Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý rủi ro trong dự án đường sắt đô thị (metro) ở thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

VŨ ĐỨC HIỆP

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ (METRO)
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

VŨ ĐỨC HIỆP
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ (METRO)
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
MÃ SỐ: 1581580302242

LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐINH TUẤN HẢI

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô giảng dạy chuyên
ngành Quản lý xây dựng, bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, Trường Đại học
Thủy lợi đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong
suốt quá trình học tập tại Trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến người thầy, PGS.TS Đinh Tuấn Hải,
đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, tư vấn và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình hoàn thành
luận văn này. Kiến thức chuyên môn và sự tận tâm của thầy đối với học viên là một
chuẩn mực mà tôi luôn ngưỡng mộ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả những anh, chị đi trước, các bạn đồng
nghiệp đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi có được những thông tin, dự liệu để hoàn thành luận văn
này.
Các kết quả đạt được là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học trong quá trình
nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý rủi ro trong các dự án đường sắt đô thị
(metro) tai thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, do điều kiện
thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được những lời đóng góp của các thầy, cô, các anh, chị đi trước và các bạn
đồng nghiệp.
Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình tôi, tập thể lớp
Cao học 23QLXD11-CS2 đã động viên và khích lệ tinh thần để tôi có thể hoàn thành
luận văn này.
Học viên


Vũ Đức Hiệp


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện với sự hướng dẫn của
PGS.TS Đinh Tuấn Hải. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều
được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả đề tài là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
cứ công trình nghiên cứu nào trước đây.
TP.Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Học viên

Vũ Đức Hiệp

năm 2018


iii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................1
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ....................................................2
4. Kết quả dự kiến đạt được.................................................................................2
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG DỰ ÁN ĐƯỜNG
SẮT ĐÔ THỊ ...................................................................................................................3
1.1. Tổng quan về quản lý dự án đường sắt đô thị ............................................3
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư.................................................................................3
1.1.2. Khái niệm dự án đường sắt đô thị .................................................................5
1.1.3. Nội dung của quản lý dự án đường sắt đô thị ...............................................7
1.2. Tổng quan về rủi ro và quản lý rủi ro .......................................................14
1.2.1. Định nghĩa về rủi ro trong xây dựng ..........................................................14
1.2.2. Phân loại rủi ro trong xây dựng ..................................................................15
1.2.3. Khái niệm quản lý rủi ro .............................................................................20
1.2.4. Các cơ sở của quản lý rủi ro .......................................................................22
1.2.5. Quá trình quản lý rủi ro ..............................................................................27
1.3. Kết luận .........................................................................................................29
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ KHOA KHỌC, PHÁP LÝ VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ ....................................................................................31
2.1. Cơ sở khoa học .............................................................................................31
2.1.1. Một số phương pháp xác định rủi ro trong xây dựng .................................31
2.1.2. Đánh giá tác động rủi ro trong xây dựng ....................................................44
2.2. Cơ sở pháp lý ................................................................................................ 54
2.2.1. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý dự án ..................................................54
2.2.2. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng .............57
2.3. Nhận diện và xác định các yếu tố tác động gây rủi ro các dự án đường
sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................57
2.3.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................57
2.3.2. Nhận diện và xác định các yếu tố tác động gây rủi ro các dự án đường sắt
đô thị thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................................62
2.3.3. Thu thập số liệu........................................................................................ 71 c

2.3.4. Kết quả nghiên cứu .....................................................................................72
2.3.5. Nhóm các yếu tố rủi ro đối với các dự án đường sắt đô thị thành phố Hồ
Chí Minh ........................................................................................................................77


iv
CHƯƠNG 3 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC
DỰ ÁN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................81
3.1. Thực trạng về các dự án đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh .....81
3.1.1. Dự án xây dựng tuyến đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến số
1: Bến Thành – Suối Tiên .............................................................................................. 83
3.1.2. Dự án xây dựng tuyến tầu điện ngầm số 2 thành phố Hồ Chí Minh, tuyến
Bến Thành – Tham Lương ............................................................................................85
3.1.3. Xây dựng công trình đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, tuyến số 5
giai đoạn 1: Ngã tư Bảy Hiền – Cầu Sài Gòn................................................................ 86
3.1.4. Khó khăn trong quá trình triển khai các dự án đường sắt đô thị ................87
3.2. Phân tích và đánh giá các yếu tố rủi ro đối với các dự án đường sắt đô
thị thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................................88
3.2.1. Yếu tố rủi ro về năng lực tổ chức quản lý dự án ........................................88
3.2.2. Yếu tố rủi ro về công tác kỹ thuật dự án trong các giai đoạn chuẩn bị, thi
công và khai thác ...........................................................................................................89
3.2.3. Yếu tố rủi ro về hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam trong quản lý, sử
dụng nguồn vốn ODA ...................................................................................................90
3.2.4. Nhóm các yếu tố xuất phát từ sự hài hòa giữa quy trình thực hiện dự án
ODA của Việt Nam và các nhà tài trợ ...........................................................................91
3.2.5. Yếu tố rủi ro về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và di dời hạ tầng
kỹ thuật ..........................................................................................................................92
3.2.6. Yếu tố rủi ro về công tác tài chính của dự án .............................................93
3.2.7. Nhóm các yếu tố xuất phát từ việc quản lý dự án sai mục đích và gây thất
thoát, tham nhũng ..........................................................................................................94

3.3. Đề xuất một số biện pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro các dự án đường sắt
đô thị thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................94
3.3.1. Về năng lực tổ chức quản lý dự án, công tác quản lý dự án sai mục đích và
gây thất thoát tham nhũng .............................................................................................94
3.3.2. Yếu tố rủi ro về kỹ thuật và tài chính dự án trong các giai đoạn chuẩn bị,
thi công và khai thác ......................................................................................................97
3.3.3. Yếu tố rủi ro về hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam, sự hài hòa giữa
quy trình thực hiện dự án của Việt Nam với các nhà tài trợ và công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng và di dời hạ tầng kỹ thuật..................................................................101
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ........................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................107


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 - Các loại đoàn tàu ............................................................................................6
Hình 1.2 - Quá trình quản lý rủi ro trong xây dựng ......................................................27
Hình 1.3 - Vòng tròn xác định, đánh giá và phản ứng với rủi ro ..................................28
Hình 2.1 - Biểu đồ xương cá .........................................................................................40
Hình 2.2 - Biểu đồ quá trình / môi trường xung quanh .................................................41
Hình 2.3 - Sử dụng Biểu đồ tuần tự để xác định các rủi ro ...........................................43
Hình 2.4 - Ma trận Khả năng - Tác động .....................................................................47
Hình 2.5 - Quy trình thực hiện nhận diện và xác định các yếu tố rủi ro .......................58

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 - Danh sách các rủi ro ....................................................................................19
Bảng 1.2 - Danh sách các tác động của rủi ro ............................................................... 20
Bảng 1.3 - Các nguồn nguyên nhân tạo nên rủi ro ........................................................20
Bảng 2.1 - Bảng liệt kê dùng để xác định các rủi ro của dự án xây dựng .....................32

Bảng 2.2 - Ví dụ về phân tích SWOT với mô hình Xây dựng – Vận hành (BO) .........36
Bảng 2.3 - Báo cáo vấn đề .............................................................................................38
Bảng 2.4 - Phương pháp chí phí ẩn đề đưa ra quyết định đầu tư ..................................51
Bảng 2.5 - Các yếu tố rủi ro được đề xuất có ảnh hưởng đến các dự án đường sắt đô thị
thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................................63
Bảng 2.6 - Bảng mã hóa các yếu tố rủi ro các dự án đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí
Minh phục vụ khảo sát chính thức ................................................................................69
Bảng 2.7 - Kết quả phân tích giá trị trung bình của các yếu tố rủi ro ...........................72
Bảng 2.8 - Kết quả Cronbach’s Alpha...........................................................................74
Bảng 2.9 - Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ...................................................75
Bảng 2.10 - Kết quả phân tích hồi quy ..........................................................................76
Bảng 2.11 - Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro ..................................................78
Bảng 3.1 - Thông tin các tuyến đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh ...................82
Bảng 3.2 - Các gói thầu chính thuộc Dự án Tuyến số 1: Bến Thành - Suối Tiên .........83
Bảng 3.3 - Tiến độ thực hiện gói thầu CP2, Dự án Tuyến số 1: Bến Thành - Suối Tiên
.......................................................................................................................................84
Bảng 3.4 - Tiến độ thực hiện các gói thầu, tuyến số 2: Bến Thành - Tham Lương ......86


vi
Bảng 3.5 - Biện pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro về năng lực tổ chức quản lý dự án và
quản lý sai mục đích gây thất thoát, tham nhũng ..........................................................95
Bảng 3.6 - Biện pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro về kỹ thuật và tài chính dự án trong các
giai đoạn chuẩn bị, thi công và khai thác ......................................................................98
Bảng 3.7 - Biện pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro về Hệ thống văn bản pháp luật và sự
hài hòa giữa quy trình thực hiện dự án của Việt Nam với các nhà tài trợ và công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng và di dời hạ tầng kỹ thuật ........................................101


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Tốc độ đô thị hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng gia tăng khiến cho tình
trạng tắc nghẽn giao thông càng phổ biến, nó đã tác động và chi phối toàn bộ hoạt
động giao thông của thành phố nhất là trong các giờ cao điểm gây ảnh hưởng đến
mạng lưới đường bộ và kế hoạch hoạt động trong ngày của mỗi cá nhân, mỗi tổ chức.
Kéo theo đó là chi phí xã hội cho tình trạng tắc nghẽn giao thông ngày một gia tăng.
Để xây dựng, phát triển thành phố thời kỳ văn minh, hiện đại, là một trung tâm lớn về
kinh tế, tài chính, thương mại, khoa học – công nghệ của khu vực Đông Nam Á,
Thành phố Hồ Chí Minh xác định hệ thống hạ tầng giao thông đô thị cần được đầu tư,
tạo diện mạo mới, phát triển không gian đô thị và kết nối các vùng đô thị trong thành
phố. Đặc biệt, thành phố đã kiến nghị ưu tiên sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) để đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn –
hệ thống đường sắt đô thị trên địa bàn thành phố.
Quản lý dự án đường sắt đô thị sử dụng nguồn vốn ODA là một nhiệm vụ khó
khăn và đầy thử thách vì những biến động ngoài kế hoạch dự kiến trong quá trình thực
hiện. Với quy mô, tính đặc thù và chưa có tiền lệ, các dự án đường sắt đô thị luôn tồn
tại những yếu tố rủi ro gây ảnh hưởng đến mục tiêu và hiệu quả dự án. Vì vậy, quan
trọng nhất trong công tác quản lý đó là nhìn thấy được các rủi ro tiềm ẩn và sớm có
biện pháp đối phó với các nguy cơ này một cách hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống đường sắt đô thị trong quá trình
phát triển của thành phố trong quá trình tham gia hoạt động đầu tư xây dựng, học viên
muốn thông qua việc nghiên cứu “Quản lý rủi ro trong dự án đường sắt đô thị (metro)
ở Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm đưa ra các yếu tố rủi ro và một số giải pháp kiểm
soát, hạn chế rủi ro góp phần đem lại thành công cho các dự án tuyến đường sắt đô thị.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các giải pháp Quản lý rủi ro trong dự án
tuyến đường sắt đô thị (metro) ở Thành phố Hồ Chí Minh nhằm tăng hiệu quả đầu tư
và tạo thuận lợi cho việc triển khai mới hoặc những bước tiếp theo của các dự án
đường sắt đô thị.


1


3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Tiếp cận và ứng dụng hệ thống các văn bản pháp lý của nhà nước về lĩnh vực
đầu tư xây dựng;
- Tiếp cận mô hình quản lý rủi ro thông qua tài liệu giảng dạy và thông tin
internet;
- Tiếp cận các thông tin dự án;
- Phương pháp thống kê số liệu;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp mô phỏng...
4. Kết quả đạt được
Xác định được các rủi ro trong dự án tuyến đường sắt đô thị (metro) ở Thành phố
Hồ Chí Minh từ đó đưa ra các biện pháp xử lý, kiểm soát các rủi ro này nhằm quản lý
dự án đường sắt đô thị hiệu quả.

2


CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG DỰ ÁN
ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
1.1. Tổng quan về quản lý dự án đường sắt đô thị
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Dự án là tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc
một số mục tiêu xác định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian
xác định, dựa trên những nguồn lực xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án hỗ
trợ kỹ thuật.
Theo Luật Xây dựng năm 2014, Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có

liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa
chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công
trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị
dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Xét về yếu tố cấu thành thì dự án đầu tư có đặc trưng cơ bản sau:
- Dự án đầu tư có mục đích, kết quả xác định – là kết quả hay một sản phẩm
được mong đợi. Mục tiêu của dự án thường được xác định dưới góc độ phạm vi, lịch
trình và chi phí
- Dự án đầu tư có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Dự
án đầu tư cũng phải trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu
và kết thúc.
- Sản phẩm của dự án đầu tư mang tính đơn chiếc. Khác với quá trình sản
xuất liên tục và gián đoạn, kết quả có được của dự án đầu tư không phải là sản phẩm
sản xuất hàng loạt mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là
duy nhất.
- Dự án đầu tư liên quan đến nhiều đối tượng và có sự tương tác phức tạp
giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia
của nhiều bên liên quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà
thầu, các cơ quan quản lý nhà nước...

3


- Dự án đầu tư sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau, những nguồn lực đó
bao gồm nhân lực, các tổ chức, thiết bị, nguyên vật liệu và tiện nghi khác.
- Tính bất định và rủi ro cao. Hầu hết các dự án đều đòi hỏi quy mô tiền
vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong khoảng thời gian nhất định. Mặc
khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có
độ rủi ro cao.

Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình
chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự
án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công và được quy định
chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 59/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm
2015 của Chính phủ. Trong đó:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng gồm: Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ
đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất.
- Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm:
Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách
và dự án sử dụng vốn khác.
Dự án đầu tư xây dựng không phân biệt các loại nguồn vốn sử dụng phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương
nơi có dự án đầu tư xây dựng.
- Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp.
- Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng
công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả tài chính, hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án.
- Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

4


1.1.2. Khái niệm dự án đường sắt đô thị
1.1.2.1. Khái niệm đường sắt đô thị
Đường sắt đô thị (hay còn gọi là metro) là một loại hình vận tải giao thông công

cộng bằng đoàn tàu và ray đi ngầm hay đi trên cao trong phạm vi một thành phố hay
một tỉnh.
Metro bao gồm các loại sau:
- Đường sắt nặng (Heavy Rail Transit): vận chuyển khối lượng lớn (30.000
đến 80.000 người/giờ).
- Đường sắt nhẹ (Light Rail Transit): vận chuyển khối lượng nhỏ hơn
(5.000 đến 30.000 người/h) gồm có tàu bánh lốp, bánh thép, tàu 1 ray (monorail), tàu
điện mặt đất (tramway), tàu đệm từ trường.

5


Hình 1.1 - Các loại đoàn tàu
(Nguồn: Pre-FS for HCMC Metro Tan Son Nhat Airport Link Line Project do tư vấn Liên danh Sambo thực hiện năm 2016)
6


1.1.2.2. Khái niệm dự án đường sắt đô thị
Theo Ban Quản lý Đường sắt đô thị, dự án đường sắt đô thị là dự án đầu tư xây
dựng 1 tuyến hay 1 đoạn của tuyến đường sắt đô thị. Thời gian thực hiện dự án đường
sắt đô thị từ 10 năm đến 20 năm do mới được thực hiện lần đầu tiên ở Việt Nam.
1.1.3. Nội dung của quản lý dự án đường sắt đô thị
Các thành phần tham gia dự án đường sắt đô thị là các cá nhân hoặc tổ chức có
liên quan, hoặc là những người được hưởng lợi hay bị xâm hại khi dự án thành công,
bao gồm: Chủ đầu tư, Nhà tài trợ hoặc người cung cấp tài chính, Ban quản lý dự án,
Khách hàng, Nhà thầu chính và các nhà thầu phụ, Các nhà cung ứng, Cơ quan quản lý
nhà nước, Nhân dân địa phương, Nhà bảo hiểm,… Trong đó, khoảng một thập niên trở
lại đây, cùng với xu hướng hội nhập khu vực hoá, toàn cầu hoá trong mọi lĩnh vực
kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng, công tác quản lý đầu tư xây dựng ngày càng
trở nên phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác

và nhiều bộ môn liên quan. Do đó, công tác quản lý dự án đường sắt đô thị đòi hỏi
phải có sự phát triển sâu rộng, và mang tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng
nhu cầu xây dựng các công trình. Hiện nay, công tác quản lý dự án đang ngày càng
được chú trọng và mang tính chuyên nghiệp hơn, nó tỷ lệ thuận với quy mô, chất
lượng công trình và năng lực cũng như tham vọng của chính Chủ đầu tư. Kinh nghiệm
cho thấy công trình có yêu cầu cao về chất lượng, hoặc công trình được thiết kế xây
dựng theo tiêu chuẩn quốc tế, liên kết với các đơn vị tư vấn quốc tế,… đòi hỏi một ban
quản lý dự án có năng lực thực sự, làm việc với cường độ cao, chuyên nghiệp và hiệu
quả. Thực tiễn đó đã thúc đẩy ra đời một “nghề” mới mang tính chuyên nghiệp thực
sự: Quản lý dự án, một nghề đòi hỏi tính tổng hợp và chuyên nghiệp từ các tổ chức và
cá nhân tham gia hoạt động tư vấn. Đây là lĩnh vực mới mẻ và nhiều tiềm năng ở Việt
Nam.
Quản lý dự án đường sắt đô thị là một quá trình phức tạp từ công tác hoạch định,
theo dõi và kiểm soát tất cả những khía cạnh của một dự án và kích thích mọi thành
phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn
với các chi phí, chất lượng và khả năng thực hiện chuyên biệt. Nói một cách khác,
Quản lý dự án đường sắt đô thị là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động của

7


quản lý vào suốt vòng đời của Dự án đường sắt đô thị nhằm đạt được những mục tiêu
đặt ra.
1.1.3.1. Các giai đoạn đầu tư dự án đường sắt đô thị
Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án đường sắt đô thị, người
quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện hoặc kết hợp đồng thời các giai đoạn
trình tự đầu tư. Các giai đoạn quản lý dự án đường sắt đô thị gồm:
a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: là giai đoạn nghiên cứu và thiết lập dự án đầu tư,
gồm những công việc:
- Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư (kêu gọi vốn đầu tư, nghiên cứu hỗ trợ

kỹ thuật);
- Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (sơ bộ lựa
chọn dự án);
- Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi để xem xét,
quyết dịnh đầu tư xây dựng;
- Thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở
2 giai đoạn sau, đặc biệt là với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Ở giai đoạn này, vấn
đề chất lượng, chính xác của kết quả nghiên cứu. Tổng chi phí giai đoạn chuẩn bị đầu
tư chiếm từ 0,5-15% vốn đầu tư chảy vào dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ
tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt phần vốn còn lại, tạo cơ sở cho quá trình hành động
của dự án được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư là có lãi, nhanh chóng phát
huy hết nguồn lực phục vụ dự kiến.
b) Giai đoạn thực hiện đầu tư: là giai đoạn thi công xây dựng công trình, mua
sắm máy móc thiết bị..., gồm những công việc sau:
- Thực hiện việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất;
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu thiết kế và ký kết hợp đồng thiết kế kỹ thuật;
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có);
- Khảo sát xây dựng;
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng;
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng tư vấn, hợp đồng xây dựng, hợp
đồng mua bán thiết bị;

8


- Thi công xây dựng công trình; Giám sát thi công xây dựng; Tạm ứng, thanh
toán khối lượng hoàn thành;
- Nghiệm thu công trình hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử
dụng;

- Vận hành, chạy thử;
- Thực hiện các công việc cần thiết khác.
Giai đoạn thực hiện đầu tư: Vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả, 85-95,5% vốn
đầu tư được chia ra và huy động trong suốt những năm thực hiện đầu tư. Đây là những
năm vốn không sinh lời, thời hạn thực hiện đầu tư cũng kéo dài, vốn ứ đọng càng
nhiều, tổn thất càng lớn. Thời gian thực hiện đầu tư phụ thuộc nhiều vào công tác chất
lượng công tác chuẩn bị đầu tư, quản lý quá trình việc thưc hiện những hoạt động khác
có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện những hoạt động khác có
liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét
trong dự án đầu tư
c) Giai đoạn kết thúc dự án: là giai đoạn hoàn tất xây dựng đưa công trình của dự
án vào khai thác sử dụng, gồm những công việc:
- Quyết toán hợp đồng tư vấn, thiết kế, xây dựng và mua bán thiết bị;
- Bảo hành công trình xây dựng.
Giai đoạn vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư nhằm đạt được các
giai mục tiêu của dự án, nếu các két quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo
tính đồng bộ, tồn tại thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ tại thời điểm thích hợp, với quy
mô tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn
phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động. Làm tốt công tác của giai
đoạn chuẩn bị và thực hiện đầu tư sẽ tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát
huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Thời gian phát huy tác động của các kết quả đầu
tư chính là dòng đời của dự án đường sắt đô thị.
1.1.3.2. Nội dung quản lý dự án đường sắt đô thị
a) Những đặc trưng cơ bản của quản lý dự án đường sắt đô thị
- Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án (ở đây là Ban Quản lý
Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh)

9



- Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án, tức là
toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án. Những công việc này tọa thành quá trình vận
động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của dự án.
- Mục đích của quản lý dự án là để thực hiện mục tiêu của dự án, tức là sản phẩm
cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu về giao thông công cộng của người dân, giảm tải
các phương tiện cá nhân.
- Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án không
thể vận hành hiệu quả mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện. Quá trình thực
hiện dự án đều cần có tính sáng tạo.
b) Những đặc trưng chủ yếu của quản lý dự án đường sắt đô thị
- Quản lý phạm vi dự án: Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội dung
công việc của dự án nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm
vi, quy hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án …
- Quản lý thời gian dự án: là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo
chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công việc như
xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian. khống chế thời
gian và tiến độ dự án.
- Quản lý chi phí dự án: là quá trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm
bảo hoàn thành dự án mà chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu. Nó bao gồm việc
bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
- Quản lý chất lượng dự án: là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án
nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của đường sắt đô thị. Nó bao gồm
việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng...
- Quản lý nguồn nhân lực: là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm
bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi nguời trong dự án và tận
dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Bao gồm các việc như quy hoạch tổ chức, xây
dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban quản lý dự án.
- Quản lý việc trao đổi thông tin: là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm
đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần thiết cho

việc thực hiện dự án cũng như truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự án.

10


- Quản lý rủi ro trong dự án: Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những yếu tố rủi ro
mà chúng ta không lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ
thống nhằm tận dụng tối đa những yếu tố có lợi không xác định và giảm thiểu tối đa
những yếu tố bất lợi không xác định cho dự án. Nó bao gồm việc nhận biết. phân biệt
rủi ro, cân nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.
- Quản lý việc thu mua của dự án: là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm
sử dụng những hàng hóa, vật liệu thu mua được từ bên ngoài tổ chức thực hiện dự án.
Nó bao gồm việc lên kế hoạch thu mua. lựa chọn việc thu mua và trưng thu các nguồn
vật liệu.
- Quản lý việc giao nhận dự án: là một nội dung quản lý dự án mới mà Hiệp hội
các nhà quản lý dự án trên thế giới đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự
án. Một số dự án tương đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng
cũng kết thúc cùng với sự chuyển giao kết quả. Nhưng một số dự án lại khác, sau khi
dự án hoàn thành thì khách hàng lập tức sử dụng kết quả dự án này vào việc vận hành
sản xuất. Dự án vừa bước vào giai đoạn đầu vận hành sản xuất nên khách hàng (người
tiếp nhận dự án) có thể thiếu nhân tài quản lý kinh doanh hoặc chưa nắm vững được
tính năng, kỹ thuật của dự án. Vì thế cần có sự giúp đỡ của đơn vị thi công dự án giúp
đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu quản lý việc
giao - nhận dự án. Quản lý việc giao - nhận dự án cần có sự tham gia của đơn vị thi
công dự án và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là cần có sự phối hợp chặt chẽ gian hai bên
giao và nhận, như vậy mới tránh được tình trạng dự án tốt nhưng hiệu quả kém, đầu tư
cao nhưng lợi nhuận thấp. Trong rất nhiều dự án đầu tư quốc tế đã gặp phải trường hợp
này, do đó quản lý việc giao - nhận dự án là vô cùng quan trọng và phải coi đó là một
nội dung chính trong việc quản lý dự án.
1.1.3.3. Ban quản lý dự án

Ban quản lý dự án là một thành phần quan trọng của dự án xây dựng, đó là một
cá nhân hoặc một tổ chức do Chủ đầu tư thành lập, có nhiệm vụ điều hành, quản lý dự
án trong suốt quá trình thực hiện dự án. Các thành phần của Ban QLDA có thể thay
đổi theo các giai đoạn của dự án, như:
a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:

11


- Đại diện Chủ đầu tư: trình bày rõ mục đích đầu tư và sử dụng công trình, nguồn
vốn đầu tư, các đối tác tham gia dự án;
- Giám đốc điều hành dự án: điều hành quản lý chung, lập kế hoạch tổng thể dự
án, tổ chức nhân sự, chuẩn bị và trình Chủ đầu tư các Báo cáo dự án.
- Các trợ lý chuyên môn, thư ký giúp việc và các chuyên gia KTS, kỹ sư kết cấu,
điện, nước,….
b) Giai đoạn thực hiện dự án:
- Công tác thiết kế và đấu thầu:
+ Giám đốc điều hành dự án: chuẩn bị nhiệm vụ thiết kế cho công trình,
mời hoặc thi tuyển các đơn vị tư vấn thiết kế, công bố kết quả và ký hợp đồng với đơn
vị được tuyển chọn, điều phối hoạt động tư vấn thiết kế theo đúng trình tự, thời gian,
nội dung của bản nhiệm vụ thiết kế đã đề ra, cùng chủ đầu tư xem xét và phê duyệt nội
dung thiết kế và bản dự toán cuối cùng.
+ Các trợ lý chuyên môn, thư ký giúp việc cho giám đốc dự án, dự án hợp
tác với đối tác nước ngoài thì cần thiết phải có thêm bộ phận biên/phiên dịch;
+ Kiến trúc sư (nếu Giám đốc dự án đã là kiến trúc sư thì không cần thêm
người này): chuẩn bị và cùng thuyết trình cho chủ đầu tư hiểu các phương án thiết kế
sơ bộ do đơn vị tư vấn thiết kế đưa ra. Nêu yêu cầu sửa chữa, bổ sung để tư vấn thiết
kế triển khai phương án chi tiết.
+ Chuyên gia tính dự toán: ước tính và kiểm tra giá thành, dự toán công
trình theo bản vẽ thiết kế thi công do đơn vị tư vấn thiết kế cung cấp, hỗ trợ việc lập

các hồ sơ mời thầu và đấu thầu.
+ Nhà thầu: tham gia ý kiến về vật liệu xây dựng, phương pháp tổ chức thi
công.
- Công tác thi công xây dựng:
+ Giám đốc điều hành dự án; Các trợ lý chuyên môn, thư ký giúp việc;
+ Kiến trúc sư tại hiện trường; Chuyên gia tính toán; Nhà tư vấn kỹ thuật;
+ Nhà thầu thi công xây dựng.
c) Giai đoạn kết thúc dự án:
- Chủ đầu tư; Giám đốc dự án; Các trợ lý chuyên môn, thư ký giúp việc;
- Người sử dụng công trình;

12


- Các nhà thầu tư vấn thiết kế, xây dựng, cung cấp thiết bị.
Trong Ban quản lý dự án, vị trí quan trọng là Giám đốc điều hành dự án và đây là
người có trình độ và kinh nghiệm quản lý; có bản lĩnh, kỹ năng lãnh đạo và làm việc
theo nhóm, biết ngoại ngữ nếu dự án hợp tác với nước ngoài. Giám đốc dự án hiểu rõ
chủ trương, ý đồ của chủ đầu tư và mọi khía cạnh của dự án, để truyền đạt lại cho các
thành viên khác và phải đưa ra những quyết định chính xác, hợp lý và khách quan
trong quá trình quản lý, nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đã đề ra. Giám đốc
dự án sẽ hoạt động liên tục trong suốt quá trình của dự án, từ khi nghiên cứu lập báo
cáo dự án đến giai đoạn thiết kế, giai đoạn đấu thầu, giai đoạn thi công xây dựng và
cuối cùng là giai đoạn nghiệm thu bàn giao công trình.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc dự án :
- Thay mặt chủ đầu tư làm việc với các đối tác và các cơ quan hữu quan trong
suốt quá trình thực hiện dự án.
- Làm việc với chủ đầu tư và bên hỗ trợ kỹ thuật của nhà quản lý để xây dựng
thuyết minh, nhiệm vụ thiết kế cho dự án;
- Thiết lập mối quan hệ giữa các bên tham gia vào dự án, đồng thời điều phối tất

cả thông tin giữa các bên đảm bảo đúng trình tự và nhất quán;
- Sắp xếp, tổ chức các nguồn lực để thực hiện dự án và xây dựng nhiệm vụ cho
từng bộ phận;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện của dự án, có sự tham khảo từ kỹ sư định giá
công trình;
- Thiết lập và kiểm soát định kỳ nguồn vốn ngân sách cho dự án;
- Lập các báo cáo định kỳ, cũng như cáo cáo tổng kết cho chủ đầu tư;
- Trợ giúp chủ đầu tư và các bên tư vấn trong việc chuẩn bị các hồ sơ xin thẩm
định và phê duyệt tại địa phương;
- Tư vấn cho chủ đầu tư lựa chọn các nhà tư vấn, nắm bắt thông tin và viết báo
cáo nội dung cho các bên tham dự họp;
- Làm hợp đồng, thanh lý hợp đồng và thanh toán cho các đơn vị tham gia thực
hiện dự án (nếu có);
- Kiểm tra định kỳ kế hoạch thi công xây dựng;
- Sẵn sàng có mặt tại hiện trường trong quá trình thi công công trình;

13


- Sắp xếp, phối hợp với nhà quản lý tiếp cận vào công trình trong giai đoạn hoàn
thành và cho đến khi khai trương công trình;
- Cần thiết phải huy động các dịch vụ tư vấn quản lý dự án chuyên nghiệp vì một
trong những lý do chủ yếu của việc thất bại, chậm trễ hay vượt ngân sách của dự án
đường sắt đô thị là sự yếu kém hoặc thiếu kinh nghiệm của quản lý dự án và các cơ
quan có thẩm quyền chậm thẩm định, phê duyệt hồ sơ dự án.
1.2. Tổng quan về rủi ro và quản lý rủi ro
1.2.1. Định nghĩa về rủi ro trong xây dựng
Trong những năm gần đây, trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu và ứng dụng
được thực hiện trong lĩnh vực quản lý rủi ro ngành xây dựng. Đây có thể là một trong
những vấn đề quan trọng và phức tạp nhất của chủ đề quản lý dự án, do những thay đổi

nhanh chóng và khó lường của ngành xây dựng công trình. Trong bất kỳ công trình
xây dựng nào thì luôn tồn tại một số rủi ro nào đó và chúng làm phức tạp thêm quá
trình thi công cũng như gây khó khăn trong việc quản lý tiến độ thời gian, chất lượng
và chi phí. Thêm vào đó với đặc điểm cơ bản của ngành xây dựng là có sự tham gia
của nhiều thành phần, nhiều đơn vị với các chuyên môn khác nhau làm phức tạp thêm
mỗi công trường với các mối quan hệ chính thức và không chính thức của các cá nhân
và các bên tham gia. Đồng thời có nhiều yếu tố mới phát sinh và không thể dự đoán
trước được, đặc biệt đối với những dự án xây dựng phức tạp và kéo dài thời gian thi
công. Tất cả những điều này đều gây ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình xây dựng và kết
quả cuối cùng của dự án. Bằng việc quan tâm tới rủi ro thì một số hạn chế hiện tại sẽ
được phát hiện ra, giúp tạo ra cơ hội củng cố và nâng cao chất lượng và hiệu quả công
việc cũng như rút ngắn thời gian thi công xây dựng.
Hai từ “nguy hiểm” và “rủi ro” thường được sử dụng hoán đổi, thay thế nhau.
Nếu xem xét một cách nghiêm túc thì một nguy hiểm thường được coi là một điều gì
đấy có thể đang lệch hướng so với dự định và gây ra tác động tiêu cực, có hại. Các
nguy hiểm có thể xuất hiện tại bất kỳ công trình xây dựng nào và gây tác động tiêu cực
tới nhóm quản lý dự án cũng như đơn vị chủ quản liên quan. Nguy hiểm có thể ở dạng
vật chất, như tai nạn lao động làm chết người, mất mát vật tư do trộm cắp hay mưa to
gây lún sụt nền đất; hoặc có thể ở dạng khác như chậm tiến độ, phạt tiền hay suy giảm
uy tín công ty. Trong khi đó thì một rủi ro là bội số của chi phí phải bỏ ra do tác động

14


tiếp theo của mối nguy hiểm và khả năng xuất hiện của chúng. Nói cách khác khi một
nguy hiểm trong công trường xây dựng nhiều khả năng sẽ gây ra mức thiệt hại tối đa là
100 triệu đồng, nhưng với 10% xuất hiện thì có một mức rủi ro là 10 triệu đồng. Ngoài
ra thì còn có một sự so sánh khác nữa giữa “bất định” (không chắc chắn) và “rủi ro”.
Khi đưa ra quyết định trong điều kiện rủi ro, chúng ta đã biết khả năng xuất hiện của
sự kiện rủi ro đang xem xét tới. Trong khi đó thì nếu đưa quyết định trong điều kiện

không chắc chắn, chúng ta không tính đến mức độ không chắc chắn này. Ví dụ thực tế
về công tác đổ bê tông toàn khối ngoài trời. Chúng ta thấy rằng trời có vẻ sẽ mưa với
các đám mây đen, khi đó chúng ta đưa ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn
khi thực thi các biện pháp phòng ngừa trời mưa khi đổ bê tông. Ngược lại nếu chúng ta
dựa vào dự báo thời tiết và biết rằng có 80% khả năng trời sẽ mưa khi đổ bê tông. Khi
đó chúng ta thực thi các biện pháp phòng ngừa trời mưa khi đổ bê tông trong điều kiện
rủi ro.
Vậy cần định nghĩa rủi ro như thế nào để có thể phân biệt rõ ràng với các khái
niệm khác như nguy hiểm hay bất định. Một cách định nghĩa được xem là hợp lý khi
chúng ta kết hợp hai khía cạnh của “nguy hiểm” và “không chắc chắn” lại với nhau.
Rủi ro được coi là “mối nguy hiểm, có khả năng (nhưng không chắc chắn) gây ra
tác động tiêu cực tới kết quả dự định ban đầu như mất mát, thương tật, suy giảm
chất lượng hay tăng thêm chi phí không cần thiết”. Từ định nghĩa này có thể thấy
rằng rủi ro đã được phân ra thành hai thành phần có liên hệ với nhau, đó là: khả năng
xuất hiện và tác động của rủi ro. Ví dụ như xem xét khả năng động đất xuất hiện tại
Việt Nam, mọi người đều cho rằng tần xuất xẩy ra động đất là vài trăm năm mới có
một lần, chính vì vậy rủi ro xuất hiện sự kiện động đất sẽ có tác động thấp đối với
công trình xây dựng. Một ví dụ khác là khả năng xuất hiện nhiệt độ lạnh vào mùa đông
là cao, tuy nhiên nhiệt độ lạnh có ít tác động tiêu cực tới công tác thi công trên công
trường. Chính vì vậy sự xuất hiện của nhiệt độ lạnh vào mùa đông khó có thể coi là
những rủi ro lớn trong xây dựng.
1.2.2. Phân loại rủi ro trong xây dựng
Như định nghĩa trên thì rủi ro là sự kết hợp của hai khía cạnh “nguy hiểm” và
“không chắc chắn” lại với nhau. Chính vì vậy với các mức độ kết hợp khác nhau thì có
các loại rủi ro khác nhau. Các nhóm rủi ro có thể xen kẽ qua lại lẫn nhau. Do vậy một

15


rủi ro kỹ thuật cũng có thể là một rủi ro đơn thuần. Tương tự thì một rủi ro vận hành

có thể làm tăng thêm nhiều cho các rủi ro dự án. Về tổng thể, có thể phân rủi ro thành
các loại sau:
- Rủi ro đơn thuần;
- Rủi ro kinh doanh;
- Rủi ro dự án;
- Rủi ro khi thực hiện;
- Rủi ro kỹ thuật;
- Rủi ro chính trị.
1.2.2.1. Rủi ro đơn thuần
Rủi ro đơn thuần được xem như là các khả năng xuất hiện hư hỏng, thương tật
hoặc thiệt hại cho công trình xây dựng. Loại rủi ro này tập trung hoàn toàn vào sự xuất
hiện của những điều tiêu cực, không tốt. Đây là loại rủi ro có thể được bảo hiểm do khi
mua bảo hiểm cho loại rủi ro này thì công ty bảo hiểm sẽ chi trả cho toàn bộ các thiệt
hại nếu rủi ro loại này xuất hiện. Một điều cần lưu ý là người ta không mua bảo hiểm
để chi trả cho các tác động tích cực, có lợi do rủi ro tạo ra.
1.2.2.2. Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh, sẽ có các cơ hội cho cả thiệt hại và lợi ích đối với công trường
xây dựng. Với những rủi ro tạo cơ hội có lợi, đối lập với những rủi ro gây thiệt hại, sẽ
là động lực trong việc thúc đẩy và khuyến khích các cá nhân và nhiều tổ chức. Có thể
coi đặc tính của tổ chức công ty là nơi chấp nhận rủi ro, có nghĩa là nếu họ chấp nhận
các rủi ro bất lợi cao thì bù lại họ cũng sẽ có cơ hội nhận được các cơ hội có lợi nhiều
tương ứng.
1.2.2.3. Rủi ro dự án
Quy luật Murphy nổi tiếng đã phát biểu rằng “nếu điều gì có thể đi lệch hướng,
nó sẽ đi lệch hướng dẫu rằng người ta đã biết trước điều đó”. Dự án xây dựng chứa
đựng đầy rẫy những rủi ro do chúng là những công trình đơn chiếc và những kinh
nghiệm trong quá khứ không giúp được nhiều cho các dự định tương lai. Có nhiều
thay đổi lớn ở mức độ rủi ro mà dự án phải đối mặt, trong đó một phần lớn đáng kể
trong quản lý rủi ro của dự án là do các rủi ro xuất phát từ việc dự toán và lập kế hoạch
ban đầu. Nếu thời gian cho từng công việc không được dự toán phù hợp, hoặc chi phí


16


dự toán sai, hoặc các tài nguyên yêu cầu không được chỉ ra rõ ràng, lúc đó mục tiêu
ban đầu của dự án sẽ không đạt được và dự án gặp trục trặc.
1.2.2.4. Rủi ro khi thực hiện
Rủi ro khi thực hiện được xác định là những rủi ro gắn liền với quá trình triển
khai và thi công xây dựng dự án, bao gồm cả giai đoạn chạy thử và vận hành công
trình sau khi xây dựng xong. Các rủi ro này phát triển lên khi mà có những sự kiện
xuất hiện đe dọa tới quá trình thực hiện dự án xây dựng. Ví dụ như việc mất điện đột
ngột làm cho một so máy móc thi công không thể vận hành được, gây khó khăn cho cả
nhà thầu lẫn chủ đầu tư. Hoặc như các lỗi sai xuất hiện trong đơn đặt hàng nhập vật tư
từ nước ngoài, làm cho chậm quá trình chuyển hang từ nhà sản xuất nước ngoài tới
công trình xây dựng, sẽ làm chậm tiến độ và giảm uy tín của nhà thầu.
1.2.2.5. Rủi ro kỹ thuật
Khi những công trình thuộc loại mới và thi công khó khăn thì rủi ro xuất hiện đầu
tiên và nhiều khả năng xảy ra sẽ là chậm tiến độ, tăng chi phí và chất lượng kém. Tình
trạng này thường xuyên xảy ra với các công ty xây dựng và các kỹ sư công trường khi
họ phải thi công các công trình đòi hỏi công nghệ thi công cao, tiên tiến. Nguyên nhân
là do với những công nghệ thi công xây dựng hiện đại và mới áp dụng lần đầu bao giời
cũng chứa đựng mức độ không chắc chắn cao hơn thong thường. Ví dụ như khi mới áp
dụng công nghệ thi công đường ngầm trong lòng núi thì có một số trục trặc không
lường trước đã xảy ra và do vậy tiến độ thi công bị chậm lại một cách đáng kể để tìm
ra các biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục các vấn đề kỹ thuật này.
1.2.2.6. Rủi ro chính trị
Rủi ro chính trị thường được xem như những trường hợp khi các quyết định được
đưa ra có liên quan hay phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố chính trị, cá nhân. Ví dụ như khi
nhà đầu tư muốn xây dựng một nhà máy sản xuất hàng tiêu dung nào đó thì họ có thể
phải quan tâm tới rủi ro là chính phủ sẽ không khuyến khích hay hạn chế sử dụng loại

hàng tiêu dùng đó tại thị trường nội địa. Trong phạm vi nhỏ ở mức công ty hay công
trường thì rủi ro chính trị có thể hiểu như những ảnh hưởng và tác động của cá nhân
hay gia đình vào các hoạt động chung. Ví dụ như một đề xuất sử dụng công nghệ thi
công mới cho công trường đang thi công có thể không được trưởng phòng kỹ thuật của

17


×