê Nin tập 1, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
1


- Học viện Tài chính ( 2007), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội.
- Hội đồng trung ương, (2005), “Giáo trình kinh tế chính trị Mác- Lê Nin tái
bản” NXB chính trị quốc gia- sự thật, Hà Nội.
- Lưu Thị Hương và các tác giả (2003), ”Giáo trình tài chính doanh nghiệp”,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
- Ngô Kim Thanh (2002), Giáo trình quản trị chi phí, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
- Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2005), “Giáo trình Phân tích tài chính
doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
- Nguyễn Năng Phúc (2003), Phân tích kinh tế doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài
chính, Hà Nội
- Nguyễn Năng Phúc (2013), ”Giáo trình phân tích báo cáo tài chính”, NXB
Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
- Paul A Samuelson (1997), “Kinh tế học”, NXB Chính trị.
- David- Begg (2007), “Kinh tế học”, NXB Thống kê.
Các giáo trình trên đây là những nghiên cứu lý thuyết về kinh tế học nói chung
và tài chính doanh nghiệp nói riêng, cung cấp cho tôi những kiến thức lý thuyết cơ bản
và chuyên sâu về kinh tế, tài chính doanh nghiệp, vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
giúp tôi thực hiện được công trình nghiên cứu của mình.
b) Về thực tiễn, theo tôi có những công trình nghiên cứu sau:
- Vũ Đức Lâm (2007), “Nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản cố định tại Bưu
điện TP Hà Nội”, đề tài Thạc sỹ. Đề tài này đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả
sử dụng tài sản cố định, nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng sử dụng tài sản cố định tại
Bưu điện TP. Hà Nội để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định tại Bưu điện TP. Hà Nội.

- Nguyễn Thị Diệp, (2010), “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Bưu
điện TP Hà Nội”, đề tài Thạc sỹ.
- Trần Lê Phương, (2011), “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty cổ phần xây lắp tại Bưu điện TP Hà Nội”, đề tài Thạc sỹ. Đề tài này đã hệ thống
hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn,
2


- Nguyễn Thị Minh Thúy, (2017), “Hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty
319”, đề tài Thạc sỹ.
Ba đề tài trên đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời
tìm hiểu thực trạng sử dụng vốn và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại Bưu điện TP. Hà Nội, Công ty cổ phần xây lắp tại Bưu điện TP
Hà Nội và Tổng công ty 319.
- Nguyễn Thị Nga, (2012), “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội”, đề tài Thạc sỹ. Đề tài này đã hệ thống
hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, tìm hiểu thực trạng sử dụng
vốn kinh doanh và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Viễn Thông Hà Nội.
Ngoài ra còn hàng loạt các sách tham khảo, giáo trình, các bài viết đăng tải trên
tạp chí chuyên ngành. Đây là các công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo rất tốt về
lý luận và thực tiễn.
Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nói về Hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Bưu điện huyện Đông Anh.
3. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Khái quát, hệ thống hóa lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng VKD
trong các DN.
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng VKD tại BĐHĐA.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại BĐHĐA.

3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng VKD là gì?
Câu hỏi 2: Thực trạng sử dụng VKD tại BĐHĐA như thế nào?
Câu hỏi 3: Cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD tại
BĐHĐA?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Bưu điện huyện
Đông Anh.

3


- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có nhiều loại ở đây tôi chỉ
nghiên cứu về vốn kinh doanh ngắn hạn và trung hạn tại Bưu điện huyện Đông Anh.
+ Về địa bàn nghiên cứu: Do thời gian và điều kiện cũng như năng lực nghiên
cứu của bản thân còn hạn chế nên tôi chỉ nghiên cứu trong địa bàn của Bưu điện huyện
Đông Anh.
+ Thời gian nghiên cứu: Phân tích hoạt động qua các năm 2016-2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng với
các công cụ: Thống kê, mô tả, phân tích tài chính, so sánh, tổng hợp.
- Phương pháp định tính để thống kê, mô tả các hoạt động sản xuất kinh doanh
của BĐHĐA.
- Phương pháp định tính để phân tích báo cáo tài chính, so sánh, tổng hợp thông
tin về tình hình tài chính của đơn vị.
5.2. Thu thập dữ liệu
5.2.1. Nguồn dữ liệu:
Nguồn số liệu thứ cấp: Chủ yếu là số liệu tài chính được thu thập trên các tài

liệu kế toán và quản lý của đơn vị như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo của Ban giám đốc….
5.3.2. Xử lý số liệu thu thập:
Từ các chỉ tiêu tài chính thu thập được, tác giả sử dụng các phương pháp phân
tích kinh doanh như so sánh, phân tích nhân tố, Dupont để phân tích tình hình sử dụng
VKD, từ đó đưa ra các đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn tại đơn vị.
6. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa và tổng kết những vấn đề lý luận về
VKD và hiệu quả sử dụng VKD của DN;
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng VKD và hiệu quả VKD của
BĐHĐA, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
của BĐHĐA trong thời gian tới.

4


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, danh mục biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục chữ viết
tắt, danh mục tài liệu tham khảo … luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
BƯU ĐIỆN HUYỆN ĐÔNG ANH
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN HUYỆN ĐÔNG ANH

5


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Từ trước tới nay, nhiều nhà kinh tế học đã nghiên cứu và đưa ra những khái
niệm liên quan tới VKD của DN.
Theo Karl Marx - Nhà kinh tế chính trị Đức Gốc Do Thái cho rằng “vốn là giá
trị mang lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất” [4]. Quan điểm
này về vốn đã được khái quát hơn, bao hàm cả bản chất và vai trò của vốn. Tuy nhiên
theo Marx, chỉ có khu vực sản xuất trực tiếp mới tạo ra của cải vật chất và giá trị
thặng dư nên ông đã bó hẹp khái niệm về vốn với hoạt động của khu vực sản xuất vật
chất trực tiếp, không còn phù hợp với nền kinh tế hiện nay.
Theo Paul A.Samuelson - một nhà kinh tế học của trường phái tân cổ điển, ông
cho rằng: các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất được chia thành ba bộ phận gồm
đất đai, lao động và vốn. Trong đó, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra và được sử
dụng hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó [15].
Theo David Begg: Vốn được phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn
tài chính. Trong đó, vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất mà sử dụng để sản
xuất ra các hàng hóa khác; vốn tài chính là tiền và tài sản trên giấy của DN. Như vậy,
nhìn chung cả Samuelson và David Begg đều có chung một thống nhất cơ bản vốn là
các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình SXKD [2].
Từ những quan niệm trên có thể hiểu: VKD của DN là tất cả tài sản mà DN sử
dụng để tiến hành SXKD, bao gồm tài sản hữu hình và vô hình, tồn tại cả dưới hình
thái tiền tệ và hiện vật.
Tuy nhiên, hình thái tiền tệ tạo thuận lợi cho việc tổng hợp, đo lường, phân tích,
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy trong luận văn này tác giả chủ yếu xem xét
VKD dưới hình thái tiền tệ. Về mặt giá trị, có thể đưa ra khái niệm: “VKD của DN là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà DN đã đầu tư và sử dụng vào
hoạt động SXKD nhằm mục đích thu LN ”.
6



Một DN muốn bắt đầu SXKD thì cần có VKD để đầu tư mua sắm trang thiết bị,
công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu và thuê nhân công. Quá trình SXKD của các DN nói
chung bao gồm nhiều khâu và nhiều giai đoạn liên tục, có liên quan chặt chẽ với nhau,
đồng thời quá trình đó cũng bao gồm cả quá trình tái sản xuất để không ngừng phát
triển DN. Sự vận động của tất cả các khâu và các giai đoạn đó cũng chính là quá trình
vận động của VKD trong DN.
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
- Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định
Vốn là biểu hiện bằng tiền cho giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình
như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, nguyên vật liệu, bằng phát minh sáng chế… Nhưng
vốn không đồng nhất với hàng hóa, tiền tệ thông thường. Tiền tệ, hàng hóa là hình thái
biểu hiện của vốn chỉ khi chúng được đưa vào quá trình SXKD nhưng nó không bị tiêu
mất đi mà được thu hồi giá trị. Nhận thức được đặc trưng này của vốn, các DN tìm
mọi cách để khai thác, sử dụng biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.
- Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời
Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để
tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời. Trong quá trình vận
động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối
cùng của tuần hoàn phải là giá trị tiền tệ với giá trị lớn hơn (T-H-T’) đó là nguyên lý
của đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn.
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy được tác dụng
Để đầu tư vào SXKD, phải tập trung một lượng vốn đủ lớn để mua sắm máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu cho SXKD và chủ động trong các phương án SXKD. Do
đó, các DN ngoài việc tự huy động vốn còn phải tìm thu hút vốn từ nhiều nguồn khác
nhau như (phát hành cổ phiếu, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu…) để đáp ứng
nhu cầu hoạt động kinh doanh ở một quy mô nhất định.
- Vốn có giá trị về thời gian

Ngoài yếu tố đầu tư sinh lời, giá trị của đồng tiền còn chịu ảnh hưởng của yếu
tố cơ hội đầu tư, lạm phát, chính trị…. Trong nền kinh tế thị trường, giá trị thời gian
7


của vốn ảnh hưởng lớn đến SXKD cũng như giá trị của DN. Nhận thức đặc trưng này
không những giúp DN so sánh kết quả kinh doanh một cách đơn thuần mà phải tìm
biện pháp bảo toàn vốn.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu
Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Chỉ khi
xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả. Ở đây, cần
phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn; tùy theo hình thức đầu tư mà người sở
hữu hay người sử dụng có thể đồng nhất hay tách rời, xong dù trường hợp nào thì
người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên, đảm bảo quyền lợi và phải được tôn trọng quyền
sở hữu của mình. Đây là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong việc huy động và sử
dụng vốn. Nó cho phép huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư vào SXKD, đồng
thời quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được xem là một loại hàng hóa đặc biệt mà
giá cả của nó được thể hiện qua lãi suất. Hàng hóa “Vốn” khác các loại hàng hóa khác
ở chỗ chủ sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định để
nhận lãi trong thời gian đó.
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
Có rất nhiều yếu tố góp phần vào sự thành công của DN như nhân lực, công
nghệ, thương hiệu, vốn…. nhưng trong đó có thể thấy vốn có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với các DN. DN dù thuộc bất kỳ thành phần kinh tế nào, trên bất kỳ quy mô
nào thì vốn vẫn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập DN và tiến hành các
hoạt động SXKD. Vốn chính là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và là cơ sở mở rộng
SXKD. Vai trò của VKD được thể hiện trên các mặt sau:
a. Vốn là điều kiện tiền đề của mọi quá trình SXKD của DN

Một DN muốn tiến hành SXKD ngay ở giai đoạn đầu làm thủ tục thành lập
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Sau đó DN phải có vốn để mua các yếu tố
sản xuất cần thiết là sức lao động (cụ thể là thuê lao động), tư liệu sản xuất (cụ thể là
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, công nghệ…). Có đầy đủ tiềm lực về vốn, các DN
sẽ có thể tiến hành các đầu tư ban đầu và có thể thỏa mãn được các yếu tố khác của
toàn bộ quá trình SXKD.
8


b. Vốn góp phần đảm bảo sự ổn định, liên tục trong SXKD của DN
Sau khi xác định được nhu cầu về lượng vốn cần thiết, DN có thể bắt đầu quy
trình SXKD. Song quá trình này lại gồm nhiều giai đoạn khác nhau tùy theo từng loại
hình DN nên tạo ra tính phức tạp trong sự vận động của vốn. Tại mỗi giai đoạn, nhu
cầu về vốn lại khác nhau và luôn có những chi phí phát sinh ngoài dự kiến ban đầu.
Chính vì vậy, DN vẫn cần phải có những nguồn vốn bổ sung đảm bảo sự ổn định và
liên tục của quá trình SXKD.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một DN nào cũng có lúc ở vào thời điểm
thiếu vốn hoặc thừa vốn một cách tạm thời. Tại những thời điểm tạm thời thiếu vốn do
chưa tiêu thụ được hàng hóa hoặc đã tiêu thụ nhưng chưa thu được tiền hàng, nếu
không có lượng vốn bổ sung kịp thời thì quá trình SXKD của DN sẽ bị gián đoạn, gây
ra những khó khăn và thiệt hại cho bản thân DN, thậm chí có thể ảnh hưởng tới thị
trường chung. Vì vậy, việc kế hoạch hóa được sự vận động của luồng vốn trong kinh
doanh cũng như lập các kế hoạch dự phòng vốn là vô cùng cần thiết và quan trọng đối
với DN.
c. Góp phần vào sự phát triển của DN
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể tham gia vào nền kinh tế rất nhiều và
đa dạng. Các DN luôn phải đương đầu với áp lực cạnh tranh gay gắt. Một DN muốn
tồn tại và phát triển buộc phải là người chiến thắng trên thương trường. Sản phẩm của
họ không những phải phù hợp với thị hiếu, chất lượng tốt, mẫu mã đẹp mà còn cạnh
tranh về giá. Để đạt được những tiêu trí đó, DN cần phải liên tục đầu tư nâng cao năng

lực, quy mô sản xuất, đặc biệt đầu tư cho công nghệ sản xuất mới, hiện đại cho năng
suất cao, kết hợp với nghệ thuật quản lý phù hợp. Điều này đòi hỏi tự bản thân DN
phải có vốn hay phải có chiến lược thu hút vốn đầu tư phù hợp cũng như việc sử dụng
vốn của DN phải thực sự có hiệu quả.
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Ta có thể phân loại VKD của một DN dựa trên các tiêu thức khác nhau và dưới
những góc độ khác nhau, tùy theo yêu cầu quản lý của mỗi DN.

9


1.1.4.1. Căn cứ theo công dụng và đặc điểm luân chuyển VKD
Theo cộng dụng và tính chất luân chuyển VKD của các DN được chia thành
vốn lưu động và vốn cố định.
Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền về toàn bộ TSNH của DN để phục vụ
cho quá trình kinh doanh của DN. Khi tham gia vào kinh doanh, TSNH luôn được
vận hành, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau qua các công đoạn của quá trình kinh
doanh. Ngoài ra, TSNH thường chỉ tham gia một hoặc một số chu kỳ kinh doanh,
hoặc được dự kiến sẽ bán, sử dụng trong vòng một năm. Đặc điểm này đòi hỏi DN
luôn phải duy trì một khối lượng vốn ngắn hạn nhất định để đầu tư, mua sắm
TSNH, đảm bảo hoạt động kinh doanh được tiến hành liên tục. TSNH của DN bao
gồm các khoản vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, HTK, các
khoản phải thu và các TSNH khác.
Vốn cố định: là sự biểu hiện bằng tiền về toàn bộ TSDH phục vụ cho hoạt động
SXKD của DN. TSDH của DN bao gồm các tài sản có thời gian luân chuyển và sử
dụng từ một năm trở lên, bao gồm TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài
chính dài hạn và các TSDH khác.
Một bộ phận lớn của TSDH là các TSCĐ, đó là những tài sản phải hội đủ hai
điều kiện là có thời gian sử dụng dài và có giá trị lớn. Theo thông lệ quốc tế, thời gian
sử dụng dài là trên một năm. Còn giá trị lớn tùy theo sức mua của đồng tiền theo từng

điều kiện cụ thể. Có hai loại TSCĐ là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. TSCĐ hữu
hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể. TSCĐ vô hình là dạng tài sản không
có hành thái vật chất.
1.1.4.2. Căn cứ theo nguồn hình thành
VKD của DN được hình thành từ hai nguồn chính là VCSH và nợ phải trả.
Nguồn VCSH: Thể hiện quyền sở hữu của chủ DN về các tài sản của DN.
VCSH được tạo ra từ các nguồn vốn sau:
- Vốn góp ban đầu khi thành lập: là nguồn vốn do chính những người chủ DN
bỏ ra đầu tư khi thành lập DN vì khi thành lập DN cần một lượng vốn tối thiểu cho
hoạt động SXKD. Tùy theo loại hình DN mà nguồn vốn này được tạo ra theo các cơ

10


chế khác nhau: Công ty cổ phần thì nguồn vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp,
Công ty liên doanh thì nguồn vốn ban đầu do các bên tham gia liên doanh đóng góp,
Công ty tư nhân thì nguồn vốn ban đầu do chủ DN đầu tư, Công ty trách nhiệm hữu
hạn thì nguồn vốn ban đầu do các thành viên đóng góp.
- Nguồn vốn tài trợ từ LN sau thuế: trong quá trình SXKD, DN có thể tăng
VCSH bằng nguồn LN để lại.
Nợ phải trả: Trong quá trình hoạt động SXKD, DN luôn tìm cách mở rộng
phạm vi hoạt động, đổi mới nâng cao năng lực công nghệ để đầu tư phát triển. Điều
này đòi hỏi cần lượng vốn lớn, mà lượng vốn huy động nội bộ của DN lại có hạn. Mặt
khác do đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình kinh doanh nên có sự không ăn
khớp về thời gian và quy mô giữa nhu cầu vốn và khả năng tài trợ dẫn đến tình trạng
thiếu hụt vốn. Vì vậy DN phải dựa vào nguồn tài trợ từ bên ngoài, nguồn vốn nợ gồm:
vốn tín dụng ngân hàng, vốn tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu DN, các nguồn
vốn hợp pháp khác như tiền lương, bảo hiểm xã hội… Nguồn vốn nợ là khoản vốn DN
có nghĩa vụ trả, nó không thuộc sở hữu của DN.
1.1.4.3. Căn cứ theo thời gian huy động: VKD chia thành vốn thường xuyên và

vốn tạm thời
a. Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và lâu dài
(trên một năm), bao gồm VCSH và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn lâu dài,
được dùng để đầu tư, mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSNH tối thiểu thường xuyên
cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN.
b. Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
mà DN có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời như: các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhưng chưa đến
hạn trả.
Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý DN xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho SXKD với chi phí
sử dụng vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

11


1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Trong hoạt động kinh tế luôn tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố đầu
vào và đầu ra. Theo mối quan hệ này, khi trình độ phát triển sản xuất của xã hội ở mức
thấp, các hệ thống kinh tế thường hướng vào sự phát triển theo chiều rộng. Khi đó sự
gia tăng số lượng sản phẩm đầu ra chủ yếu dựa vào sự gia tăng của số lượng các yếu tố
đầu vào như tăng diện tích đất đai, tăng số lượng máy móc, thiết bị, tăng vốn, tăng lao
động … Nhưng khi trình độ sản xuất của xã hội tiến lên ở mức cao, sự gia tăng số
lượng sản phẩm đầu ra sẽ được quyết định chủ yếu bởi hiệu quả sử dụng đầu vào, như
nâng cao hiệu suất sử dụng đất đai, hiệu suất sử dụng máy móc, thiết bị, hiệu suất sử
dụng vốn và năng suất lao động…Như vậy, cùng một lượng đầu vào nhưng vẫn có thể
tạo ra được một khối lượng đầu ra lớn hơn do hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào,
điều đó thể hiện hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh.
Từ phân tích trên có thể hiểu: hiệu quả sử dụng VKD của DN là một phạm trù

kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của DN vào hoạt động SXKD
nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất [4].
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn… Nó phản ánh quan hệ giữa
giữa kết quả thu được từ hoạt động SXKD với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Trong điều kiện hiện nay, một DN muốn tồn tại và phát triển thì yêu cầu đặt ra
cho DN là phải sử dụng có hiệu quả lượng vốn đem vào đầu tư. Tức là không những
bảo toàn được vốn mà phải tăng được mức sinh lời của đồng vốn. Việc nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD cũng có nghĩa là làm sao với một lượng chi phí bỏ ra thấp nhất mà
thu được kết quả cao nhất.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận
thông qua sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một
trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận. Như vậy ta có thể nhận
12


thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một việc làm thiết yếu của
bất kỳ một doanh nghiệp nào, người ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay
doanh thu nhiều hơn trên một đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng
nhiều từ việc bỏ ra một cùng một lượng vốn ban đầu của mình hay với cùng một lượng
tiền thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh
nghiệp phải bỏ ra cho nó một lượng chi phí ít hơn. Có thể tổng quát một số lý do cơ
bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp như sau:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ đảm bảo được tính an toàn về
tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Qua đó các doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả

năng thanh toán, khắc phục cũmg như giảm bớt được những rủi ro trong kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm…doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn
của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp đạt được
mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp
như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao
động… Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có
thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và
mức sống của người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho
năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho
doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng
góp cho ngân sách Nhà nước.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế thị
trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt
động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận ngày
càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.

13


1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.3.1. Khái quát về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của DN thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị sản xuất,
doanh thu và khả năng sinh lợi của vốn. Các đối tượng tuỳ thuộc mục tiêu quan tâm có
thể chú ý đến hiệu quả sử dụng vốn ở những khía cạnh khác nhau nhưng không xa rời
cách đánh giá hiệu quả chung.
Trên thực tế, có khá nhiều cách thức tiếp cận hiệu quả sử dụng vốn của DN, và

do vậy, có nhiều chỉ tiêu khác nhau phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, về mặt
tổng quát, để đo lường và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, các nhà phân tích thường sử
dụng các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng của vốn hay khả năng hoạt động và khả năng sinh
lời của VKD.
- Hiệu suất sử dụng vốn: Hiệu suất sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh một đơn vị
vốn đầu tư vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị kết quả sản xuất đầu ra. Trị số này càng
lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao.
Ngược lại, trị số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng
thấp, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng giảm.
Đầu ra phản ánh kết quả sản xuất

Hiệu suất
=
sử dụng vốn

x 100%

(1.1)

Vốn đầu tư

Tuỳ theo mục đích phân tích, tử số của chỉ tiêu "Hiệu suất sử dụng vốn" có thể
sử dụng một trong các chỉ tiêu như: tổng giá trị sản xuất, doanh thu thuần bán hàng,
tổng số luân chuyển thuần...; còn mẫu số của chỉ tiêu “Hiệu suất sử dụng vốn” chính là
số vốn đầu tư vào kinh doanh, biểu hiện dưới hình thái vật chất (tài sản, lao động, tư
liệu lao động...) hay nguồn hình thành vốn (VCSH, vốn vay).
- Khả năng sinh lời của vốn: Khả năng sinh lời của vốn là chỉ tiêu phản ánh một
đơn vị vốn đầu tư vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị LN. Trị số của chỉ tiêu "Khả
năng sinh lời của vốn" tính ra càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn càng cao,
kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao. Ngược lại, trị số của chỉ tiêu này tính ra càng

nhỏ, chứng tỏ khả năng sinh lợi càng thấp, dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao.

14


Đầu ra phản ánh LN

Khả năng sinh
=

x 100%

lời của vốn

(1.2)

Vốn đầu tư

Tuỳ thuộc vào mục đích phân tích, tử số của công thức "Khả năng sinh lời của
vốn" có thể là LN gộp về bán hàng, LN thuần từ hoạt động kinh doanh, tổng LN kế
toán trước thuế, LN sau thuế, LN trước thuế và lãi vay...
Khi xác định các chỉ tiêu, cần lưu ý rằng: các chỉ tiêu đầu ra phản ánh kết quả sản
xuất hay LN là kết quả của cả kỳ kinh doanh; còn các chỉ tiêu phản ánh yếu tố vốn đầu
tư đầu vào được xác định theo số bình quân của kỳ phân tích. Trị số bình quân của vốn
đầu tư đầu vào có thể xác định theo nhiều cách khác nhau; trong đó, xác định theo trị
số bình quân giữa đầu kỳ và cuối kỳ của các chỉ tiêu được sử dụng phổ biến. Để đơn
giản, trị số của từng bộ phận phản ánh vốn đầu tư đầu vào dưới hình thái vật chất (tài
sản, TSNH, TSDH, số lượng lao động...) hay dưới góc độ nguồn vốn (VCSH, vốn vay,
nợ phải trả...) phải được hiểu là trị số bình quân của kỳ phân tích và được tính theo
công thức sau:

Trị số đầu kỳ cộng cuối kỳ

Trị số bình quân của
từng yếu tố phản ánh

của từng yếu tố

=

vốn đầu tư đầu vào

(1.3)

2

Đối với một số yếu tố đầu vào như số lượng lao động bình quân; số lượng máy
móc, thiết bị bình quân;... phải dựa vào thời gian có mặt thực tế để xác định. Dựa vào
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng quát đã nêu (hiệu suất sử dụng vốn,
khả năng sinh lời của vốn), tuỳ thuộc vào mục đích và nội dung phân tích, các nhà
phân tích sẽ tiến hành đánh giá hiệu quả kinh doanh theo từng góc độ khác nhau. Trên
cơ sở đó, cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà quản lý để đề ra các quyết
định phù hợp.
1.2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn qua chỉ tiêu "Hiệu suất sử dụng vốn"
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn qua chỉ tiêu "Hiệu suất sử dụng vốn" được thực
hiện bằng cách tính ra và so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu phản
ánh hiệu suất sử dụng vốn theo từng cách biểu hiện như: Hiệu suất sử dụng của tổng số
tài sản, Hiệu suất sử dụng của TSCĐ (tính theo nguyên giá và theo giá trị còn lại),
15



Hiệu suất sử dụng của TSNH, Hiệu suất sử dụng của TSDH, Hiệu suất sử dụng của
VCSH, Hiệu suất sử dụng của vốn vay.
- Hiệu suất sử dụng của toàn bộ tài sản (Total asset turnover):
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng
=

x 100%

của toàn bộ tài sản

(1.4)

TTS bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản bình quân trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng tạo ra doanh thu thuần
của TTS càng cao, năng lực sử dụng tài sản của DN càng cao.
Khi phân tích chỉ tiêu này nhà phân tích cần so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ
gốc để thấy được sự biến động của chỉ tiêu qua các kỳ. Mặt khác, nhà phân tích tiến
hành xây dựng các phương trình khác nhau để phản ánh các mặt khác nhau cũng như
mối quan hệ và tác động của các nhân tố đến sự biến động của từng chỉ tiêu, từ đó đề
ra các quyết sách phù hợp. Cụ thể:
Bằng cách nhân (x) và chia (:) tử số và mẫu số của chỉ tiêu này với số VCSH, ta có:
Hiệu suất sử dụng
của toàn bộ tài sản

Doanh thu thuần


VCSH bình quân
=

x

(1.5)
Vốn CSH bình quân

TTS bình quân

Hay:
Hiệu suất sử dụng của
toàn bộ tài sản

=

Hệ số tự
tài trợ

x

Hiệu suất sử dụng của
VCSH

(1.6)

Từ đây, ta thấy: để tăng hiệu suất sử dụng của TTS, từ đó, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh, DN phải tìm mọi biện pháp thích hợp để tăng hệ số tài trợ và
hiệu suất sử dụng của VCSH.
- Hiệu suất sử dụng của VCSH (Total equity turnover):

Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng
=
của VCSH

x 100%

(1.7)

VCSH bình quân

Tương tự chỉ tiêu hiệu suất sử dụng của TTS, chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo
ra doanh thu thuần của VCSH bình quân, chỉ tiêu này càng cao thể hiện năng lực hoạt
động của VCSH càng cao. Khi đánh giá chỉ tiêu này nhà phân tích cần so sánh số liệu
16


của các chỉ tiêu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc để thấy sự biến động của chỉ tiêu, ngoài ra
cần lập phương trình phản ánh mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh
hưởng để thấy được sự ảnh hưởng của các nhân tố liên quan đến chỉ tiêu xem xét. Cụ
thể nhân (x) và chia (:) tử số và mẫu số của chỉ tiêu này với số tổng số tài sản, ta có :

Hiệu suất sử
dụng của

Doanh thu thuần

TTS bình quân
=


x
VCSH bình quân

VCSH

(1.8)
TTS bình quân

Hay:
Hiệu suất sử
dụng VCSH

=

Hệ số tài sản
trên VCSH

x

Hiệu suất sử dụng
của toàn bộ tài sản

(1.9)

Từ đây, ta thấy: hiệu quả sử dụng VCSH phụ thuộc vào hệ số tài sản trên
VCSH và hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản. Do vậy, để tăng hiệu quả sử dụng VCSH,
từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, DN phải tìm mọi biện pháp thích hợp
để tăng hệ số tài sản trên VCSH và hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản.
- Số vòng quay của TSNH

Do đặc điểm luân chuyển của TSNH nên khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn
theo sức sản xuất, cần đặc biệt chú ý đến phân tích tốc độ luân chuyển của TSNH. Để
phân tích tốc độ luân chuyển của TSNH, người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của
TSNH

Doanh thu thuần
=

(1.10)
TSNH bình quân

Trong đó:
TSNH đầu kỳ + TSNH cuối kỳ
TSNH bình quân

=

(1.11)
2

Số vòng quay của TSNH cho biết trong kỳ kinh doanh, TSNH quay được mấy
vòng. Số vòng quay càng lớn, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ, tốc độ
luân chuyển của TSNH càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại.

17


×