Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Nghiên cứu tác động của dịch chiết lá khôi (ardisia gigantifolia stapf ) lên sự biểu hiện của các gen kiểm soát chu kỳ tế bào của tế bào gốc ung thư dạ dày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.25 KB, 105 trang )

i1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HẢI HỒNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH CHIẾT LÁ KHÔI
(ARDISIA GIGANTIFOLIA STAPF.) LÊN SỰ BIỂU HIỆN CỦA
CÁC GEN KIỂM SOÁT CHU KỲ TẾ BÀO CỦA TẾ BÀO GỐC
UNG THƯ DẠ DÀY

Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học
Mã số: 84 20 201

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Thanh Hương

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS.
Lê Thị Thanh Hương. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung


thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Mọi kết quả thu
được không chỉnh sửa, sao hoặc chép từ các nghiên cứu khác. Mọi trích dẫn
trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Thị Hải Hồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




33

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn tại Khoa Công
nghệ Sinh học, trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên. Em đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo, các anh chị kỹ thuật viên và
cán bộ trong khoa và nhà trường.
Đầu tiên em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo - TS. Lê Thị Thanh
Hương đã định hướng khoa học, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện tốt nhất trong suốt quá trình em tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô và cán bộ Khoa Công nghệ
Sinh học, Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên đã tận tình dạy
dỗ, chỉ bảo và truyền cho em niềm đam mê nghiên cứu khoa học. Xin chân
thành cảm ơn bộ phận sau đại học của nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình em học tại trường.
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển Khoa học và Công
nghệ Quốc gia (Nafosted) trong mã số đề tài 108.05-2017.331.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
nhiệt tình động viên cho em thêm động lực hoàn thành tốt quá trình học tập và
nghiên cứu khoa học.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Hải Hồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




44

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 3
1.1. Ung thư dạ dày và tế bào gốc ung thư dạ dày............................................ 3
1.1.1. Ung thư dạ dày ........................................................................................ 3
1.1.2. Tế bào gốc và tế bào gốc ung thư dạ dày................................................ 9
1.2. Chu kỳ tế bào và ung thư ......................................................................... 12
1.2.1. Khái quát chung về chu kỳ tế bào ......................................................... 12
1.2.2. Rối loạn chu kỳ tế bào và ung thư ........................................................ 14
1.2.3. Các gen kiểm soát chu kỳ tế bào........................................................... 16
1.3. Giới thiệu chung về cây Lá khôi .............................................................. 19
1.3.1. Phân loại và đặc điểm ........................................................................... 19

1.3.2. Thành phần hóa học của cây Lá khôi.................................................... 20
1.3.3. Các nghiên cứu về tác dụng của cây Lá khôi trong điều trị ung thư .... 22
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 25
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2. Hóa chất và thiết bị nghiên cứu................................................................ 25
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.4.1. Phương pháp thu thập và xác định tên khoa học của cây Lá khôi........ 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




55

2.4.2. Phương pháp thu dịch chiết cây Lá khôi............................................... 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




66

2.4.3. Phương pháp nuôi cấy tế bào 2D .......................................................... 26
2.4.4. Phương pháp nuôi cấy tế bào 3D .......................................................... 26
2.4.5. Phương pháp phân tích chu kỳ tế bào bằng Flow cytometry................ 27
2.4.6. Phương pháp phân tích miễn dịch huỳnh quang................................... 27
2.4.7. Phương pháp tách chiết RNA tổng số và tổng hợp cDNA ................... 28
2.4.8. Phương pháp phân tích biểu hiện gen bằng Realtime PCR .................. 28

2.4.9. Phương pháp phân tích thống kê........................................................... 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................... 30
3.1. Kết quả thu thập và xác định tên khoa học và thu dịch chiết ethanol cây
Lá khôi............................................................................................................. 30
3.2. Nuôi cấy tăng sinh tế bào trong điều kiện nuôi cấy 2D........................... 30
3.3. Nuôi cấy tumorsphere của các tế bào ung thư dạ dày trong điều kiện nuôi
cấy 3D ............................................................................................................. 31
3.4. Ảnh hưởng của dịch chiết Lá khôi lên số lượng và kích thước các
tumorsphere..................................................................................................... 33
3.5. Ảnh hưởng của dịch chiết Lá khôi lên chu kỳ tế bào .............................. 32
3.6. Tách chiết RNA tổng số và tổng hợp cDNA ........................................... 34
3.7. Ảnh hưởng của dịch chiết Lá khôi lên các gen của tế bào gốc ung thư .. 35
3.8. Ảnh hưởng của dịch chiết Lá khôi lên các gen kiểm soát chu kỳ tế bào... 38
3.9. Ảnh hưởng của dịch chiết Lá khôi lên sự biểu hiện của protein P21 ...... 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 43
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 43
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





88

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ALDH

: Aldehyde dehydrogenase

CDK

: Cyclin-dependent kinases

CCNE1

: Cyclin E1

CT

: Cryptotanshinone

cDNA

: Complementary DNA

DNA

: Deoxyribonucleic acid

FACS


: Fluorescence-activated cell sorting

GC

: Ung thư biểu mô dạ dày

mRNA

: RNA thông tin

NST

: Nhiễm sắc thể

PCNA

: Proliferating cell nuclear antigen

PCR

: Polymerase Chain Reaction

RNA

: Ribonucleic acid

SAGA

: Spt-Ada-Gcn5-acetyltransferase


SSE

: Samsoeum

TBGUT

: Tế bào gốc ung thư

TBGUTDD : Tế bào gốc ung thư dạ dày
USP22

: Ubiquitin specific peptidase 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




99

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các pha trong chu kỳ tế bào ......................................................... 13
Bảng 2.1. Mã số cặp mồi của các gen............................................................. 28
Bảng 3.1. Nồng độ RNA từ mẫu đối chứng và mẫu xử lý.............................. 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





viii
10

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Số ca ung thư mắc mới năm 2018 ở nam của Việt Nam ................. 4
Hình 1.2. Cơ chế phân chia của tế bào ung thư ............................................. 16
Hình 3.1. Mẫu cây Lá khôi ............................................................................. 30
Hình 3.2. Nuôi cấy tăng sinh tế bào MKN45 trong điều kiện nuôi cấy 2D .......
30
Hình 3.3. Nuôi cấy tumorpshere hình thành từ các tế bào gốc....................... 31
Hình 3.4. Dịch chiết Lá khôi tác động lên khả năng hình thành tumorsphere ...
32
Hình 3.5. Dịch chiết Lá khôi tác động lên chu kỳ tế bào ............................... 33
Hình 3.6. Phổ hấp thụ của RNA tổng số tách chiết từ các tumorsphere......... 35
Hình 3.7. Dịch chiết Lá khôi tác động lên sự biểu hiện các gen ................... 36
Hình 3.8. Dịch chiết Lá khôi tác động lên các gen ........................................ 39
Hình 3.9. Dịch chiết Lá khôi tác động lên sự biểu hiện của protein .............. 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
11

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước có sự đa dạng về các loài thực vật, trong đó có
các loài thực vật làm thuốc. Họ Đơn nem (Myrsinaceae) gồm 50 chi và

khoảng 1.400 loài được phân bố rộng rãi trên khắp thế giới. Trong đó, chi
cơm nguội (Ardisia) có khoảng 400 – 500 loài trên thế giới và ở Việt Nam có
khoảng 101 loài [2]. Các loài trong chi này có nhiều tác dụng trong điều trị
bệnh, bảo vệ sức khỏe cho con người, điển hình là cây Lá khôi (Ardisia
gigantifolia Stapf).
Ung thư dạ dày là một trong những dạng ung thư phổ biến nhất, được
thống kê là dạng ung thư phổ biến thứ 5 và là nguyên nhân gây tử vong thứ 3
trong nhóm các bệnh ung thư. Các tế bào gốc ung thư dạ dày là nguyên nhân
gây ra các khối u dạ dày. Tế bào gốc ung thư dạ dày còn gọi là "tế bào nguồn"
của ung thư dạ dày, có nguồn gốc chủ yếu từ các tế bào gốc hoặc các tế bào
gốc định hướng dạ dày. Trong những năm gần đây, rất nhiều các nghiên cứu
cho thấy ung thư dạ dày có thể bắt nguồn từ các tế bào gốc bình thường hoặc
các tế bào trung mô có nguồn gốc từ tủy xương và các khối u dạ dày có chứa
các tế bào gốc ung thư [71]. Các khối u có thể bắt nguồn từ một tiểu quần thể
tế bào gốc ung thư có khả năng duy trì sự phát triển khối u lâu dài, tái phát
khối u, kháng apoptosis và hóa trị.
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng, có nhiều hợp chất chiết xuất
từ dịch chiết của các bộ phận cây Lá khôi ảnh hưởng đến sự tăng sinh biểu
mô tuyến vú, gây độc tế bào đối với các dòng tế bào ung thư như: ung thư
bàng quang, ung thư biểu mô tế bào gan, ung thư cổ tử cung,... [14], [57]. Đặc
biệt đối với ung thư dạ dày, dịch chiết Lá khôi có khả năng biệt hoá tế bào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
12


gốc ung thư dạ dày và ít độc cho các tế bào và khả năng ức chế cao sự phân
chia nhưng ít gây ra apoptosis [7]. Tuy nhiên, các nghiên cứu về ảnh hưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




22

của Lá khôi lên sự biểu hiện của các gen kiểm soát chu kỳ tế bào của các tế
bào gốc ung thư dạ dày còn hạn chế. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài “Nghiên cứu tác động của dịch chiết Lá khôi (Ardisia
gigantifolia Stapf.) lên sự biểu hiện của các gen kiểm soát chu kỳ tế bào
của tế bào gốc ung thư dạ dày”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tác động của dịch chiết Lá khôi lên mức độ biểu hiện của các
gen điều khiển chu kỳ tế bào của tế bào gốc ung thư dạ dày.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Thu thập mẫu Lá khôi và tách chiết dịch chiết Lá khôi.
Nội dung 2: Nuôi cấy các spheroid hình thành từ tế bào gốc ung thư
dạ dày.
Nội dung 3: Phân tích ảnh hưởng của dịch chiết Lá khôi lên sự biểu
hiện của các gen kiểm soát chu kỳ tế bào bằng phương pháp Realtime PCR.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





33

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Ung thư dạ dày và tế bào gốc ung thư dạ dày
1.1.1. Ung thư dạ dày
1.1.1.1. Khái quát chung về dịch tễ học ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày là một trong những bệnh ung thư phổ biến và gây tử
vong hàng đầu, đặc biệt là ở đàn ông lớn tuổi. Theo nguồn dữ liệu
GLOBOCAN 2018, ung thư dạ dày là loại ung thư phổ biến thứ 5 và ung thư
gây tử vong cao thứ 3, với ước tính 783.000 ca tử vong trong năm 2018 [1].
Vào năm 2018 theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ung thư đang
là gánh nặng về y tế trên toàn cầu với 18,1 triệu ca mới mắc và 9,6 triệu ca tử
vong trong năm 2018. Tổng số bệnh nhân ung thư sống thêm 5 năm là 43,8
triệu người [78]. Hiện nay, ung thư dạ dày là loại ung thư đứng hàng thứ năm
với 1 triệu ca mắc mới chiếm 5,7%, chỉ sau ung thư phổi, ung thư vú ở nữ,
ung thư đại trực tràng và ung thư tiền liệt tuyến. Ung thư phổi là nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong với 1,8 triệu ca chiếm 18,4%, ung thư đại trực tràng
với 881.000 ca chiếm 9,2%, ung thư dạ dày với 783.000 ca chiếm 8,2% [84].
Tỷ suất mới mắc chuẩn hoá theo tuổi của ung thư dạ dày trên phạm vi
toàn thế giới là 18/100.000 dân/năm. Tỷ suất mới mắc ung thư dạ dày cao
nhất ở các quốc gia Đông Á, tiếp theo là Trung và Đông Âu và thấp nhất là ở
các quốc gia Tây Phi. Tỷ suất mới mắc ở các quốc gia Đông Á vẫn là cao nhất
[28]. Tỷ lệ bệnh và tỷ lệ tử vong của ung thư dạ dày trên thế giới đã giảm
đáng kể trong 3 thập niên gần đây. Tỷ lệ giảm này được giải thích do điều
kiện sống được cải thiện, thay đổi thức ăn bằng việc sử dụng thức ăn tươi, đặc
biệt rau, quả tươi cùng với việc giảm tác nhân gây bệnh chủ yếu đó là trực
khuẩn Helicobacter pylori (HP) [70].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





44

Việt Nam nằm trong khu vực tỷ lệ mắc ung thư dạ dày mới khá cao. Dựa
vào kết quả nghiên cứu của tác giả Bùi Diệu và cộng sự trong Chương trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




55

ghi nhận Ung thư Quốc gia, Việt Nam có tỷ suất ung thư dạ dày chuẩn hoá
theo tuổi ở nam giới có xu hướng tăng nhẹ (23,7/100.000 dân năm 2000 lên
24,5/100.000 dân năm 2010) [4]. Tương tự, tỷ suất ung thư dạ dày chuẩn hoá
theo tuổi ở nữ giới có xu hướng tăng nhẹ (10,8/100.000 dân năm 2000 lên
12,2/100.000 dân năm 2010). Ung thư dạ dày có xu hướng giảm dần theo thời
gian. Cho đến năm 2030, tỷ suất mắc mới ung thư dạ dày thô giảm xuống
7,9% chung cho cả nam và nữ, 10,3% cho nam giới và 7,3% cho nữ giới. Tỷ
suất mới mắc ung thư dạ dày chuẩn hoá theo tuổi chung và cả cho nam cũng
như nữ giảm (27/100.000 chung năm 2009 xuống 13,2/100.000 năm 2030;
cho nam: 41,4/100.000 năm 2009 xuống 19,6/100.000 năm 2030 và cho nữ:
16,3/100.000 năm 2009 xuống 11,4/100.000 năm 2030) [8].

Hình 1.1. Số ca ung thư mắc mới năm 2018 ở nam của Việt Nam
(Nguồn: Viet Nam Source: Globocan 2018) [79]
Năm 2018, GLOBOCAN cũng ghi nhận, tại Việt Nam tổng số ca ung

thư mới mắc là 164.671 (tỉ lệ từng loại ung thư mới mắc ở nam được thể hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




66

ở hình 1.1), tổng số ca tử vong do ung thư là 114.871, tổng số ca ung thư sống
thêm sau 5 năm là 300.033 [10].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




77

1.1.1.2. Các yếu tố liên quan đến dịch tễ ung thư dạ dày
Có rất nhiều yếu tố liên quan đến ung thư dạ dày trong đó nhiễm H.
pylori là yếu tố chính. Ngoài ra, yếu tố môi trường, điều kiện tiền ung thư và
yếu tố di truyền…
* Nhiễm H. pylori và ung thư dạ dày
Vào năm 1983, Marshall và Warren phân lập được vi khuẩn H. pylori từ
các mảnh sinh thiết biểu mô dạ dày, các nghiên cứu tiếp sau đó đã chứng
minh được nó có khả năng gây tổn thương niêm mạc dạ dày, gây viêm dạ dày
theo từng mức độ và dần dần dẫn đến dị sản, loạn sản rồi đến ung thư dạ dày.
H. pylori là loại vi khuẩn phổ biến, phát triển ở ống tiêu hóa. Vi khuẩn này
luôn có xu hướng tấn công niêm mạc dạ dày. Nhiễm H. pylori là nhiễm khuẩn

mãn tính, ảnh hưởng đến 50% dân số trên toàn thế giới nhưng <1% tiến triển
thành ung thư dạ dày [21]. Một điều đã được khẳng định là tỷ suất hiện mắc
của H. pylori liên quan mật thiết tới tỷ suất mắc ung thư dạ dày. Trên thế giới
có hơn 3,5 tỷ người nhiễm H. pylori và trên 700 triệu người bị bệnh lý đường
tiêu hóa liên quan đến nhiễm H. pylori. H. pylori liên quan đến tiến triển của
ung thư dạ dày như kích thích gây đợt cấp của viêm mãn tính làm cho biểu
mô niêm mạc dạ dày bị thay đổi, dẫn đến thay đổi yếu tố vi môi trường như
tăng các gốc tự do gây tổn thương DNA. H. pylori còn ảnh hưởng đến gen do
làm thay đổi quá trình metyl hóa gen áp chế ung thư như E-cadherin [20].
* Yếu tố môi trường
- Hút thuốc lá: Hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ suất mắc
ung thư dạ dày cũng như một số loại ung thư khác. Những người hút thuốc lá
có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn những người không hút thuốc lá là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




88

1,6 lần. Trong một nghiên cứu ở quần thể lớn tại châu Âu cho thấy có 17,6%
ung thư dạ dày là do hút thuốc lá [49]. Những người bỏ thuốc lá giảm nguy cơ
mắc ung thư dạ dày sau 10 năm cai thuốc. Trong một phân tích tổng hợp gồm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





99

42 nghiên cứu cho thấy ở những người hút thuốc, nguy cơ ung thư dạ dày
tăng lên xấp xỉ 1,53 lần cao hơn ở nam giới so với ở nữ [29].
- Sử dụng rượu: Có mối liên quan không nhất quán giữa mức độ sử dụng
rượu với ung thư dạ dày. Kết quả một phân tích gộp cho thấy sử dụng rượu
làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày hơn 1,39 lần so với không sử dụng rượu.
Bên cạnh đó, trong một nghiên cứu tại cộng đồng lớn tại châu Âu, ở
nhóm đối tượng sử dụng rượu nặng có nguy cơ ung thư dạ dày gấp 1,6 lần ở
nam và 1,4 lần ở nữ [30].
- Chế độ ăn giàu muối: Muối được biết đến là yếu tố làm tăng quá trình
viêm và làm tăng tác dụng của tác nhân gây ung thư dạ dày như N-methyl-Nnitro-N-nitrosoguanidine. Muối làm mất đi hàng rào bảo vệ của niêm mạc dạ
dày. Tập quán ăn đồ ăn mặn ngâm muối của người Nhật làm tăng nguy cơ
ung thư dạ dày, những người Nhật di cư đến Hoa Kỳ đã thay đổi tập quán ăn
uống giống như người phương Tây đã giảm đáng kể tỷ lệ ung thư dạ dày [40].
* Các hợp chất Nitroso: Hợp chất N-nitroso được sinh ra sau khi dùng các
nitrate, một thành phần tự nhiên của thức ăn như rau, cà chua và được sử
dụng như là chất gia vị trong một vài loại bơ và thịt đã chế biến. Nitrate trong
chế độ ăn uống được hấp thu tại dạ dày và được bài tiết trong nước bọt ở dạng
cô đặc. Tại đó chúng bị các vi khuẩn ở miệng khử thành các nitrite. Các
nitrite có thể phản ứng với các hợp chất có thể nitrosat hóa như các amine,
amide và amino acid để tạo thành hợp chất N-nitroso. Người ta cũng quan sát
thấy có sự gia tăng nitrite dạ dày ở những bệnh nhân dị sản ruột, loạn sản và
ung thư dạ dày. Sử dụng các loại phân bón nitrate và các thức ăn dầm có chứa
các sản phẩm nitrosate cũng có liên quan với ung thư dạ dày [84].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10
10

- Thịt nạc đỏ: Ăn nhiều thịt đỏ và thịt chế biến sẵn làm tăng nguy cơ
ung thư tâm vị dạ dày đặc biệt ở những trường hợp bệnh nhân bị nhiễm H.
pylori. Do sắt của nhân Hem có trong thịt đỏ kích thích chất tiền thân của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
11

nitroso. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cứ 50 g thịt nạc đỏ tăng thêm mỗi
ngày là tăng nguy cơ ung thư tâm vị dạ dày lên 2,45 lần [40].
- Rau, quả giàu vitamin C: Rau sống và quả giàu vitamin C là giảm nguy
cơ ung thư dạ dày. Vitamin C là giảm nguy cơ ung thư dạ dày do ức chế sự
hình thành các hợp chất nitroso. Một số vi chất dinh dưỡng nữa cũng làm
giảm nguy cơ ung thư dạ dày là đồng, vitamin E và caroten [40].
- Béo phì: Béo phì có liên quan đến ung thư đã được nghiên cứu trên
quần thể lớn số bệnh nhân ung thư. Trong một phân tích gộp gồm 16 nghiên
cứu đã chỉ ra rằng, béo phì có liên quan đến ung thư dạ dày đặc biệt là ở nam
giới trừ người châu Á [42].
- Tình trạng kinh tế xã hội: Bên cạnh sự khác nhau về giới, tỷ lệ ung thư
dạ dày cũng có liên quan với sự phân tầng xã hội. Tình trạng kinh tế xã hội có
tương quan ngược với tỷ lệ ung thư dạ dày. Những người có thu nhập thấp
thường có tỷ suất mắc ung thư dạ dày cao hơn những người có tình trạng kinh

tế-xã hội khá hơn [74].
- Địa lý: Một nét đặc biệt về dịch tễ ung thư dạ dày là tỷ lệ mắc ung thư
dạ dày có sự thay đổi theo từng khu vực địa lý và điều kiện kinh tế xã hội
khác nhau. Khoảng 60% trường hợp ung thư dạ dày trên thế giới xảy ra ở các
nước đang phát triển [22]. Tỷ lệ hiện mắc cao nhất là các nước Đông Á, đặc
biệt là Trung Quốc, Mongolia, Nhật Bản và Hàn Quốc (35,4 nam; 13,8 nữ),
Đông Âu (20,3 nam; 8,9 nữ) trong khi tỷ lệ hiện mắc thấp nhất là ở Bắc Mỹ
(5,5 nam; 2,8 nữ), Châu Phi (4,5 nam; 3,2 nữ). Trong vài thập niên qua, tỷ lệ
mắc mới trên toàn thế giới đều giảm và ước tính đến năm 2030, tỷ lệ giảm
hàng năm là 2,3% [17]. Ở một vài quốc gia, người ta cũng nhận thấy có sự
khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong giữa khu vực phía Bắc và khu vực phía

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
12

Nam, với những người ở phía Bắc có nguy cơ mắc và tử vong do ung thư dạ
dày cao hơn những người ở phía Nam [80].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
13


- Tuổi, giới tính với ung thư dạ dày: Tuổi và giới được ghi nhận là những
yếu tố nguy cơ quan trọng của ung thư dạ dày. Nam giới có tỷ suất mắc gấp
đôi nữ giới theo thống kê của Bệnh viện K. Tuổi từ 50 trở lên có nguy cơ ung
thư dạ dày cao hơn so với độ tuổi trẻ hơn. Ở Hoa Kỳ, theo ghi nhận từ năm
2005-2009 thì tỷ lệ ung thư dạ dày là 1% ở độ tuổi từ 20-34, tỷ lệ này là 29%
ở độ tuổi từ 75-84, tuổi trung bình được chẩn đoán ung thư dạ dày ở giai đoạn
này là 70 [38].
1.1.1.3. Các liệu pháp điều trị ung thư dạ dày hiện nay
- Phẫu thuật: Trong điều trị ung thư phần dạ dày, phẫu thuật được xem là
phương pháp điều trị hiệu quả nhất. Các phương pháp điều trị khác như hóa
trị, xạ trị và miễn dịch... chỉ là phối hợp và có tính chất bổ trợ, hoặc áp dụng
trong trường hợp đặc biệt không có khả năng mổ. Tùy vào từng giai đoạn của
bệnh mà các phẫu thuật viên có thể đưa ra phương pháp điều trị phẫu thuật
khác nhau: Nếu bệnh ở giai đoạn sớm; khi khối u còn nằm trong lớp niêm
mạc hoặc dưới lớp niêm mạc, dùng phẫu thuật nội soi cắt bỏ niêm mạc là một
lựa chọn điều trị lý tưởng [13].
- Hóa trị: Ung thư dạ dày di căn vẫn là một bệnh không thể chữa khỏi.
Hóa trị đã được chứng minh là kéo dài sự sống mà không ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống. Tỷ lệ đáp ứng dao động từ 10-30% đối với trị liệu đơn tác
nhân và 30-60% đối với trị liệu đa tác nhân. Hầu hết các nghiên cứu về hóa trị
bổ trợ không chứng minh được lợi thế sống sót và do đó, nó không được coi
là điều trị tiêu chuẩn ở hầu hết các trung tâm [36]. Hoá chất và xạ trị thường
chỉ định điều trị phối hợp khi điều trị phẫu thuật có tính chất không triệt để,
ung thư đã có di căn hạch và xâm lấn các tạng lân cận hoặc trong những
trường hợp ung thư dạ dày tiến triển không còn khả năng phẫu thuật. Nhược
điểm của hóa chất điều trị ung thư là chúng không có khả năng lựa chọn hay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





14
14

không thể phân biệt được đâu là tế bào ung thư, đâu là tế bào lành vì vậy sẽ bị
ảnh hưởng tác dụng phụ rất nhanh [1].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×