Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản của gà lạc thủy nuôi trong nông hộ tại huyện lạc thủy tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VĂN TUẤN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ
KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA GÀ LẠC THỦY NUÔI
TRONG NÔNG HỘ TẠI HUYỆN LẠC THỦY
TỈNH HÒA BÌNH
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số ngành: 8 62 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ THÚY MỴ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ


nguồn gốc.

Hòa Bình, ngày 10 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CÁM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Thị
Thúy Mỵ đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng đào tại – bộ phân sau đại học, khoa Chăn nuôi
thú y đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, thực hiện
đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Chi cục Chăn nuôi
và Thú y tỉnh Hòa Bình, cán bộ Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Lạc Thủy, các
hộ chăn nuôi gia cầm trên địa bàn huyện Lạc Thủy đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã

tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên tôi hoàn thành
luận án./.
Hòa Bình, ngày 10 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ....................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................. 3
1.1.1. Cơ sở nghiên cứu các đặc điểm ngoại hình và kích thước các chiều

đo của gia cầm ........................................................................................... 3
1.1.2. Cơ sở khoa học về sức sống và khả năng kháng bệnh ................... 5
1.1.3. Tính trạng sản xuất của gia cầm..................................................... 7
1.1.4. Cơ sở khoa học nghiên cứu về khả năng sinh sản ở gia cầm và các
yếu tố ảnh hưởng ....................................................................................... 7
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 10
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về bảo tồn quỹ gen vật nuôi trên thế giới .. 10
1.2.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và khai thác nguồn gen các giống gà
địa phương ở Việt Nam ........................................................................... 11
1.2.3. Tình hình nghiên cứu về gà địa phương Lạc Thủy ....................... 14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................... 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................... 17
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................... 17
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 17
2.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 17
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 17
2.3.1. Nghiên cứu về đặc điểm ngoại hình của gà địa phương Lạc
Thủy......................................................................................................... 17
2.3.2. Nghiên cứu một số chỉ tiêu trên đàn gà Lạc Thủy giai đoạn hậu bị
(1 – 19 tuần tuổi) ..................................................................................... 17
2.3.3. Nghiên cứu một số chỉ tiêu trên đàn gà Lạc Thủy giai đoạn sinh sản

(20 – 40 tuần tuổi) ................................................................................... 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 18
2.4.1. Bố trí thí nghiệm giai đoạn từ 1 đến 19 tuần tuổi ......................... 18
2.4.2. Bố trí thí nghiệm giai đoạn từ 20 ngày tuổi đến 40 tuần tuổi ....... 19
2.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ............................................... 20
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 25

3.1. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học của đàn gà Lạc Thủy ..... 25
3.1.1. Đặc điểm ngoại hình ..................................................................... 25
3.1.2. Các chiều đo cơ thể gà ở 28 tuần tuổi ........................................... 29
3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống ............................................................................. 31
3.2.2. Khối lượng cơ thể......................................................................... 32
3.2.3. Tiêu thụ thức ăn............................................................................. 33
3.3. Kết quả các chỉ tiêu nghiên cứu trên đàn gà Lạc Thuỷ giai đoạn sinh
sản 20 - 40 tuần tuổi ................................................................................ 34
3.3.1. Tỷ lệ chết và loại thải của gà giai đoạn sinh sản 20 - 40 tuần tuổi 34
3.3.2. Khối lượng cơ thể của gà Lạc Thủy giai đoạn sinh sản ................ 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.3.3. Tuổi thành thục về tính ................................................................. 37
3.3.5. Khối lượng trứng và chất lượng trứng ......................................... 44
3.3.6. Tỷ lệ trứng có phôi và kết quả ấp nở của gà Lạc Thuỷ................ 47
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................... 51


4.1. Kết luận ............................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CD

Cộng dồn

cs

Cộng sự

CSHTT

Chỉ số hình thái trứng

FSH

Folliculo stimulin hormone

KL


Khối lượng

LH

Luteino stimulin hormone

Nxb

Nhà xuất bản

STT

Số thứ tự

TB

Trung bình

Tr

Trang

TT

Trong tuần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.

Đặc điểm ngoại hình của đàn gà Lạc Thủy lúc 01 ngày tuổi 25

Bảng 3.2.

Đặc điểm ngoại hình của đàn gà Lạc Thủy lúc 28 tuần tuổi 26

Bảng 3.3.

Một số chiều đo của cơ thể gà Lạc Thuỷ ở 28 tuần tuổi ...... 30

Bảng 3.4.

Tỷ lệ nuôi sống của gà giai đoạn 1 - 19 tuần tuổi................. 31

Bảng 3.5.

Khối lượng cơ thể gà giai đoạn 1 - 19 tuần tuổi (gam/con) . 32

Bảng 3.6.

Tiêu thụ thức ăn giai đoạn gà hậu bị 1 – 19 tuần tuổi .......... 33


Bảng 3.7.

Tỷ lệ chết và loại thải của gà giai đoạn sinh sản (20 - 40 tuần
tuổi)........................................................................................ 36

Bảng 3.8.

Khối lượng gà giai đoạn sinh sản (20 - 40 tuần tuổi) ........... 37

Bảng 3.9.

Tuổi đẻ của gà mái ................................................................ 37

Bảng 3.10. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng................................................... 39
Bảng 3.11. Tỷ lệ trứng giống .................................................................. 42
Bảng 3.12. Khối lượng trứng (g/quả) ...................................................... 44
Bảng 3.13. Chất lượng trứng của gà Lạc Thuỷ lúc 28 tuần tuổi ............ 44
Bảng 3.14. Một số chỉ tiêu ấp nở của đàn gà .......................................... 47
Bảng 3.15. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng giống và 1 gà mới nở..... 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1.


Gà Lạc Thủy lúc 01 ngày tuổi .......................................... 25

Hình 3.2:

Gà mái và gà trống Lạc Thủy ........................................... 28

Hình 3.3:

Đồ thị tỷ lệ đẻ của gà Lạc Thủy nuôi tại nông hộ qua các tuần.. 41

Hình 3.4:

Đồ thị tỷ lệ trứng giống của gà Lạc Thủy nuôi tại nông hộ
qua các tuần ...................................................................... 43

Hình 3.5.

Trứng gà Lạc Thủy ........................................................... 47

Hình 3.6.

Biểu đồ một số chỉ tiêu ấp nở của đàn gà Lạc Thủy ........ 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi gia cầm ở nước ta có truyền thống từ lâu đời, đã và đang góp
phần quan trọng cải thiện sinh kế của hàng triệu nông dân. Theo báo cáo của
Cục Chăn nuôi vào năm 2018, số lượng đàn gia cầm cả nước đạt 409 triệu con,
trong đó có 317 triệu gà và 92 triệu thủy cầm. Hàng năm, ngành chăn nuôi gia
cầm cung cấp 18 - 20 % tổng khối lượng thịt các loại, đứng thứ hai sau thịt lợn
(thịt lợn chiếm vị trí số 1 với tỷ lệ 75 - 76 %), bên cạnh đó chăn nuôi gia cầm
còn cung cấp nguồn thực phẩm có dinh dưỡng khá hoàn chỉnh đó là trứng gia
cầm. Năm 2018, sản lượng thịt gia cầm đạt gần 1,1 triệu tấn trong đó thịt gà
gần 840 ngàn tấn. Sản lượng trứng đạt trên 11,6 tỷ quả trong đó trứng gà chiếm
đến 60%.
Hòa Bình là tỉnh miền núi cửa ngũ phía Tây Bắc, người dân vùng nông
thôn chủ yếu sản xuất nông nghiệp, diện tích đất đồi nhiều, vả lại có nhiều
truyền thống trong chăn nuôi và sử dụng các sản phẩm, phụ phẩm của trồng
trọt để chăn nuôi, song hành với tiến độ hội nhập của cả nước, ngành chăn
nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng ở Việt Nam ngày càng phát
triển. Tuy nhiên, với tình hình chăn nuôi diễn biến phức tạp, dịch bệnh nhiều,
do yếu tố thích nghi nên một số giống gà nhập ngoại thường có sức chống
chịu bệnh tật kém và một số chưa phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Gà địa phương Lạc Thủy là một loại gà mới được phát hiện ở Huyện Lạc
Thủy - Tỉnh Hòa Bình, đây là một loại gà có chất lượng thịt khá tốt, khả năng
kháng bệnh cao, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Tuy nhiên cho đến
nay ở Việt Nam vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về giống gà này.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2

đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản của gà Lạc Thủy nuôi trong nông
hộ tại huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình” để bước đầu có cơ sở khoa học đánh
giá về đặc điểm loại gà địa phương này.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được một số đặc điểm ngoại hình của gà Lạc Thủy nuôi trong
nông hộ.
- Đánh giá được khả năng sinh sản của gà Lạc Thủy nuôi trong nông hộ.
- Xây dựng cơ sở khoa học cho nghiên cứu bảo tồn và phát triển gà Lạc
Thủy trong nông hộ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đây là công trình khoa học về con gà Lạc Thủy được nghiên cứu một cách
có hệ thống về đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất, sức đề kháng của cơ
thể và phẩm chất trứng. Những kết quả của đề tài này sẽ giúp các nhà khoa học
và quản lý có cái nhìn khoa học về gà Lạc Thủy, giúp các nhà quản lý có các
cơ sở khoa học để định hướng phát triển trong tương lai lâu dài về loại gà này.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Kết quả nghiên cứu đưa ra cái nhìn tổng quan đánh giá khả năng sản
xuất của gà Lạc Thủy để có định hướng cho những nghiên cứu khoa học và tiếp
cận rộng ra sản xuất của nhóm gà Lạc Thủy tại huyện Lạc Thủy và các vùng
lân cận thuộc tỉnh Hòa Bình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở nghiên cứu các đặc điểm ngoại hình và kích thước các chiều đo
của gia cầm
* Ngoại hình
Các đặc điểm về ngoại hình của gia cầm là những biểu hiện đặc trưng cho
phẩm giống, thể hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi.
Ngoại hình là một tính trạng chất lượng của gia cầm. Đó là những đặc
điểm bên ngoài của gia cầm có thể quan sát được như: màu lông, da, hình dáng,
mào tích… Các đặc điểm về ngoại hình của gia cầm đặc trưng cho giống, thể
hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi.
Tính trạng ngoại hình
- Sự phát triển của bộ lông: Lông là dẫn xuất của da, thể hiện đặc điểm di
truyền của giống và có ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại. Gà con mới nở
có bộ lông tơ che phủ, trong quá trình phát triển lông tơ sẽ dần dần được thay
thế bằng bộ lông cố định.
- Tốc độ mọc lông là sự biểu hiện khả năng mọc lông sớm hay muộn, có
liên quan chặt chẽ tới tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Theo Brandsch và Bilchel
(1978), những gia cầm lớn nhanh thì có tốc độ mọc lông nhanh. Theo Siegel và
Dunington (1978), những alen quy định tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với
khả năng tăng trọng cao. Hayer và cs (1970), cho biết gà mái mọc lông đều hơn
gà trống trong cùng một dòng và ảnh hưởng của hormone có tác dụng ngược
với gen liên kết giới tính quy định tốc độ mọc lông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4

- Màu lông là do một số gen quy định phụ thuộc vào sắc tố chứa trong
bào tương của tế bào. Đặng Hữu Lanh và cs (1999) cho biết, màu sắc lông, da
là mã hiệu của giống, đó là những tín hiệu để nhận dạng con giống. Màu sắc
lông da là những chỉ tiêu trong chọn lọc gia cầm. Thông thường, màu sắc đồng
nhất là giống thuần, trên cơ sở đồng nhất đó mà loang là không thuần, đã bị pha
tạp. Màu sắc do một số ít gen kiểm soát nên có thể sử dụng để phân tích di
truyền, dự đoán màu lông của đời sau trong chọn lọc.
Các giống gia cầm khác nhau có bộ lông khác nhau, sự khác nhau về màu
sắc lông là do mức độ oxy hóa các chất tiền sắc tố melanin (Melanogene) trong
các tế bào lông, nếu các chất sắc tố là nhóm lipocrom (Carotinoit) thì lông có
màu vàng, xanh tươi hoặc màu đỏ. Nếu không có chất sắc tố thì lông có màu
trắng.
- Đầu: Cấu tạo của xương đầu được coi như có độ tin cậy cao nhất trong
việc đánh giá đầu gia cầm. Da mặt và các phần phụ của đầu cho phép rút ra kết
luận về sự phát triển của mô liên kết và mô đỡ. Gà trống có ngoại hình đầu
giống gà mái sẽ có tính sinh dục kém, gà mái có ngoại hình đầu của gà trống sẽ
không cho năng suất cao, trứng thường không có phôi.
- Mỏ và chân:
+ Mỏ là sản phẩm của da, được tạo thành từ lớp sừng (Stratumcorneum).
Mỏ phải ngắn và chắc chắn. Gà có mỏ dài và mảnh thì khả năng sản xuất không
cao. Màu sắc của mỏ có nhiều loại: Vàng, đỏ, đen, hồng. Màu của mỏ thường
phù hợp với màu của chân. Những giống gà da vàng thì mỏ cũng vàng, tuy nhiên ở
gà mái thì màu sắc này có thể bị nhạt đi vào cuối thời kỳ đẻ trứng.
+ Chân:
Những gà giống tốt phải có chân chắc chắn nhưng không được thô. Chân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5

gia cầm có 4 ngón, rất ít 5 ngón (Trần Kiên và Trần Hồng Việt, 1998). Chân
thường có vảy sừng bao kín, cơ tiêu giảm chỉ còn gân và da. Gà có chân hình
chữ bát, các ngón chân cong, xương khuyết tật không nên sử dụng làm giống.
Chân gà thường có vuốt và cựa, cựa có vai trò cạnh tranh và đấu tranh sinh tồn
của loài. Gà có chân cao thường cho thịt thấp và phát dục chậm.
- Mào và tích là đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp nên có thể phân biệt trống
mái. Mào rất đa dạng về hình dạng, kích thước, màu sắc, có thể đặc trưng cho
từng giống gà. Mào là dẫn xuất của da. Theo Phan Cự Nhân (1971), khi có mặt
gen Ab gà sẽ có dạng mào hoa hồng, khi có mặt gen aB gà sẽ có dạng mào nụ
và khi có mặt gen ab thì gà sẽ có dạng mào cờ. Dựa vào hình dạng, người ta
phân ra các loại mào: mào đơn (mào cờ), mào hạt đậu, mào hoa hồng, mào nụ
(mào sít)… . Ở gà trống sự phát triển mào và tích phản ánh sự thành thục sinh
dục sớm hay muộn, còn ở gà mái nếu mào, tích phát triển không rõ ràng là dấu
hiệu có ảnh hưởng xấu tới khả năng sinh sản.
* Hình dáng và kích thước các chiều đo của cơ thể:
Tùy mục đích sử dụng, các giống gia cầm được chia làm 3 loại thể hình:
Hướng trứng, hướng thịt và kiêm dụng. Gà hướng thịt thường có hình dáng cân
đối, ngực sâu, chân chắc, tiết diện hình vuông hay chữ nhật. Gà hướng trứng
lại có kết cấu thanh gọn, tiết diện hình tam giác.
Theo tài liệu của Champer (1990) thì kích thước các chiều đo có tương
quan với sức sản xuất của gà Broiler. Tác giả cũng cho biết độ lớn góc ngực,
dài chân, dài đùi và đường kính ống chân có tương quan với khối lượng cơ thể.
Siegel và Dunington (1978) cho biết tương quan giữa độ lớn góc ngực và khối
lượng cơ thể từ 0,4 - 0,68 trung bình là 0,42.

1.1.2. Cơ sở khoa học về sức sống và khả năng kháng bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

Sức sống và khả năng kháng bệnh ở gia cầm là những tính trạng di truyền
đặc trưng cho từng loài, giống, dòng, cá thể và được xác định bởi khả năng
chống chịu những ảnh hưởng của dịch bệnh và ngoại cảnh môi trường, nó là
yếu tố quan trọng giúp chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao. Trong cùng một
giống, sức sống của mỗi dòng khác nhau là khác nhau, các cá thể khác nhau thì
khác nhau nhưng vẫn nằm trong giới hạn của phẩm giống. Theo Lê Viết Ly
(1995) cho biết, động vật thích nghi tốt thể hiện ở sự giảm khối lượng cơ thể
thấp nhất khi bị stress, có sức sinh sản tốt, sức kháng bệnh cao, sống lâu và tỷ
lệ chết thấp.
Khavecman (1972) cho biết, sức sống được thể hiện ở thể chất và được
xác định bởi tính di truyền, có thể chống lại những ảnh hưởng bất lợi của môi
trường, cũng như ảnh hưởng khác của dịch bệnh. Sự giảm sức sống ở giai đoạn
hậu phôi có thể do tác động của các gen nửa gây chết, nhưng chủ yếu là do tác
động của môi trường Brandsch, Biilchel (1978).
Sức sống của vật nuôi được xác định thông qua khả năng chống đỡ bệnh
tật, khả năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh. Trong chăn nuôi ng ười ta
thường lấy tỷ lệ nuôi sống để đánh giá sức sống của vật nuôi trong giai đoạn
khảo nghiệm, nh ư giai đoạn nuôi từ sơ sinh đến khi giết mổ hoặc loại thải.
Gavora (1990) khi nghiên cứu về sức sống của gia cầm cho biết: sức sống
được thể hện ở thể chất và được xác định trước hết bởi khả năng có tính di
truyền ở cơ thể động vật chống lại những ảnh hưởng bất lợi của môi trường
cũng như ảnh hưởng khác của dịch bệnh.

Trong chăn nuôi, để nâng cao tỷ lệ nuôi sống, sức đề kháng, giảm tổn thất
do bệnh tật gây ra, bên cạnh việc cần tiến hành các biện pháp phòng bệnh thú
y và chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp với từng loại vật nuôi thì một vấn đề hết
sức quan trọng là cần chọn nuôi giống vật nuôi có khả năng thích nghi cao. Vấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

đề này chỉ có thể xác định được thông qua các thử nghiệm trong thực tế.
1.1.3. Tính trạng sản xuất của gia cầm
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) các tính trạng sản xuất là các tính trạng
số lượng như khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo, năng suất trứng, khối
lượng trứng… Hầu hết các tính trạng về năng suất của gia súc, gia cầm như
sinh trưởng, sinh sản,… đều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền của các
tính trạng số lượng là do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy định. Phần lớn
các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền
học của tính trạng số lượng do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy định. Các
tính trạng số lượng (Quantitative character) là những tính trạng mà ở đó sự sai
khác nhau giữa các cá thể là sự sai khác nhau về mức độ hơn là sự sai khác về
chủng loại và sự khác nhau này chính là nguồn vật liệu cung cấp cho chọn lọc
tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo. Khi nghiên cứu các tính trạng về tính
năng sản xuất của gia cầm, được nuôi trong điều kiện cụ thể, thực chất là nghiên
cứu các đặc điểm di truyền số lượng và ảnh hưởng của những tác động môi
trường lên các tính trạng đó.
1.1.4. Cơ sở khoa học nghiên cứu về khả năng sinh sản ở gia cầm và các
yếu tố ảnh hưởng
1.1.4.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái

Gia cầm là loài đẻ trứng, trứng khi được thụ tinh và được ấp sẽ nở cho ra
con gia cầm non. Con mái thoái hóa buồng trứng bên phải chỉ còn lại buồng
trứng và ống dẫn trứng bên trái tồn tại và phát triển. Âm đạo gắn liền với tử
cung và cũng nằm trong lỗ huyệt, do đó lỗ huyệt đảm bảo ba chức năng: thải
phân, thải n ước tiểu và là cơ quan sinh dục.
Kích thước và hình dạng của buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và loài gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

cầm. Gà 1 ngày tuổi buồng trứng có kích thước 1 - 2 mm, khối lượng 0,03g.
Thời kỳ gà đẻ trứng, buồng trứng có hình chum nhỏ, khối lượng khoảng 45 55g chưa rất nhiều tế bào trứng. Sự hình thành buồng trứng và tuyến sinh dục
xảy ra vào thời kỳ đầu của sự phát triển phôi. Sau mỗi lứa tuổi lại có những
thay đổi về cấu trúc và chức năng của buồng trứng.
Chức năng chủ yếu của buồng trứng là tạo trứng. Quá trình phát triển
của tế bào trứng trải qua ba thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng và chín.
Trước khi bắt đầu đẻ, buồng trứng gà có khoảng 3500 - 4000 tế bào
trứng, mỗi tế bào có một noãn hoàng.
Tế bào trứng tăng trưởng nhanh, đặc biệt là lòng đỏ. Trong 3 - 14
ngày lòng đỏ chiếm 90 - 95 % khối lượng tế bào trứng, thành phần chính
gồm: protein, photpholipit, mỡ trung tính, các chất khoáng và vitamin.
Đặc biệt lòng đỏ được tích lũy mạnh vào giai đoạn từ 9 đến 4 ngày trước
khi trứng rụng. Việc tăng quá trình sinh trưởng của tế bào là do foliculin
được chế tiết ở buồng trứng khi gà mái thành thục sinh dục.
Sự rụng trứng được tính khi tế bào trứng rời khỏi buồng trứng rơi vào
loa kèn. Sự rụng trứng chỉ xảy ra một lần trong ngày, nếu gà đẻ trứng vào
cuối buổi chiều (16 giờ) thì sự rụng trứng thực hiện vào buổi sáng ngày hôm

sau. Trứng được giữ lại trong ống dẫn trứng làm đình trệ sự rụng trứng tiếp
theo. Sự rụng trứng của gà thường xảy ra từ 2 - 14 giờ.
Chu kỳ rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố: điều kiện nuôi dưỡng,
chăm sóc, lứa tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm. Nếu thức ăn kém chất
lượng, nhiệt độ không khí cao sẽ làm giảm sự rụng trứng và đẻ trứng.
1.1.4.2. Cơ chế điều hòa quá trình phát triển và rụng trứng
Các hormone hướng sinh dục của tuyến yên là FSH và LH kích thích sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

sinh trưởng và chín của trứng. Nang trứng tiết Oestrogen trước khi trứng rụng
vừa có tác dụng kích thích tác động của ống dẫn trứng vừa ảnh hưởng lên
tuyến yên ức chế tiết FSH và LH. Như vậy tế bào trứng phát triển và chín
chậm lại làm ngưng rụng trứng khi tế bào còn trong ống dẫn trứng hoặc tủ
cung (khi gà chưa đẻ).
1.1.4.3. Cơ chế điều hòa quá trình đẻ trứng
Tác nhân kích thích đầu tiên tới sự phát triển của hệ sinh dục ở gà là các
hormone hướng sinh dục từ tuyến yên, tiếp theo FSH kích thích nang trứng sinh
trưởng phát triển. LH kích thích trứng chín và rụng. Cuối cùng nang trứng tiết
Oestrogen kích thích sự phát triển và hoạt động của ống dẫn trứng.
1.1.4.4. Cơ sở khoa học của năng suất ttrứng
Khác với loài vật khác, các nhà phôi thai học cho rằng: trứng của gia
cầm nói chung và trứng của gà nói riêng là một tế bào sinh sản khổng lồ, được
bao bọc bởi lòng đỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ. Buồng trứng có chức năng
tạo thành lòng đỏ. Các bộ phận khác như lòng trắng, màng vỏ và vỏ là do
ống dẫn trứng tạo thành. Nhiều tài liệu nghiên cứu Vương Đống ( 1968);

Card, Nesheim (1977) đều xác nhận ở gà mái, trong quá trình phát triển phôi
thai hai bên trái, phải đều có buồng trứng phát triển, nhưng sau khi nở ra thì
buồng trứng bên phải bị mất đi, chỉ còn lại buồng trứng bên trái. Một số tác
giả cho rằng trường hợp cá biệt thấy ở gà mái đẻ cao sản có buồng trứng ở cả
hai bên đều phát triển bình thường.
1.1.4.5. Năng suất sinh sản của gà mái và các yếu tố ảnh hưởng
Năng suất sinh sản là tiền đề cho mọi năng suất ở vật nuôi, là tính trạng
được các nhà chọn giống quan tâm. Đối với gà mái, các tính trạng năng
suất sinh sản được quan tâm là: Tuổi đẻ trứng đầu, tỷ lệ đẻ, sản lượng trứng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

chất lượng trứng, tỷ lệ trứng có phôi... Ở các loài gia cầm khác nhau thì những
đặc điểm sinh sản cũng khác nhau rõ rệt.
Đối với gia cầm, sự di truyền về sinh sản cũng phức tạp. Theo các công
trình nghiên cứu của nhiểu tác giả, việc sản xuất trứng gia cầm có thể do
5 yếu tố ảnh hưởng mang tính chất di truyền đó là: tuổi thành thục về sinh
dục, cường độ đẻ, bản năng đòi ấp, thời gian nghỉ đẻ, thời gian kéo dài chu
kỳ đẻ.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về bảo tồn quỹ gen vật nuôi trên thế giới
Theo tổ chức Nông - Lương thế giới (FAO), nguồn gen động vật bao gồm
cả động vật được thuần hóa và động vật hoang dã đóng vai trò rất quan trọng
đối với loài người. Năm 1980, một chiến lược bảo tồn vật nuôi áp dụng trên
phạm vi toàn cầu, cho khu vực và từng quốc gia đã được FAO và cơ quan Bảo
vệ môi trường của Liên hợp quốc (UNEP) hợp tác xây dựng. Chương trình đề

ra có 4 nội dung cơ bản gồm: (1) Bảo tồn bằng cách áp dụng các biện pháp
quản lý, (2) Ngân hàng dữ liệu nguồn gen động vật, (3) Đào tạo nâng cao năng
lực cho nguồn lực con người tham gia chương trình bảo tồn, (4) Lưu giữ vật
liệu di truyền.
Về phương pháp bảo tồn, các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra 2 phương thức:
(1) Bảo tồn tại chỗ (in - situ conservation): Là bảo tồn một loài nào đó
ngay tại môi trường sống tự nhiên của nó. Để đạt được mục đích tái lập quần
thể muốn bảo tồn, người ta bảo vệ khu vực sinh sống khỏi các tác động có hại
từ con ng ười hay các loài khác.
(2) Bảo tồn ngoại vi (Ex - situ conservation): Là quá trình bảo tồn nguồn
gen ở bên ngoài môi trường sống tự nhiên của một loài nào đó. Phương pháp
này chuyển một phần quần thể từ nơi cư trú bị đe dọa đến một chỗ mới (khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

sinh thái hay vườn thú, các trang trại bảo tồn…). Hình thức này cũng bao gồm
cả việc duy trì, nuôi cấy, lưu trữ gen trong phòng thí nghiệm (giữ tinh trùng,
trứng hoặc phôi).
Việc bảo tồn nguồn gen quý hiếm của các giống vật nuôi đã được dư luận,
các nhà khoa học nhiều quốc gia quan tâm, chú ý từ nhiều thập kỷ qua. Đã có
nhiều hoạt động tích cực nhằm bảo vệ các loài động vật quý hiếm khỏi sự tuyệt
chủng. Với sự ra đời của Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới (WCU) nay gọi
là Quỹ quốc tế về thiên nhiên (WFF), tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa
Liên hợp quốc (UNESCO) và chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP)
đã chứng tỏ điều đó Lê Viết Ly (1995). Ngoài ra, nhiều khu bảo tồn quy mô
lớn đã được thiết lập ở nhiều khu vực sinh thái khác nhau, tại nhiều quốc gia

trên khắp các châu lục; hiệp định về cấm buôn bán các loài thú quý hiếm đã
được ký và thi hành có hiệu quả.
Trong những năm 1970, Châu Âu đang đứng trước nguy cơ một số giống
vật nuôi truyền thống như: bò, cừu, ngựa, lợn… bị biến mất. Một số nhóm
người có tâm huyết ở Anh đã thành lập tổ chức các giống vật nuôi hiếm (Rare
Breerss Suvial Trust), sau đó là Hiệp hội chăn nuôi Châu Âu (EAAP). Kết quả
điều tra thống kê cho thấy có 240 giống gia súc có nguy cơ biến mất. Từ đó,
hầu hết các nước châu Âu đều có chương trình bảo tồn vật nuôi.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và khai thác nguồn gen các giống gà
địa phương ở Việt Nam
Đến nay, Việt Nam đã tìm kiếm và thống kê được 93 giống vật nuôi bản
địa, trong đó có đến 48 giống gia cầm (gồm có 32 giống gà, 9 giống vịt, 4 giống
ngan và 3 giống ngỗng).
Ở Việt Nam trước đây, chăn nuôi gia cầm mang tính tự cấp tự túc, chưa
có ý nghĩa như là một ngành sản xuất hàng hoá. Từ năm 1996, cùng với sự đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

mới kinh tế đất nước, ngành chăn nuôi gia cầm có những bước tiến nhảy vọt.
Nhiều giống gia cầm có lông màu, năng suất trứng và thịt khá được nhập vào
nước ta, thích hợp với chăn nuôi (thả vườn) trong gia đình như gà Tam Hoàng,
Kabir, Lương Phượng, gà Ai Cập; các giống vịt siêu thịt (Super meat), siêu
trứng. Sản phẩm gia cầm tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm 2000, sản lượng thịt
286,513 nghìn tấn, sản lượng trứng 3,708 tỷ quả. Năm 2003, sản lượng thịt
372,720 nghìn tấn và trứng 4,854 tỷ quả.
Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta chăn nuôi gà với các giống địa phương vẫn

chiếm tỷ lệ khá cao (70 %), các giống này chăn nuôi theo phương thức thả vườn
cũng không ngừng phát triển và hiệu quả cũng ngày càng tăng với các giống
địa phương như: Gà Ri, gà Mía, gà Tre, gà Hồ, gà Ác…
Với chương trình Quốc gia bảo tồn nguồn gen động vật nuôi Việt Nam,
chúng ta đã thu thập được nhiều số liệu về giống vật nuôi truyền thống được
nuôi ở các vùng miền, trong đó nhiều giống gia cầm số liệu đã được đưa vào
danh sách mục các giống Quốc gia và Quốc tế cụ thể như:
Giống gà Ri: Địa bàn phân bố khắp cả nước, đặc biệt là đồng bằng Bắc
bộ, miền Đông nam bộ. Là giống gà có tầm vóc nhỏ, tăng khối lượng chậm. Gà
mái có màu vàng rơm, chân vàng, đầu nhỏ, mào đơn. Gà trống có màu đỏ tía,
cánh và đuôi có lông đen, dáng chắc khỏe, mào đơn. Ở tuổi trưởng thành, con
trống năng từ 1,5 - 2kg, con mái nặng 1,1 - 1,6kg, sản lượng trứng từ 70 - 90
quả/mái/năm, khối lượng trứng từ 45 - 50g/quả…
Giống gà Hồ: Phân bố chủ yếu tại địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh. Sự hình thành và phát triển của gà Hồ gắn liền với tập quán cổ truyền,
với nền văn hiến vùng Kinh bắc. Gà Hồ có đặc điểm ngoại hình: Tầm vóc to
lớn, con trống trưởng thành nặng từ 4,5 - 5,5kg; con mái 3,5 - 4kg. Gà Hồ thành
thục muộn, 8 tháng mới đẻ bói. Gà mái mỗi năm đẻ 3 - 4 lứa, mỗi lứa đẻ 10 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

15 trứng, sản lượng trứng thấp, chỉ đạt 40 - 50 quả/mái/năm.
Giống gà Mía: Là giống gà thịt nổi tiếng từ xưa đến nay, nó được lai tạo ra
không rõ từ thời nào tại xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây cũ, nay là
Hà Nội, nhưng nó được phát triển nhiều và còn giữ được những đặc trưng chủ
yếu về giống chỉ được thấy ở thôn Mông Phu, xã Đường Lâm. Gà Mía có đặc
điểm ngoại hình: Thân hình to lớn, gà Trống có lông chủ yếu màu “mận chín”,

còn lại là màu đen, mào đơn, chân hơi cao và nhỏ hơn gà Đông Tảo. Gà mái có
lông màu “lá chuối khô xám”, mắt tinh nhanh, da chân màu vàng nhạt. Đặc biệt
nhất, gà mái sau khi đẻ được 3 - 4 tháng, lườn chảy xuống giống “yếm bò”. Đây
là đặc điểm nổi bật của gà Mía khác với các giống gà khác.
Gà Mèo: Là giống gà được người H’mông nuôi trên các đỉnh núi cao. Gà
Mèo phân bố rải rác ở các vùng núi cao miền Đông Bắc và Tây Bắc và một
phần ở Nghệ An. Do được người H’mông nuôi nên được gọi là gà H’mông hay
gà Mèo. Gà có màu lông đa dạng như màu đen, màu trắng mơ..., điều này chứng
tỏ chúng không được chọn lọc và bị pha tạp. Gà nhanh nhẹn hay bay lên cao,
thích đánh mổ nhau. Màu thịt gà có hai loại đen nhạt và trắng vàng. Thịt chắc,
ngon, ít mỡ cho dù được nuôi nhốt.
Từ năm 1990 đến nay, dự án đã được tiến hành trên phạm vi cả nước, với
sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức. Kết quả là nhiều giống có đặc điểm di
truyền độc đáo đã được bảo tồn.
Một thực trạng bắt nguồn từ nguyên nhân khách quan và chủ quan trong
công tác bảo tổn giống ở nước ta nói chung (bảo tồn quỹ gen gà địa phương nói
riêng) là tình trạng “Xói mòn nguồn gen” - nguồn gen địa phương không bị
tuyệt chủng mà bị lai tạp. Lý do của vấn đề này là do: sự thiếu quan tâm của cơ
quan chức năng do kinh phí hạn hẹp, người dân thì chưa ý thức được giá trị của
giống địa phương cũng như sự thờ ơ do hiệu quả kinh tế thấp mà con giống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

mang lại.
Như vậy nhìn chung công tác bảo tồn giống vật nuôi của nước ta cho thấy:
Giống địa phương quý hiếm đang trong nguy cơ bị lai tạp hoặc tuyệt chủng

trong khi đó các dự án lớn của Quốc gia phục vụ công tác bảo tồn giống không
nhiều và rất nhiều khó khăn nảy sinh trong công tác bảo tồn. Vì vậy, mỗi địa
phương cần có chương trình hành động góp phần thu thập, bảo tồn và phát triển
giống vật nuôi địa phương nói chung và giống gà địa phương nói riêng.
1.2.3. Tình hình nghiên cứu về gà địa phương Lạc Thủy
Lạc Thủy là một huyện trung du ở phía đông nam tỉnh Hòa Bình, với diện
tích tự nhiên 293 km2 (chiếm 6,3 % diện tích toàn tỉnh), địa hình đồi gò, lượn
sóng. Với đàn gia cầm có số lượng khoảng 1.000.000 con.
Hiện nay chăn nuôi các giống gà nội đang ngày càng được chú trọng hơn.
Do thị hiếu và ẩm thực của người Việt Nam thích sử dụng các sản phẩm thịt và
trứng gà nội hơn so với các giống nhập nội vì các sản phẩm này thơm ngon
hơn, khối lượng vừa phải, rất thích hợp cho tiêu dùng gia đình. Các giống gà
nội đều có phẩm chất thịt và trứng đậm đà, thơm ngon. Từ trước tới nay người
dân thường chăn nuôi theo hướng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người sử dụng
dựa trên yếu tố cảm quan, chưa có nhiều minh chứng mang tính khoa học về chất
lượng các loại sản phẩm này.
Do đặc điểm địa hình đa dạng và cộng với nhiều yếu tố khác, ở nước ta
hiện nay vẫn còn nhiều giống động thực vật, trong đó kể cả các giống vật nuôi
còn tiềm ẩn trong trong sản xuất và đời sống dân cư. Năm 2012 trong chuyến
khảo sát điều tra nguồn gen còn tiềm ẩn tại một số tỉnh miền núi phía Bắc của
Viện Chăn nuôi, đoàn công tác khi đến huyện Lạc Thủy của tỉnh Hòa Bình đã
quan sát và ghi nhận được tại khu vực này có nhiều cá thể gà được các hộ gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

đình nuôi thành đàn nhỏ quy mô từ vài chục đến vài trăm con và chúng có đặc

điểm ngoại hình bên ngoài khá đồng nhất. Nhận thấy rằng đây chính là một
nguồn gen gà quý cần phải có những nghiên cứu sâu trước khi phổ biến vào sản
xuất, do vậy việc triển khai nuôi bảo tồn và tiến hành đánh giá chi tiết đặc điểm
sinh học cũng như khả năng sản xuất của giống gà này là điều cần phải làm
ngay, nhằm bảo tồn nguồn gen của loại gà này để duy trì đa dạng sinh học, góp
phần an sinh xã hội, cải thiện sinh kế của người dân địa phương.
Gà Lạc Thủy là nguồn gen của nước ta, phân bố nhiều ở huyện Mỹ Đức Hà Nôi, Huyện Lạc Thủy - Hòa Bình. Quần thể gà phát triển rất rộng với quy
mô trang trại và gia trại, có hộ gia đình nuôi tới 5000 con còn trung bình nuôi
từ 50 - 200 con. Năm 2012 khi tiến hành chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi
cho nông dân ở huyện Lạc Thủy - Hòa Bình, Trung tâm Thực nghiệm và Bảo
tồn vật nuôi - Viện Chăn nuôi Quốc gia đã nhận thấy đây là giống gà có năng
suất chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu và chăn nuôi của hầu hết các
vùng của nước ta, nguồn gen quý này đã được các nhà khoa học của trung tâm
Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi chọn lọc, lưu giữ và nhân giống những con
giống đạt tiêu chuẩn cung cấp cho bà con chăn nuôi.
Căn cứ vào Hợp đồng số 18/2013/HD - KHCN ngày 8/5/2013 của Sở
Khoa học công nghệ tỉnh Hòa Bình với Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật
nuôi về việc nghiên cứu khoa học công nghệ thực hiện đề tài” Nghiên cứu nhân
thuần, chọn lọc và bảo tồn nguồn gen gà Lạc Thủy” gà bản địa Lạc Thủy đã
được tìm kiếm và đưa về Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi - Viện
Chăn nuôi Quốc gia nuôi bảo tồn theo phương pháp Bảo tồn ngoại vi (Ex - situ
conservation) với mục đích nghiên cứu đặc điểm ngoại hình, một số đặc điểm
sinh học và khả năng sản xuất của gà địa phương Lạc Thủy. Trong quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16


nuôi tại trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi đàn gà địa phương Lạc
Thủy đã được theo dõi và chăm sóc nuôi dưỡng theo đúng quy trình của trung
tâm và đã có những kết quả ban đầu.
Nghiên cứu các giống gà địa phương không những bảo tồn và mở rộng
được phạm vi phân bố của mỗi giống mà còn cung cấp các số liệu cơ sở để
so sánh với các giống nội khác. Từ đó làm nền tảng cho nhiều hướng nghiên
cứu khác, nhiều mục tiêu chăn nuôi được mở ra. Nghiên cứu một số giống gà
địa phương còn để đáp ứng nhu cầu thị trường hiện nay về sản phẩm các giống
gà nội đang ngày một tăng, đóng góp cho sự phát triển kinh tế trong chăn nuôi
gia cầm ở địa phương đó.
Cho đến nay có rất ít các nghiên cứu về gà địa phương Lạc Thủy này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×