BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ ÁNH HƯỜNG
PHẠM THỊ NGỌC MAI
GIÁO TRÌNH
CÁC PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH
HÀ NỘI - 2019
LỜI MỞ ĐẦU
Hóa học phân tích là khoa học nghiên cứu về các phương pháp xác định thành
phần cấu tạo (định tính) và hàm lượng (định lượng) của một hoặc nhiều thành phần
của vật chất (mẫu phân tích), đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của
các ngành khoa học, kỹ thuật và đời sống. Cùng với sự phát triển của khoa học công
nghệ, nhiều phương pháp phân tích từ đơn giản đến phức tạp, tương ứng xác định ở
các mức hàm lượng khác nhau (từ lượng lớn đến lượng siêu vết) của chất phân tích
đã được ra đời. Trong đó, các phương pháp phân tích (còn có thể được gọi là các
phương pháp phân tích công cụ, các phương pháp phân tích hiện đại) được phát triển
trên cơ sở nguyên tắc của hóa lý hoặc công nghệ sinh học, đang được sử dụng phổ
biến và rộng rãi nhằm xác định lượng vết, siêu vết của chất phân tích. Các phương
pháp này đóng vai trò rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực như phân tích môi trường,
y sinh, pháp y, thực phẩm, dược phẩm,…
Cuốn sách “Các phương pháp phân tích” được ra đời trong khuôn khổ
chương trình phát triển và hoàn thiện học liệu cho các môn học thuộc chương trình
đào tạo chuyên ngành và liên ngành của Trường Đại học Mở Hà Nội. Với mục đích
giới thiệu những kiến thức cơ bản, cũng như một số khả năng ứng dụng của các
phương pháp hiện đại thường dùng trong phân tích, đặc biệt là phân tích môi trường,
sinh học và thực phẩm, cuốn sách này được biên soạn với các nội dung chính là các
nhóm phương pháp phân tích được chia thành các chương tương ứng:
- Chương 1. Giới thiệu chung về các phương pháp phân tích: giới thiệu chung,
các bước của quá trình phân tích, phân loại các phương pháp phân tích, các
thông số quan trọng để đánh giá phương pháp phân tích, các phương pháp
chuẩn hóa.
- Chương 2. Các phương pháp phân tích quang học: giới thiệu chung, đại
cương về các phương pháp phân tích quang học, phương pháp phân tích
quang phổ hấp thụ phân tử, phương pháp phân tích quang phổ huỳnh quang
phân tử, phương pháp phân tích quang phổ hấp thụ nguyên tử, phương pháp
phân tích quang phổ phát xạ nguyên tử, phương pháp phân tích phổ hồng
ngoại.
- Chương 3. Các phương pháp phân tích sắc kí: giới thiệu chung, đại cương về
các phương pháp phân tích sắc kí, phương pháp phân tích sắc kí khí, phương
pháp phân tích sắc ký lỏng, phương pháp phân tích sắc ký ion và các phương
pháp sắc kí khác
- Chuơng 4. Phương pháp điện di mao quản: nguyên tắc của phương pháp, cơ
sở lí thuyết của phương pháp điện di mao quản, mao quản sử dụng trong CE,
dòng điện di thẩm thấu, các kĩ thuật bơm mẫu, một số detector thông dụng
trong CE, ứng dụng của CE.
- Chuơng 5. Các phương pháp phân tích điện hóa: giới thiệu chung, điện cực,
phương pháp đo thế, phương pháp đo độ dẫn.
- Chuơng 6. Phương pháp hấp thụ miễn dịch gắn enzym: giới thiệu chung,
kháng nguyên - kháng thể, nguyên tắc của phương pháp, các kỹ thuật ELISA,
ưu nhược điểm và ứng dụng của phương pháp ELISA.
Cuốn sách hy vọng sẽ hữu ích cho các bạn sinh viên trong quá trình học tập,
cũng như cho các đồng nghiệp, các nhà nghiên cứu trong công việc của mình. Trong
quá trình biên soạn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các chuyên gia, bạn bè đồng nghiệp và các
bạn sinh viên để sửa chữa và bổ sung cho những lần tái bản sau.
Nhóm tác giả
Phạm Thị Ngọc Mai và Nguyễn Thị Ánh Hường
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu
viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
AAS
Atomic absorption
spectroscopy
Phổ hấp thụ nguyên tử
Ab
Antibody
Kháng thể
AES
Atomic emission spectroscopy Phổ phát xạ nguyên tử
Ag
Antigen
Kháng nguyên
AOAC
Association of analytical
chemists
Hiệp hội các nhà hóa phân
tích
ATR
Attenuated total reflectance
(đo) Giảm tổng độ phản xạ
BA
Benzoic acid
Acid benzoic
CCE
Chiral Capillary
Electrophoresis
Điện di mao quản tách đồng
phân đối quang
CE
Capillary Zone
Electrophoresis
Điện di mao quản
CEC
Capillary
Electrochromatography
Sắc kí điện mao quản
CGE
Capillary Gel Electrophoresis
Điện di mao quản gel
CIEF
Capillary Isoelectric Focusing
Điện di mao quản điểm đẳng
điện
CITP
Capillary Isotachophoresis
Điện di mao quản đẳng tốc độ
CRM
Certified reference material
Mẫu chuẩn so sánh
CTAB
Cetyltrimethylammonium
bromide
Cetyltrimethylammonium
bromua
CZE
Capillary Zone
Electrophoresis
Điện di mao quản vùng
Kí hiệu
viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
DSCE
Dynamic Sieving Capillary
Electrophoresis
Điện di mao quản rây động
học
E
Enzyme
Enzyme
ECD
Electron capture detector
Detector cộng kết điện tử
EDL
Electrodeless discharge lamp
Đèn phóng điện không điện
cực
ELISA
Enzyme-Linked
Immunosorbent Assay
Hấp thụ miễn dịch gắn
enzyme
EOF
Electro-osmotic flow
Dòng điện di thẩm thấu
ESI
Electrospray ionization
Ion hóa phun điện tử
F-AAS
Flame atomic absorption
spectroscopy
Phổ hấp thụ nguyên tử ngọn
lửa
FID
Flame ionization detector
Detector ion hóa ngọn lửa
FT-IR
Fourier transformationInfrared
Hồng ngoại chuyển hóa
Fourier
GC
Gas chromatography
Sắc kí khí
GC-MS
Gas chromatography-Mass
spectrometer
Sắc kí khí - khối phổ
GF-AAS
Graphite atomic absorption
spectroscopy
Phổ hấp thụ nguyên tử dùng
cuvet graphit
HCL
Hollow cathode lamp
Đèn catot rỗng
HPCE
High performance Capillary
Electrophoresis
Điện di mao quản hiệu năng
cao
HPLC
High performance liquid
chromatography
Sắc kí lỏng hiệu năng cao
IC
Ion chromatography
Sắc kí ion
Kí hiệu
viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
ICP
Inductively coupled plasma
Plasma cảm ứng cao tần
ICP-MS
Inductively coupled plasmaMass spectrometry
Khối phổ plasma cảm ứng cao
tần
ICP-OES Inductively coupled plasmaPhổ phát xạ plasma cảm ứng
Optical emission spectroscopy cao tần
ID
Inner diameter
Đường kính trong
IR
Infrared
Hồng ngoại
LOD
Limit of detection
Giới hạn phát hiện
LOQ
Limit of quantification
Giới hạn định lượng
MCEKC
Micellary Capillary ElectroKinetic Chromatography
Sắc ký điện động học mixen
MFS
Molecular fluorescence
spectroscopy
Phổ huỳnh quang phân tử
MS
Mass spectrometer
Khối phổ
MW
Molecular weight
Trọng lượng phân tử
PA
p-aminobenzoic acid
Acid p-aminobenzoic
PAH
Polycyclic aromatic
hydrocarbon
Hydrocacbon đa vòng thơm
PH
p-hydroxybenzoic acid
Acid p-hydroxybenzoic
PLOT
Porous layer open tubular
(cột) ống hở phủ lớp xốp
RSD
Relative standard deviation
Độ lệch chuẩn tương đối
SCOT
support-coated open tubular
(cột) ống hở chứa chất nhồi
phủ pha tĩnh
SD
Standard deviation
Độ lệch chuẩn
SDS
Sodium dodecyl sulfate
Sodium dodecyl sulfate
Kí hiệu
viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Chế độ theo dõi ion chọn lọc
SIM
Selective ion monitoring
TCD
Thermal conductivity detector Detector độ dẫn nhiệt
TFE
Tetra fluoro ethylene
Tetra fluoro ethylen
THF
Tetrahydrofuran
Tetrahydrofuran
TLC
Thin layer chromatography
Sắc kí lớp mỏng
TP
Terephthalic acid
Acid terephthalic
UV-VIs
Ultraviolet-Visible
Tử ngoại-nhìn thấy
WCOT
Wall-coated open tubular
(Cột) ống hở có thành phủ pha
tĩnh
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Chương 1: Giới thiệu chung về các phương pháp phân tích
1
1.1. Giới thiệu chung
1
1.2. Các bước của quá trình phân tích
2
1.3. Phân loại các phương pháp phân tích
4
1.4. Các thông số quan trọng để đánh giá phương pháp phân tích
7
1.5. Các phương pháp chuẩn hóa
12
1.5.1. Khái niệm đường chuẩn
12
1.5.2. Phương pháp đường chuẩn (ngoại chuẩn)
12
1.5.3. Phương pháp nội chuẩn
13
1.5.4. Phương pháp thêm chuẩn
14
Câu hỏi ôn tập
16
Tài liệu tham khảo
17
Chương 2: Các phương pháp phân tích quang học
18
2.1. Giới thiệu chung
18
2.2. Đại cương về các phương pháp phân tích quang học
18
2.2.1. Ánh sáng và bức xạ điện từ
18
2.2.2. Tương tác của vật chất với ánh sáng
20
2.2.3. Sự xuất hiện của phổ
23
2.2.4. Phân loại các phương pháp phân tích quang học
24
2.2.5. Các thành phần cơ bản của thiết bị đo phổ
25
2.2.5.1. Nguồn năng lượng
25
2.2.5.2. Bộ phận phân giải quang học -chọn lọc bước sóng
26
2.2.5.3. Bộ phận phát hiện tín hiệu (Detector)
30
2.2.5.4. Bộ phận xử lí tín hiệu
32
2.3. Phương pháp phân tích quang phổ hấp thụ phân tử
32
2.3.1. Sự hình thành phổ hấp thụ phân tử
32
2.3.2. Độ hấp thụ quang và độ truyền qua
33
2.3.3. Định luật hấp thụ quang Lambert-Beer
34
2.3.3.1. Nội dung định luật
34
2.3.3.2. Tính cộng tính của độ hấp thụ quang
36
2.3.3.3. Những nguyên nhân làm sai lệch định luật
Lambert-Beer
37
2.3.4. Sơ đồ thiết bị
41
2.3.4.1. Thiết bị quang phổ một chùm tia
41
2.3.4.2. Thiết bị quang phổ hai chùm tia
42
2.3.4.3. Thiết bị quang phổ mảng diot
43
2.3.4.4. Cuvet đựng mẫu
44
2.3.5. Ứng dụng thực tế
45
2.3.5.1. Ứng dụng trong môi trường
45
2.3.5.2. Ứng dụng trong y sinh
47
2.3.5.3. Ứng dụng trong công nghiệp
48
2.3.5.4. Ứng dụng trong pháp y
48
2.4. Phương pháp phân tích quang phổ huỳnh quang phân tử
2.4.1. Sự hình thành của phổ phát quang
49
49
2.4.1.1. Phổ huỳnh quang và lân quang
50
2.4.1.2. Hồi phục thông qua huỳnh quang
50
2.4.1.3. Hồi phục thông qua lân quang
52
2.4.1.4. Phổ hồi phục và phổ phát xạ
53
2.4.2. Trang thiết bị đo phổ phát quang phân tử
53
2.4.2.1. Thiết bị đo huỳnh quang
53
2.4.2.2. Thiết bị đo lân quang
55
2.4.3. Phạm vi ứng dụng
56
2.4.3.1. Thuốc thử huỳnh quang
57
2.4.3.2. Phân tích chất vô cơ
58
2.4.3.3. Phân tích chất hữu cơ
58
2.5. Phương pháp phân tích quang phổ hấp thụ nguyên tử
60
2.5.1. Nguyên tắc của phương pháp
61
2.5.2. Định luật cơ bản về sự hấp thụ ánh sáng của nguyên tử
tự do
61
2.5.3. Sơ đồ thiết bị
62
2.5.3.1. Nguồn đơn sắc
63
2.5.3.2. Quá trình nguyên tử hóa mẫu
65
2.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng
71
2.5.5. Ứng dụng thực tế
72
2.6. Phương pháp phân tích quang phổ phát xạ nguyên tử
73
2.6.1. Cơ sở lí thuyết của phương pháp
73
2.6.2. Trang thiết bị của phương pháp
74
2.6.3. Các nguồn năng lượng kích thích phổ
75
2.6.3.1. Ngọn lửa đèn khí
75
2.6.3.2. Plasma cao tần cảm ứng (ICP)
75
2.6.4. Các yếu tố ảnh hưởng
76
2.6.4.1. Ảnh hưởng phổ
77
2.6.4.2. Ảnh hưởng hóa học
77
2.6.4.3. Ảnh hưởng ion hóa
77
2.6.5. Phạm vi ứng dụng của phương pháp
78
2.7. Phương pháp phân tích phổ hồng ngoại
79
2.7.1. Sự xuất hiện phổ hồng ngoại
80
2.7.2. Trang thiết bị của phương pháp
82
2.7.2.1. Thiết bị quang phổ hai chùm tia
82
2.7.2.2. Thiết bị quang phổ chuyển hóa Fourier
82
2.7.3. Các kĩ thuật chuẩn bị mẫu
83
2.7.4. Ứng dụng của phương pháp
85
Câu hỏi ôn tập
87
Bài tập
88
Tài liệu tham khảo
89
Chương 3: Các phương pháp phân tích sắc kí
90
3.1. Giới thiệu chung
90
3.2. Đại cương về các phương pháp phân tích sắc kí
90
3.2.1. Khái niệm về sắc kí
90
3.2.2. Cơ sở lí thuyết của phương pháp sắc kí
91
3.2.3. Phân loại các phương pháp phân tích sắc ký
92
3.2.3.1. Phân loại theo pha động
92
3.2.3.2. Phân loại theo cách thực hiện
92
3.2.3.3. Phân loại theo cơ chế
93
3.2.4. Các đại lượng đặc trưng của quá trình sắc ký
94
3.2.5. Hiệu quả của cột tách
99
3.3. Phương pháp phân tích sắc kí khí
105
3.3.1. Nguyên tắc của phương pháp
105
3.3.2. Các loại khí mang dùng trong sắc kí khí
106
3.3.3. Cột tách trong sắc kí khí
107
3.3.4. Cấu tạo hệ thiết bị sắc kí khí
112
3.3.5. Ứng dụng của phương pháp phân tích sắc kí khí
120
3.4. Phương pháp phân tích sắc ký lỏng
121
3.4.1. Nguyên tắc chung của phương pháp
121
3.4.2. Sơ đồ thiết bị hệ sắc kí lỏng
122
3.4.3. Pha tĩnh và pha động trong sắc ký lỏng
125
3.4.3.1. Pha tĩnh
125
3.4.3.2. Pha động
126
3.4.4. Các loại detector trong sắc kí lỏng
131
3.4.4.1. Detector quang học
131
3.4.4.2. Detector điện hóa
132
3.4.4.3. Các loại detector khác
133
3.4.5. Ứng dụng của sắc kí lỏng
3.5. Phương pháp phân tích sắc ký ion
134
135
3.5.1. Nguyên tắc của phương pháp
135
3.5.2. Các loại nhựa trao đổi ion
136
3.5.3. Cơ chế trao đổi ion
138
3.5.4. Ứng dụng của sắc kí ion
140
3.6. Các phương pháp sắc kí khác
3.6.1. Sắc kí lớp mỏng
3.6.1.1. Nguyên tắc
141
141
141
3.6.1.2. Ưu nhược điểm của sắc kí lớp mỏng
143
3.6.1.3. Hiệu quả tách của sắc kí lớp mỏng
143
3.6.1.4. Tính giá trị Rf của chất phân tích
145
3.6.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến Rf
145
3.6.2. Sắc kí gel (sắc kí rây phân tử)
146
Câu hỏi ôn tập
149
Bài tập
150
Tài liệu tham khảo
150
Chuơng 4. Phương pháp điện di mao quản
152
4.1. Nguyên tắc của phương pháp
152
4.2. Cơ sở lí thuyết của phương pháp điện di mao quản
154
4.3. Mao quản sử dụng trong CE
156
4.4. Dòng điện di thẩm thấu
157
4.5. Các kĩ thuật bơm mẫu
160
4.6. Một số detector thông dụng trong CE
162
4.6.1. Detector UV-VIS
162
4.6.2. Detector huỳnh quang
163
4.6.3. Detector Phổ khối (MS)
164
4.6.4. Detector điện hóa
165
4.7. Ứng dụng
168
Câu hỏi ôn tập
174
Tài liệu tham khảo
175
Chuơng 5. Các phương pháp phân tích điện hóa
177
5.1. Giới thiệu chung
177
5.2. Điện cực
177
5.2.1. Điện cực loại I
178
5.2.1.1. Điện cực kim loại – ion
178
5.2.1.2. Cực oxi hoá - khử
179
5.2.1.3. Điện cực hydro
179
5.2.2. Điện cực loại II
5.2.2.1. Điện cực calomen
180
180
5.2.2.2. Điện cực bạc clorua
5.2.3. Điện cực màng chọn lọc ion
181
182
5.2.3.1. Điện cực thuỷ tinh
183
5.2.3.2. Điện cực chọn lọc ion màng rắn, màng lỏng
185
5.3. Phương pháp đo thế
186
5.3.1. Phương trình Nernst
186
5.3.2. Phương pháp đo thế trực tiếp
187
5.3.3. Phương pháp chuẩn độ điện thế
188
5.3.3.1. Nguyên tắc
188
5.3.3.2. Các phương pháp chuẩn độ đo điện thế
190
5.3.3.3. Cách xác định điểm tương đương trong phương
pháp chuẩn độ đo điện thế
191
5.4. Phương pháp đo độ dẫn
191
5.4.1. Giới thiệu chung
191
5.4.2. Phương pháp đo độ dẫn trực tiếp
193
5.4.3. Phương pháp chuẩn độ đo độ dẫn điện
193
5.4.3.1. Chuẩn độ đo độ dẫn điện theo phản ứng axit-bazơ
194
5.4.3.2. Chuẩn độ đo độ dẫn điện theo phản ứng tạo phức
195
5.4.3.3. Chuẩn độ đo độ dẫn điện theo phản ứng tạo kết
tủa
196
5.4.3.4. Chuẩn độ đo độ dẫn điện theo phản ứng oxi hóa –
khử
196
5.4.3.5. Cách xác định điểm tương đương trong chuẩn độ
đo độ dẫn điện
197
3.4.3.6. Các cách làm thay đổi độ dốc của các đường
chuẩn độ
197
Câu hỏi ôn tập
198
Bài tập
199
Tài liệu tham khảo
199
Chuơng 6. Phương pháp hấp thụ miễn dịch gắn enzym
201
6.1. Giới thiệu chung
201
6.2. Kháng nguyên - Kháng thể
202
6.2.1. Kháng nguyên
202
6.2.2. Kháng thể
203
6.3. Nguyên tắc của phương pháp
206
6.4. Các kỹ thuật ELISA
207
6.4.1. Kỹ thuật ELISA trực tiếp
208
6.4.2. Kỹ thuật ELISA gián tiếp
210
6.4.3. Kỹ thuật ELISA bánh kẹp (sandwich)
211
6.4.4. Kỹ thuật ELISA cạnh tranh
214
6.5. Ưu nhược điểm và ứng dụng của phương pháp ELISA
216
6.5.1. Ưu điểm
216
6.5.2. Nhược điểm
217
6.5.3. Ứng dụng
218
Câu hỏi ôn tập
219
Tài liệu tham khảo
Phụ lục A
219
Phụ lục B
222
220
Chương 1. Giới thiệu chung về các phương pháp phân tích
1.1. Giới thiệu chung
Mục tiêu của chương này nhằm giới thiệu các khái niệm chung nhất liên
quan đến phân tích công cụ, bao gồm các bước của một quá trình phân tích,
phân loại các phương pháp phân tích theo tín hiệu đo, ưu nhược điểm của từng
phương pháp, các thông số được sử dụng để đánh giá một qui trình phân tích,
cũng như các phương pháp đường chuẩn, thêm chuẩn được sử dụng trong phân
tích công cụ.
Hóa học phân tích nghiên cứu việc tách, nhận biết và định lượng thành
phần hóa học của các mẫu vật liệu tự nhiên và tổng hợp. Phân tích định tính
cung cấp các thông tin để định dạng các thành phần trong mẫu, còn phân tích
định lượng cho thông tin về hàm lượng của một hoặc nhiều thành phần của
mẫu.
Hóa học phân tích có rất nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau
của cuộc sống, trong công nghiệp, y tế cũng như trong các ngành khoa học. Để
chẩn đoán và điều trị bệnh cho bệnh nhân, mỗi ngày cần xác định hàm lượng
O2, CO2 trong hàng nghìn mẫu máu tại các bệnh viện. Để đánh giá được mức
độ ô nhiễm không khí, cần xác định được hàm lượng các chất gây ô nhiễm như
NOx, CO, CO2, các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) trong không khí. Để
đánh giá được giá trị dinh dưỡng của thực phẩm, cần xác định được hàm lượng
protein hoặc các vitamin. Để đạt được các tính chất mong muốn như độ cứng,
độ bền ăn mòn, độ dẻo, cần phân tích thành phần của thép trong quá trình sản
xuất để điều chỉnh kịp thời hàm lượng của các nguyên tố thêm vào như C, Ni,
Cr,… Việc theo dõi hàm lượng mercaptan trong khí ga cung cấp cho gia đình
cho phép đảm bảo việc cảnh báo rò rỉ ga trong quá trình sử dụng. Để đảm bảo
bón phân cho đất trồng trọt phù hợp với cây trồng và vụ mùa, cần phân tích các
chỉ tiêu dinh dưỡng của cây và đất trồng,….
Các phép đo định lượng cũng đóng vai trò rất quan trọng trong nhiều
lĩnh vực nghiên cứu như hóa học, hóa sinh, địa chất học, vật lí học và các ngành
khoa học khác. Tốc độ phản ứng được tính bằng cách đo chính xác nồng độ
chất tại các khoảng thời gian khác nhau. Các nhà địa chất học nhận biết các
nguồn thủy tinh từ núi lửa (khí núi lửa, đá núi lửa) thông qua việc đo nồng độ
1
các nguyên tố vi lượng trong mẫu lấy tại các địa điểm khác nhau. Thông tin
này cũng cho phép lần theo dấu vết các con đường buôn bán hàng hóa và vũ
khí làm bằng đá núi lửa từ thời cổ đại. Vai trò của hóa học phân tích trong công
nghiệp và các lĩnh vực khác được minh họa trong Hình 1.1.
Hình 1.1. Vai trò của hóa học phân tích đối với các ngành khoa học khác
1.2. Các bước của quá trình phân tích
Quá trình phân tích thường bắt đầu từ việc đặt các câu hỏi không mang
tính phân tích như “Nước này có an toàn để uống không?”, hoặc “Môi trường
không khí nơi làm việc của công nhân có đảm bảo điều kiện an toàn vệ sinh
lao động không?”,... Người phân tích sẽ chuyển các câu hỏi này thành các yêu
cầu phân tích cụ thể, sau đó sẽ lựa chọn hoặc phát triển các qui trình phân tích
phù hợp.
Khi kết thúc quá trình phân tích, người phân tích phải chuyển các kết
quả này lại thành các khái niệm mà ai cũng có thể hiểu được. Một trong các
đặc điểm quan trọng của kết quả phân tích là độ tin cậy của kết quả, để trả lời
những câu hỏi như: Độ không đảm bảo đo thống kê của kết quả là bao nhiêu?
Nếu lấy cùng một mẫu theo các cách khác nhau kết quả có giống nhau hay
2
không? Có thật sự tìm thấy một lượng rất nhỏ (lượng vết) của chất phân tích
không, hay đó là sự nhiễm bẩn?
Một quá trình phân tích thường gồm những bước sau:
Bước 1: Xác định vấn đề
Trong bước này, người phân tích cần trả lời được các câu hỏi sau:
-
Cần phân tích cái gì, trong đối tượng mẫu nào?
Định tính hay định lượng? Ai sẽ dùng thông tin, khi nào, để làm gì?
Cần độ chính xác như thế nào?
Kinh phí phân tích.
Bước 2: Lựa chọn phương pháp
Sau khi đã có câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra ở bước 1, người phân tích
sẽ lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp, dựa trên các tiêu chí sau:
- Loại mẫu, lượng mẫu.
- Khoảng nồng độ chất trong mẫu, nền mẫu, các chất có thể gây ảnh hưởng
đến quá trình phân tích.
- Độ chính xác.
- Thiết bị đo sẵn có.
- Thời gian, tốc độ, chi phí,...
- Phương pháp có sẵn (tốt nhất nên dùng phương pháp tiêu chuẩn).
Bước 3. Chọn mẫu đại diện
Kết quả phân tích chỉ đúng khi chọn đúng mẫu đại diện, có nghĩa là mẫu
được chọn phản ánh trung thành đại diện cho đối tượng cần phân tích.
Bước 4. Chuẩn bị mẫu
Phụ thuộc vào trạng thái ban đầu của mẫu phân tích và phương pháp
phân tích lựa chọn, có thể có các cách xử lý mẫu khác nhau như:
-
Phân huỷ mẫu.
Tách hoặc che các chất gây ảnh hưởng bằng các phương pháp khác nhau:
chiết lỏng – lỏng, chiết pha rắn, cộng kết, sắc kí, dùng chất che,...
3
-
-
Làm giàu nếu nồng độ chất phân tích quá nhỏ hoặc pha loãng nếu nồng độ
chất phân tích quá lớn, phù hợp với khoảng làm việc của phương pháp phân
tích lựa chọn.
Tạo môi trường phù hợp.
Bước 5. Giai đoạn đo
Tiến hành xác định nồng độ các chất có trong mẫu phân tích bằng
phương pháp (thiết bị) phân tích phù hợp. Chuẩn hóa phương pháp và xác nhận
giá trị sử dụng của phương pháp: giới hạn phát hiện của phương pháp, giới hạn
định lượng, độ đúng, độ lặp lại,…
Bước 6. Đánh giá kết quả phân tích:
-
Xử lí thống kê số liệu.
Báo cáo kết quả kèm theo thông tin về độ chính xác.
1.3. Phân loại các phương pháp phân tích
Các phương pháp phân tích thường được chia thành 2 loại là các phương
pháp phân tích hóa học và các phương pháp phân tích công cụ.
- Các phương pháp phân tích hóa học dựa trên các phản ứng hóa học, bao gồm
phương pháp trọng lượng và phương pháp chuẩn độ (hay còn gọi là phân tích
thể tích). Nhóm các phương pháp này có ưu điểm là trang thiết bị đơn giản,
chi phí thấp, độ chính xác cao nhưng lại có nhược điểm là chỉ xác định được
nồng độ lớn (> 10-4 M) và tốn nhiều thời gian.
- Các phương pháp phân tích công cụ sử dụng các thiết bị để đo các tín hiệu
vật lí của mẫu phân tích, ví dụ như độ hấp thụ quang, độ dẫn điện,... Các đại
lượng này thường tỷ lệ với nồng độ của chất phân tích, nhờ đó sẽ xác định
được nồng độ của chất. Các phương pháp phân tích công cụ tuy đòi hỏi trang
thiết bị đắt tiền, độ chính xác không cao bằng phương pháp hóa học, nhưng
lại tiết kiệm được thời gian phân tích và đặc biệt là có thể xác định được lượng
rất nhỏ của chất phân tích (có thể xuống tới pg).
Ngày nay, các phương pháp phân tích công cụ đang dần dần thay thế các
phương pháp hóa học truyền thống. Với các phương pháp này, người phân tích
có thể mở rộng phạm vi phân tích, có thể phân tích mẫu mà không phá hủy
mẫu, định lượng chất phân tích trong các nền mẫu phức tạp, nghiên cứu cấu
4
trúc của các hợp chất hữu cơ, động học phản ứng, và thậm chí cả hóa sinh học
của các phân tử sống.
Các phương pháp phân tích công cụ thường được phân loại thành nhóm
các phương pháp sau:
- Phương pháp quang học: dựa trên việc đo các tín hiệu quang của chất phân
tích dưới tác động của ánh sáng như độ hấp thụ quang, cường độ tia phát xạ,..
Trong đó, các phương pháp tiêu biểu gồm: phương pháp phổ hấp thụ phân tử
(UV-Vis), phổ hấp thụ nguyên tử (AAS), phổ phát xạ nguyên tử (AES), phổ
huỳnh quang phân tử (MFS), phổ hồng ngoại (IR),….
- Phương pháp điện hóa: dựa trên việc đo các tín hiệu điện gây nên bởi phản
ứng hóa học như điện thế, dòng điện, điện lượng,… Các phương pháp điện
hóa thường gặp gồm có phương pháp đo điện thế, phương pháp cực phổ,
phương pháp Von-Ampe hòa tan, phương pháp điện lượng,…
- Phương pháp sắc kí: tách chất dựa trên sự tương tác khác nhau của các chất
tan với pha tĩnh và pha động khi được pha động mang theo chảy qua pha tĩnh.
- Ngoài ra còn một số phương pháp khác như phương pháp miễn dịch học,
động học, phương pháp phóng xạ, ,...
Một số phương pháp phân tích công cụ thường gặp được tóm tắt trong
Bảng 1.1, cùng với khoảng nồng độ chất có thể phát hiện tương ứng với mỗi
phương pháp.
Bảng 1.1. Các phương pháp phân tích công cụ thường gặp
Kĩ thuật
Phá hủy
mẫu
Siêu vết
Vết
(< 1 ppm) (1 ppm 0,1%)
Lượng
nhỏ
Lượng
lớn
(0,1 - 10
%)
(> 10 %)
Nhiễu xạ tia X
Không
Không
Không
Có
Có
Cộng hưởng từ
hạt nhân
Không
Không
Có
Có
Có
Huỳnh quang
tia X
Không
Không
Có
Có
Có
5
Kĩ thuật
Phá hủy
mẫu
Siêu vết
Vết
(< 1 ppm) (1 ppm 0,1%)
Lượng
nhỏ
Lượng
lớn
(0,1 - 10
%)
(> 10 %)
Phổ hồng ngoại
(IR)
Không
Không
Có
Có
Có
Phổ Raman
Không
Không
Có
Có
Có
Phổ UV-VIs
Không
Không
Có
Có
Có
So màu
Không
Có
Có
Có
Không
Huỳnh quang
phân tử
Không
Có
Có
Có
Có
Hấp thụ nguyên
tử
Có
Có
Có
Có
Không
Phát xạ nguyên
tử
Có
Có
Có
Có
Có
Huỳnh quang
nguyên tử
Có
Có
Có
Không
Không
ICP-MS
Có
Có
Có
Có
Không
GC-MS
Có
Có
Có
Có
Có
Điện thế
Không
Có
Có
Có
Có
Von-Ampe
Không
Có
Có
Có
Có
Sắc kí khí
Có thể
Có
Có
Có
Có
Sắc kí lỏng hiệu
năng cao
Có thể
Có
Có
Có
Có
Sắc kí ion
Có thể
Có
Có
Có
Có
Điện di mao
quản
Không
Có
Có
Có
Có
6
Kĩ thuật
Phân tích nhiệt
Phá hủy
mẫu
Có thể
Siêu vết
Vết
(< 1 ppm) (1 ppm 0,1%)
Có
Có
Lượng
nhỏ
Lượng
lớn
(0,1 - 10
%)
(> 10 %)
Không
Không
1.4. Các thông số quan trọng để đánh giá phương pháp phân tích
Để đảm bảo có thể áp dụng một phương pháp phân tích trong thực tế với
kết quả đáng tin cậy, cần đánh giá phương pháp thông qua một số thông số
quan trọng như: độ đúng, độ chụm, độ nhạy, độ tuyến tính, giới hạn phát hiện
(LOD) và giới hạn định lượng (LOQ).
* Độ đúng: sự giống nhau giữa giá trị thực nghiệm và giá trị thực hoặc giá trị
mong đợi. Độ đúng có thể biểu diễn qua sai số tuyệt đối và sai số tương đối.
Sai số tuyệt đối: S = x − µ
(1.1)
trong đó S là sai số tuyệt đối, x là giá trị trung bình và µ là giá trị thực.
S
Sai số tương đối: S% = × 100%
µ
(1.2)
Để đánh giá độ đúng có thể thực hiện theo những cách sau:
1. Phân tích mẫu chuẩn được chứng nhận (CRM - certified reference
material) hay mẫu chuẩn so sánh là mẫu có nền tương tự với nền mẫu cần
phân tích.
2. So sánh với kết quả đo của một hoặc nhiều phương pháp phân tích khác.
3. Phân tích mẫu trắng đã được thêm (spike) một lượng đã biết của chất phân
tích. Nền mẫu trắng phải giống với nền của mẫu phân tích. Nếu phân tích
thành phần chính, cần làm lặp 3 lần với 3 mức nồng độ thêm vào lớn gấp
từ 0,5 lần đến 1,5 lần so với giá trị dự đoán của chất trong mẫu cần phân
tích. Nếu phân tích các tạp chất (lượng nhỏ), lượng thêm vào cần bao trùm
được toàn bộ khoảng nồng độ dự đoán.
4. Nếu không thể chuẩn bị được mẫu trắng có cùng thành phần nền với mẫu
cần phân tích, khi đó có thể tiến hành phương pháp thêm chuẩn và đánh
giá qua hiệu suất thu hồi.
7
Thêm chuẩn (spike) là phương pháp phổ biến nhất để đánh giá độ đúng
của phương pháp do không phải lúc nào cũng có sẵn mẫu chuẩn so sánh, cũng
như không phải lúc nào cũng tìm được phương pháp phân tích thứ hai để đối
chứng. Thêm chuẩn đảm bảo nền mẫu gần như không thay đổi, và được thực
hiện bằng cách thêm một lượng chất chuẩn xác định vào mẫu thử hoặc mẫu
trắng, phân tích các mẫu thêm chuẩn này, làm lặp lại n lần, sau đó tính độ thu
hồi theo công thức:
R% =
Cm+c −Cm
Trong đó:
Cc
× 100
(1.3)
R%: Độ thu hồi (%)
Cm+c: Nồng độ chất phân tích trên nền mẫu thêm chuẩn
Cm: Nồng độ chất phân tích trong mẫu thử
Độ thu hồi ở các nồng độ khác nhau có kỳ vọng khác nhau. Thông
thường, độ thu hồi tính được phải nằm trong khoảng cho phép của Hiệp hội các
nhà hóa phân tích (AOAC) ở nồng độ chất tương ứng (xem Phụ lục A).
* Độ chụm (độ lặp lại): sự giống nhau giữa các giá trị thực nghiệm được làm
lặp lại nhiều lần. Độ lặp lại được thể hiện bằng độ lệch chuẩn SD hoặc độ
lệch chuẩn tương đối RSD %.
( xi xtb ) 2
n 1
SD =
RSD %
SD
100%
xtb
(1.4)
(1.5)
Trong đó xtb giá trị trung bình số học của tập hợp các giá trị xi
n là số lần thí nghiệm lặp lại.
Độ chụm thiết bị (precision): là độ lặp lại khi cùng một lượng mẫu phân tích
được đo lặp lại (thường là 10 lần) trên một thiết bị. Sự biến động về giá trị của
các lần đo có nguồn gốc từ sự biến động về lượng mẫu và đáp ứng của thiết bị.
Độ chụm giữa các lần phân tích (Intra-assay precision): phân tích một mẫu
vật liệu đồng nhất vài lần trong ngày bởi cùng một người trên cùng một thiết
bị. Mỗi lần phân tích là độc lập với nhau, do đó độ chụm giữa các lần phân tích
8
cho biết độ lặp lại của phương pháp phân tích. Độ chụm giữa các lần phân tích
thường lớn hơn so với độ chụm thiết bị. Ví dụ, độ chụm thiết bị là 1% thì độ
chụm giữa các lần phân tích có thể là 2%.
Độ chụm trung gian (Intermediate precision), trước kia còn được gọi là
ruggedness, là sự biến động về giá trị đo khi mẫu được phân tích bởi nhiều
người khác nhau trên các thiết bị đo khác nhau trong các ngày khác nhau, nhưng
trong cùng một thí nghiệm.
Độ chụm liên phòng (Interlaboratory precision), còn được gọi là độ tái lặp, thu
được khi phân tích cùng một mẫu bởi nhiều người khác nhau trong các phòng
thí nghiệm khác nhau. Độ chụm liên phòng sẽ tăng khi nồng độ chất phân tích
giảm.
Nếu phân tích theo một tiêu chuẩn hoặc một quy trình chính thống có
công bố RSD (%) thì RSD (%) tính được phải nhỏ hơn hoặc bằng RSD (%)
cho phép.
Nếu phân tích theo một tiêu chuẩn, một quy trình chính thống không công
bố thì RSD (%) tính được thường được so sánh với RSD (%) cho phép ở nồng
độ chất tương ứng theo AOAC (phụ lục A). Gía trị RSD (%) tính được phải
nhỏ hơn giá trị trong bảng ở khoảng hàm lượng tương ứng. Giá trị này thay đổi
theo nồng độ chất phân tích. Nồng độ chất phân tích càng thấp thì kết quả càng
dao động nhiều (không chụm), nghĩa là RSD% càng lớn.
9
Ví dụ 1.1
Để đánh giá độ lặp lại và độ thu hồi khi xác định Aspartam bằng phương pháp
HPLC trong thực phẩm, dung dịch chuẩn Aspartam ở mức nồng độ 40 ppm
được thêm vào mẫu thử được chọn là mẫu thạch. Mỗi mẫu thử được đo lặp lại
6 lần và lấy giá trị trung bình. Kết quả thu được (ppm) của 6 lần đo lặp như
sau:
38,2
39,1
38,7
38,6
38,8
39,2
Tính độ thu hồi (R%) và độ lệch chuẩn tương đối (RSD%) của Aspartam.
Lời giải:
Đô lệch chuẩn tương đối của Aspartam ở mức nồng độ 40ppm là:
Xtb =
38,2+39,1+38,7+38,6+38,8+39,2
SD =
6
( xi xtb ) 2
n 1
RSD %
R% =
=√
= 38,77 ppm
(38,2−38,77)2 + (39,1−38,77)2 +⋯
5
= 0,3615
0,3615
SD
. 100% = 0,93%
100% =
38,77
xtb
Cm+c −Cm
Cc
× 100 =
38,77
40,00
.100% = 96,92%
* Độ nhạy (Sensitivity): Khả năng phát hiện sự thay đổi của tín hiệu khi có sự
thay đổi lượng chất. Cách đơn giản nhất để xác định độ nhạy của phương pháp
là đo độ dốc của đường chuẩn trong khoảng nồng độ quan tâm. Độ nhạy xác
định theo cách này được gọi là độ nhạy đường chuẩn. Do độ chính xác giảm
tại các giá trị nồng độ thấp, khả năng phân biệt sự khác nhau giữa các giá trị
nồng độ nhỏ cũng giảm, khi đó độ nhạy được biểu diễn dưới dạng độ nhạy
phân tích, tính bằng độ nhạy đường chuẩn chia cho độ lệch chuẩn của quá
trình phân tích mẫu.
* Độ đặc hiệu: Khả năng phương pháp phân tích có thể phân biệt được chất
phân tích với các thành phần còn lại có trong mẫu.
10
* Độ tuyến tính: Đo mức độ tín hiệu tỷ lệ tuyến tính với hàm lượng chất (đường
chuẩn có phải là một đường thẳng hay không?), thường hay được đánh giá
qua hệ số tương quan R2. R2 càng gần 1, độ tuyến tính càng cao. Ngoài ra, độ
tuyến tính còn được đánh giá qua mức độ đường chuẩn cắt gốc gần giá trị 0.
Khoảng tuyến tính (linear range): khoảng nồng độ mà tín hiệu tỷ lệ tuyến tính
với nồng độ (Hình 1.2).
Khoảng động học (dynamic range): khoảng nồng độ có thể đo được tín hiệu
của chất phân tích.
Hình 1.2. Khoảng động học và khoảng tuyến tính
*Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
Giới hạn phát hiện là lượng nhỏ nhất của chất phân tích mà vẫn khác đáng
kể so với mẫu trắng.Giới hạn định lượng là lượng nhỏ nhất của chất phân tích
mà phương pháp phân tích có thể định lượng được.
Có nhiều cách để xác định LOD, trong đó một trong các cách phổ biến là
thêm chuẩn vào mẫu phân tích với nồng độ thấp (gần giá trị LODước lượng),
phân tích lặp lại nhiều lần. Giá trị LOD, LOQ được xác định từ độ lệch chuẩn
SD theo công thức dưới đây:
11