Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản, sinh trưởng của ngựa bạch nuôi tại trung tâm nghiên cứu và PTCN miền núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.4 KB, 6 trang )



ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN, SINH TRƯỞNG CỦA NGỰA
BẠCH NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VÀ PTCN MIỀN NÚI
Đặng Đình Hanh, Nguyễn Văn Đại, Nguyễn Hữu Trà, Vũ Đình Ngoan
Dương Thị Thư, Tạ Văn Cần, Nguyễn Thị Thúy Hằng
Trung tâm Nghiên cứu và PTCN miền Núi
Tóm tắt
Ngựa bạch là dòng ngựa quý được bảo tồn tại Trung tâm NC&PT chăn nuôi miền núi, lông, da, mắt và các
lỗ tự nhiên có mầu trắng hoặc mầu trắng hồng. Kết quả nghiên cứu từ 2006-2009 chỉ ra rằng các đặc điểm ngoại
hình không có sự sai khác giữa đời bố mẹ và đời con. Ngựa có tầm vóc nhỏ, khối lượng sơ sinh đạt 20,5kg; trưởng
thành đạt 174,9kg. tăng trọng tuyệt đối từ SS-36 tháng tuổi đạt 143gam/con/ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là 34,9 tháng,
thời gian mang thai 328 ngày. Có 2 ngựa con sinh ra (13,4%) chúng tôi thấy có mầu sắc lông, da và các lỗ tự nhiên
hoàn toàn khác so với bố mẹ. 5 ngựa (16,5%) chết non. Tuy nhiên chúng ta cần phải nghiên cứu với quần thể ngựa
bạch lớn để có kết luận chính xác về hiện tượng nêu trên.
1. Đặt vấn đề
Hiện nay nước ta có rất nhiều loài động vật quý hiếm đang có nguy cơ bị tuỵêt chủng,
một trong số đó là loài ngựa bạch. Ngựa bạch là loại ngựa hiện có số lượng rất ít, hiện nay được
nuôi rải rác ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Lai Châu. Ngựa bạch cũng
có khả năng làm việc và chịu đựng kham khổ tốt, có thể thích nghi và phát triển tốt trong địa
phương trên (Lê Viết Ly, 2000).
Ngựa Bạch được coi là tài sản quý, nguồn thu nhập của mỗi gia đình (giá một ngựa đực
bạch trưởng thành nặng 200kg khoảng 40-45 triệu, con cái khoảng 30-35 triệu), ngựa có khả
năng chịu đựng kham khổ, và phát triển tốt ở miền núi. Ngựa Bạch còn được coi là dược liệu quý
hiếm dùng vào việc bồi bổ, nâng cao thể lực, chữa trị một số bệnh cho người. Theo kết quả
nghiên cứu của Đặng Đình Hanh và CS (2006), thịt ngựa bạch có giá trị dinh dưỡng cao, trong
thịt ngựa chứa 1,26 % là khoáng tổng số, 2,7% là Glutamic, 1,6% là Lysine, 1,9% là Agrinine.
Theo Đỗ Huy Ích (2007) và các chuyên gia ở Viện Dược liệu, xương ngựa có chứa can xi,
phosphat, keratin, oscein, có vị ngọt, tính mát, có tác dụng bổ dưỡng, ích khí, mạnh gân xương
cơ. Cao xương ngựa bạch chữa cơ thể suy nhược ở người mới ốm dậy và phụ nữ sau sinh, đau
nhức gân xương, kinh nguyệt không đều, trẻ em còi xương, xanh xao, biếng ăn, rất tốt cho người


cao tuổi. Còn theo các chuyên gia dinh dưỡng, thịt ngựa giúp trẻ em cứng cáp, nhanh nhẹ, thanh
niên cường tráng, người già sống lâu.
Nhằm bảo tồn những đặc điểm quý của Ngựa Bạch, góp phần vào việc bảo tồn vật nuôi
có nguồn gen quý ở Viêt Nam. Cùng với sự tạo điều kiện và hỗ trợ về mặt kinh phí của ban quản
lý dự án nuôi giữ bảo tồn vật nuôi có nguồn gen quý ở Viêt Nam chúng tôi tiến hanh đề tài:
Nghiên cứu bảo tồn quỹ gen ngựa Bạch, với mục đích.
+ Chọn lọc, nhân thuần và nuôi giữ đàn ngựa Bạch
+ Đánh giá khả năng sinh trưởng và đặc điểm ngoại hình đời con
+ Đánh giá một số tập tính của ngựa Bạch


2. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu trên đàn ngựa bạch tại Trung tâm NC&PTCN miền núi–Thái Nguyên
- Thời gian nghiên cứu: 2006-2009.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Theo dõi một số đặc điểm ngoại hình và tập tính của ngựa Bạch
- Đặc điểm ngoại hình, đặc điểm di truyền màu lông, đặc điểm điển hình các lỗ tự nhiên
qua đời con
- Theo dõi khả năng ăn, uống, đi lại của ngựa vào thời điểm 12h trưa.
2.2.2. Theo dõi khả năng sinh trưởng của ngựa Bạch
- Khối lượng ở giai đoạn sơ sinh, 6, 12, 24, 36 và > 36 tháng tuổi
- Đo kích thước một số chiều đo của ngựa bạch: CV, DTC, VN
2.2.3. Theo dõi khả năng sinh sản
- Chu kỳ động dục, thời gian động dục, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian mang thai
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Bố trí thí nghiệm và chế độ quản lý, chăm sóc
- Ngựa bạch được phân mỗi lô 1 con và thực hiện chế độ theo dõi, chăm sóc cá thể. Các chỉ
tiêu được theo dõi cá thể và mỗi cá thể được coi như một lần lặp lại.
- Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng áp dụng theo chế độ chăm sóc ngựa giống gốc theo tiêu

chuẩn:
Khối
lượng
Tiêu chuẩn ăn
ME (Kcal)
Protêin (g)
Ca (g)
P(g)
Muối (g)
Tỷ lệ thức ăn tinh ( %)
80-150
5000
230
15
10
10
40
160-210
7950
320
22
13
12
30

- Công tác phòng bệnh đảm bảo định kỳ tiêm phòng KST 2 lần/năm.
- Lập sổ sách theo dõi lý lịch rõ ràng: Tên, tuổi, khối lượng, năm sinh.
2.3.2. Đặc điểm ngoại hình và tập tính của ngựa Bạch
- Đặc điểm ngoại hình: Theo dõi đặc điểm mầu lồng, da, móng, các lỗ tự nhiên trên từng
cá thể bằng cách quan sát bằng mắt thường.

- Hoạt động ăn, uống, đi lại được quan sát trên 13 ngựa liên tục trong 5 ngày vào thời
điểm từ 11.30’ đến 12.30’ vào những ngày nắng.
- Theo dõi, đánh giá đặc điểm ngoại hình dựa trên tiêu chí sau:
+ Lông toàn thân màu trắng cước
+ Da hồng nhuận
+ Mắt màu trắng mây, xung quanh con người có màu đồng lửa, ban đêm chiếu đèn có
màu đỏ rực


+ Các lỗ tự nhiên màu hồng đỏ, móng chân màu trắng ngà
2.3.3. Theo dõi khả năng sinh trưởng của ngựa Bạch
- Khối lượng ở giai đoạn sơ sinh được cân bằng cân đồng hồ.
- Khối lượng từ 6, 12, 24, 26 và > 36 tháng tuổi được cân bằng cân điện tử.
- Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối tính theo công thức tính toán thông thường.
- Đo kích thước một số chiều đo của ngựa bạch bằng thước dây và thước gậy.
2.3.4. Theo dõi khả năng sinh sản và tổ chức phối giống
Theo dõi chu kỳ động dục, thời gian động dục, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian mang thai bằng
phương pháp ghi chép, theo dõi trên sổ sách.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Theo dõi đặc điểm ngoại hình và mầu sắc của thế hệ con được sinh ra
Kết quả thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Đặc điểm ngoại hình và màu sắc
Đặc điểm
Ngựa bạch bố mẹ (21 con)
Đời con sinh ra (13 con)
Kết cấu
ngoại hình
Thanh săn
Thanh săn
Mầu lông

Toàn thân mầu trắng hồng hoặc
trắng mây
Toàn thân mầu trắng hồng hoặc
trắng mây,
Da
Mầu trắng hồng, không có chấm
đen trên da
Mầu trắng hồng, không có chấm
đen trên da
Mắt
Xung quanh viền mắt mầu hồng,
con ngươi mắt có mầu xanh đen,
ban đêm soi đèn có màu đỏ rực.
Xung quanh viền mắt mầu hồng,
con ngươi có mầu xanh đen, ban
đêm chiếu đèn có màu đỏ rực.
Móng
Cả bốn móng đều có mầu trắng
ngà
Cả bốn móng đều có mầu trắng
ngà
Các lỗ tự
nhiên
Đều có mầu hồng nhuận
Đều có mầu hồng nhuận

Qua kết quả theo dõi 15 ngựa được sinh ra cho thấy 13/15 con ( 86,6%) có đặc điểm
ngoại hình, mầu sắc giống bố mẹ
Tuy nhiên, trong số con con sinh ra có 02 con/15 con (13,4%) có đặc điểm hoàn toàn
không giống ngựa bạch: mắt đen, lông da màu xám tro, các móng chân màu đen, các lỗ tự nhiên

không thấy có màu hồng.
Theo thông báo của phòng thí nghiêm trường ĐH Carlifonia, Davis - Mỹ, ngựa bạch do
gen W (trội) qui định, khi đực bạch lai với cái bạch sẽ cho ra 50% ngựa bạch (Ww) và 25% ngựa
màu (ww), 25% sẽ bị chết lưu phôi, hoặc chết thai thai (WW).


Như vậy, trên phạm vi quần thể nhỏ chúng tôi đã phát hiện 2 ngựa con sinh ra là ngựa
màu. Tuy nhiên để thấy rõ cần kiểm tra trên quần thể lớn.
Đặc điểm ngoại hình ngựa bạch cũng dễ bị nhầm lẫn với màu sắc 2 loại ngựa là ngựa
màu xám trắng (do gen G qui định), ngựa này chỉ khác ngựa bạch là ở quanh miệng, , mũi, mắt
có màu đen. Ngựa có màu trắng sữa (Cream gen), khác ngựa bạch là chúng có màu mắt xanh và
màu lông, da vẫn tồn tại màu vàng nhạt (pale golden), màu này dễ nhầm với màu trắng.
3.2. Đặc điểm ăn uống, đi lại của ngựa vào thời điểm buổi trưa
Theo kinh nghiêm dân gian, vào thời điểm buổi trưa khi bóng nắng chiếu thẳng (11.30’
đến 12.30’) ngựa không ăn uống, vận động do bị mù màu. Tuy nhiên, qua kết quả theo dõi 13
ngựa trong thời gian 5 ngày nắng cho thấy 100% ngựa vẫn ăn uống, đi lại bình thường. Điều này
cho ta một dấu hỏi: liệu rằng ngựa bạch theo kinh nghiệm dân gian có giống với ngựa bạch hiện
đang được bảo tồn?
3.3. Sinh trưởng của ngựa Bạch
Kết quả theo dõi khối lượng cơ thể và một số chiều đo cơ bản thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Khối lượng cơ thể và một số chiều đo cơ bản của ngựa Bạch (kg)
Tháng
n (con)
KL ngựa
Kích thứơc một số chiều đo (cm)
tuổi

X
 Sd
CV

X
 Sd
VN
X
 Sd
DTC
X
 Sd
SS
8
20,53,05
61,33,05
61,61,15
55,61,52
6
11
79,92,98
93,23,85
93,32,20
89,82,09
12
13
115,03,67
97,32,68
102,33,06
98,03,75
24
12
143,43,51
106,02,52

117,01,53
108,81,53
36
21
174,910,40
115,03,05
125,75,86
112,76,51
>36
16
186,517,87
116,32,82
131,54,18
113,64,58

Qua bảng 2 cho thấy: ngựa bạch được nuôi giữ tại Trung tâm có khối lượng bình quân lúc
sơ sinh là 20,5 kg; 12 tháng tuổi đạt 115 kg; 24 tháng tuổi đạt 143,4 kg; 36 tháng tuổi đạt 174,9
kg.
So sánh với đàn ngựa bạch tại Hữu Kiên, Lạng Sơn: khối lượng sơ sinh đạt tương đương, tuy
nhiên khối lượng 36 tháng tuổi ngựa bạch nuôi tại Trung tâm nhỏ hơn. Về kích thước một số chiều đo
của ngựa bạch nuôi ở Trung tâm cũng tương đương với ngựa bạch và ngựa mầu Việt Nam nuôi ở trong
dân (Đặng Đình Hanh và CS, 2007).
Kết quả theo dõi sinh trưởng tuyệt đối và tương đối thể hiện ở bảng 3.

Bảng 3. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của ngựa Bạch
Giai đoạn sinh trưởng (tháng
Sinh trưởng tuyệt đối
Sinh trưởng tương đối (%)



tuổi)
(gr/con/ngày)
SS – 6
330,0
118,3
>6 – 12
194,9
35,9
TB: SS – 12
262,5
139,5
12-24
78,8
21,9
>24 – 36
87,7
19,8
TB: SS - 36
143
158,1

Qua bảng 3 cho thấy: Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của ngựa bạch cao ở năm thứ nhất đạt
trung bình 262,5 gr/con/ngày và 139,5%; năm thứ 2 chỉ tăng 143 gr/con/ngày và 158,1%. Kết quả trên
hoàn toàn phù hợp với qui luật sinh trưởng của gia súc.
3.4. Đặc điểm sinh sản của ngựa Bạch
Kết quả theoi dõi một số đặc điểm sinh sản thể hiện ở bảng 4
Bảng 4. Một số đặc điểm về sinh sản của ngựa Bạch
Chỉ tiêu
n (con)
X

 Sd
-Chu kỳ động dục (ngày)
13
21,6  1,41
-Thơì gian động dục (ngày)
13
7,5  1,04
- Tuổi đẻ lứa đầu ( tháng)
3
34,9  1,05
- Thời gian mang thai ( ngày)
13
328,1  2,52

Ngựa bạch nuôi tại Trung tâm có tuổi đẻ lứa đầu là 35,5 tháng, chu kỳ động dục là 22,4
ngày, thời gian động dục là 7,7 ngày (Đặng Đình Hanh và CS, 2006). Ngựa bạch nuôi trong dân
(Lạng Sơn) có tuổi đẻ lứa đầu 34,5 tháng (Đặng Đình Hanh và CS, 2007). Như vậy, kết quả theo
dõi giai đoạn 2006-2009 là tương đương.
Trong thời gian nghiên cứu đã phát hiện 05 (15%) thai ngựa bị chết lưu trong giai đoạn
2006-2009 (trong đó 2/13 con phát hiện tại Trung tâm và 3/20 con phát hiện tại Mô hình nuôi ngựa
bạch ở Đại Từ- Thái Nguyên). Tuy nhiên, nguyên nhân gây chết thai vẫn chưa được xác định rõ
ràng, cần theo dõi thêm với số lượng nhiều hơn.
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ thì ngựa bạch đã được nghiên cứu từ
năm 1953 và đã được khẳng định lại năm 1969. Các nhà nghiên cứu đã kết luận, ngựa bạch có
mang gen gây chết, và khi gen gây chết gặp nhau, con sinh ra sẽ bị chết thai, hoặc chết lưu
(25%). Có thể những ngựa này được gọi là ngựa Bạch tạng (lông trắng toàn thân, với da màu
hồng, mắt màu hồng).
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận



- Ngựa bạch sinh ra đa số có màu sắc lông da và các lỗ tự nhiên giống với bố mẹ, tuy
nhiên đã phát hiện 13,4% ngựa con có sự phân ly khác với bố mẹ (2 trong 15 cá thể).
- Ngựa có khối lượng và tầm vóc nhỏ: Sơ sinh đạt 20,5 kg, 36 tháng tuổi đạt 174,9 kg.
- Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối chậm, giai đoạn 0-36 tháng chỉ đạt 143 kg/con/ngày
và 158,1%.
- Tuổi đẻ lứa đầu trung bình là 34,9 tháng, thời gian mang thai 328,1 ngày. Đã phát hiện
thai chết lưu chiếm 15% (5 trong 33 trường hợp).
4.2. Đề nghị
- Tiếp tục cấp kinh phí để tăng số lượng đàn ngựa bạch tại Trung tâm và hỗ trợ kinh phí
bảo tồn tại các mô hình trong dân.
- Nghiên cứu đa hình gen qui định màu sắc ngựa và theo dõi sự phân ly màu sắc lông da
và các lỗ tự nhiên ở thế hệ đời con.
- Cần tiếp tục nghiên cứu, theo dõi hiện tượng chết thai ở đàn nái sinh sản trên qui mô lớn
hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Hasse B, Brook SA, Schlumbaum A, Azor PJ, Bai;ey E, et al., 2007. Alletic Heterogeneity at the Equine
KIT Locus in Dominat White (W) Horses.
2. Accessed june 30, 2009.
3. Accessed June 22, 2009
4. Đặng Đình Hanh, Nguyễn Đức Ước, Võ Văn Sự, Vũ Văn Tý, Nguyễn Đức Chuyên, Nguyễn Hữu Trà,
Nguyễn Thị Tuyết. Nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng, sinh sản và sinh lý, sinh
hoá máu của ngựa bạch nuôi tại Trung tâm NC&PTCN miền núi. Báo cáo kết quả khoa học năm 2006,
Viện chăn nuôi, Hà Nội, 2006.
5. Đặng Đình Hanh, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Hữu Trà, Nguyễn Đức Chuyên, Vũ Đình Ngoan. Nghiên cứu
bảo tồn quĩ gen ngựa bạch tại Trung tâm NC&PTCN miền núi và khảo sat đánh giá đàn ngựa bạch tại Hữu
Kiên-Chi Lăng- Lạng Sơn. Báo cáo khoa học, Viện chăn nuôi, Hà Nội, 2007.
6. "Introduction to Coat Color Genetics" from Veterinary Genetics Laboratory, School of Veterinary
Medicine, University of California, Davis. Web Site accessed January 12, 2008.
7. Lê Viết Ly, 2000. Bảo tồn quĩ gen vật nuôi. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2000.

8. Tạp chí sức khỏe và đời sống, số 421 ra ngày 26/1/2007.

×