Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Tính toán thiết kế hệ thống sấy tiêu thùng quay năng suất 120kg khô mẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.87 KB, 55 trang )

EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Cây tiêu………………………………………………………………………...7
Hình 2: Hạt tiêu…………………………………………………………………………8
Hình 3: Biểu đồ dự báo sản lượng hạt tiêu thế giới năm 2011………………………..10
Hình 4: Máy sấy thùng quay…………………………………………………………..12
Hình 5: Sơ đồ thiết bị sấy thùng quay…………………………………………………14
Hình 6: Sơ đồ sấy nguyên liệu………………………………………………………...18
Hình 7: Hạt tiêu sấy thành phẩm………………………………………………………20
Hình 8: Đồ thị H- d của không khí ẩm………………………………………………...23
Hình 9: Đồ thị biểu diễn ba điểm A, B, C của quá trình sấy…………………………..27
Hình 10: Sơ đồ truyền nhiệt qua vách thùng…………………………………………..35
Hình 11: Hình dạng một số cánh đảo trong thùng…………………………………….39
Hình 12: Diện tích phần chứa vật liệu trong thùng……………………………………40
Hình 13: Các kích thước của cánh tròn………………………………………………..43
Hình 14: Sơ đồ truyền nhiệt…………………………………………………………...44
Hình 15: Các diện tích bề mặt của ống có cánh……………………………………….45
Hình 16: Xyclon đơn…………………………………………………………………..51

GVHD: Đào Thanh Khê

[1]


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Trạng thái tác nhân sấy trong quá trình sấy thực……………………………26


Bảng 2: Các thông số chọn để tính cường độ sấy……………………………………..29
Bảng 3: Bảng M theo d………………………………………………………………..30
Bảng 4: Lưu lượng và khối lượng riêng của không khí sấy trong quá trình sấy thực…31
Bảng 5: Các thông số của tác nhân sấy trong thùng sấy………………………………32
Bảng 6: L/D theo chuẩn số Reynolds………………………………………………….33

Bảng 7: Các thông số của không khí bên ngoài thùng sấy…………………………….34
Bảng 8: Các bề dày thùng và vật liệu………………………………………………….35
Bảng 9: Các thông số của các tác nhân qua calorifer……………………………….....42
Bảng 10: Một số kích thước của calorifer……………………………………………..42
Bảng 11: Các thông số của không khí di chuyển ngoài ống…………………………..44
Bảng 12: Các thông số của hơi nước bão hòa ngưng tụ trong ống……………………47
Bảng 13: Kích thước cơ bản của xyclon đơn………………………………………….50

GVHD: Đào Thanh Khê

[2]


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong các nước có nền sản xuất nông nghiệp lâu đời trên thế giới.
Hiện nay, nông nghiệp vẫn còn chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ cấu kinh tế nước ta.Mặc
dù vậy, ngành nông nghiệp vẫn chưa đem lại hiệu quả tương xứng với vị trí của nó trong
nền kinh tế. Nguyên nhân chủ yếu hiện nay là do các khâu thu hoạch, bảo quản và chế
biến nông sản tại Việt Nam thực hiện chưa khoa học. Điều đó làm giảm giá trị các sản
phẩm khi đưa ra thị trường tiêu thụ.
Để cải thiện vấn đề này có rất nhiều phương pháp được đưa ra, trong đó sấy là một
trong những phương pháp thông dụng nhất hiện nay. Sản phẩm sau quá trình sấy có độ ẩm

thích hợp, thuận tiện cho việc bảo quản, vận chuyển, chế biến, đồng thời nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng cảm quan cũng như giá trị kinh tế.
Trong công nghiệp thực phẩm, sấy bằng thùng quay là một trong các phương pháp khá
phổ biến do mang lại hiệu quả kinh tế cao, thuận tiện khi vận hành và tiết kiệm thời gian.
Do đó, người ta thường chọn thiết bị sấy thùng quay trong việc sấy các sản phẩm lương
thực, hạt, quả,…
Trong phạm vi đồ án môn học này, chúng em sẽ trình bày về quy trình công nghệ và
thiết bị sấy thùng quay để sấy hạt tiêu, năng suất 120 kg hạt tiêu khô/mẻ.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song vẫn còn rất nhiều thiếu sót vì đây là lần đầu tiên làm
đồ án nên chưa có kinh nghiệm. Bên cạnh đó trình độ tự nghiên cứu và khả năng tư duy
còn giới hạn nên đồ án của nhóm không thể tránh nhiều thiếu sót. Qua đồ án này, chúng
em kính mong quý thầy cô chỉ bảo để có thể hoàn thiện tốt hơn đồ án cũng như bài tập
lớn mà thầy cô giáo cho chúng em vào những lần sau.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, các
thầy cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ chúng em hoàn thiện đồ án đúng thời hạn.

GVHD: Đào Thanh Khê

[3]


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU HẠT TIÊU
1.1.1. Tên gọi và phân loại khoa học


Tên khoa học: Piper nigrum




Giới: Plantae



Ngành: Angiospermae



Lớp: Magnoliidae



Phân lớp: Rosidae



Bộ: Piperales



Họ: Piperaceae



Chi: Piper




Loài: P.nigrum

Hồ tiêu còn gọi là cổ nguyệt, hắc cổ nguyệt, bạch cổ nguyệt (danh pháp hóa học: Piper
nigrum) là một loài cây leo có hoa thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae), trồng chủ yếu để lấy
quả và hạt, thường dùng làm gia vị dưới dạng khô hoặc tươi.

Hình 1: Cây tiêu
Hồ tiêu là một loại dây leo, thân dài, nhẵn không mang lông, bám vào các cây khác
bằng rễ. Thân mọc cuốn, mang lá mọc cách. Lá như lá trầu không, nhưng dài và thuôn
hơn. Có hai loại nhánh: một loại nhánh mang quả, và một loại nhánh dinh dưỡng, cả hai

GVHD: Đào Thanh Khê

[4]


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP
loại nhánh đều xuất phát từ kẽ lá. Đối chiếu với lá là một cụm hoa hình đuôi sóc. Khi
chín, rụng cả chùm.
Quả hình cầu nhỏ, chừng 20- 30 quả trên một chùm, lúc đầu màu xanh lục, sau có màu
vàng, khi chín có màu đỏ. Từ quả này có thể thu hoạch được hồ tiêu trắng, hồ tiêu đỏ, hồ
tiêu xanh và hồ tiêu đen.
Đốt cây rất dòn, khi vận chuyển nếu không cận thận thì cây có thể chết. Quả có một hạt
duy nhất.
Hồ tiêu được thu hoạch mỗi năm hai lần. Muốn có hồ tiêu đen, người ta hái quả vào
lúc xuất hiện một số quả đỏ hay vàng trên chùm, nghĩa là lúc quả còn xanh; những quả
còn non quá chưa có sọ rất giòn, khi phơi dễ vỡ vụn, các quả khác khi phơi vỏ quả sẽ săn
lại, ngả màu đen. Muốn có hồ tiêu trắng (hay hồ tiêu sọ), người ta hái quả lúc chúng đã
thật chín, sau đó bỏ vỏ. Loại này có màu trắng ngà hay xám, ít nhăn nheo và ít thơm hơn
(vì lớp vỏ chứa tinh dầu đã mất) nhưng cay hơn (vì quả đã chín).


Hình 2: Hạt tiêu
1.1.2. Thành phần hóa học
Hồ tiêu cũng rất giàu vitamin C, thậm chí còn nhiều hơn cả cà chua. Một nửa cốc hồ
tiêu xanh, vàng hay đỏ sẽ cung cấp tới hơn 230% nhu cầu canxi 1 ngày/1 người.
Trong tiêu có 1,2- 2% tinh dầu, 5- 9% piperin và 2,2- 6% chanvixin. Piperin và
chanvixin là 2 loại ankaloit có vị cay hắc làm cho tiêu có vị cay. Trong tiêu còn có 8%
chất béo, 36% tinh bột và 4% tro.

GVHD: Đào Thanh Khê

[5]


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP
Thường dùng hạt tiêu đã rang chín, thơm cay làm gia vị. Tiêu thơm, cay nồng và kích
thích tiêu hoá, có tác dụng chữa một số bệnh.
Hạt tiêu cũng rất giàu chất chống oxy hóa, chẳng hạn như beta carotene, giúp tăng
cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa sự hủy hoại các tế bào, gây ra các căn bệnh ung thư và
tim mạch.
1.1.3. Phân bố
Ở nước ta hồ tiêu được phân bố thành các vùng sản xuất chính ở Bắc Trung Bộ, Duyên
hải Trung Bộ, Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, trong đó
Tây Nguyên và Đông Nam Bộ là 2 vùng sản xuất chính. Sản xuất hồ tiêu thường hình
thành các vùng nổi tiếng như: Tân Lâm (Quảng Trị), Lộc Ninh (Bình Phước), Bà Rịa (Bà
Rịa– Vũng Tàu), Phú Quốc (Kiên Giang), Dak R’Lắp (Đăk Nông), Chư Sê (Gia Lai), điều
này tạo điều kiện thuận lợi cho việc quy hoạch thành các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, đạt chất lượng xuất khẩu cao.
Việt Nam hiện là một nước xuất khẩu tiêu đứng hàng đầu thế giới thế nhưng chủ yếu
xuất khẩu ở dạng thô. Vì thế vấn đề bảo quản tiêu hạt để xuất khẩu hết sức quan trọng và

cần thiết trong nền kinh tế quốc dân.

Hình 3: Biểu đồ dự báo sản lượng hạt tiêu thế giới năm 2011
Vấn đề bảo quản tiêu nhìn chung là khó, vì tiêu là môi trường thuận lợi rất thích hợp
cho sâu mọt phá hoại. Muốn bảo quản lâu dài thì hạt phải có chất lượng ban đầu tốt, có độ
ẩm an toàn. Vì vậy, quá trình sấy hạt sau thu hoạch có vai trò quan trọng trong bảo quản,

GVHD: Đào Thanh Khê

[6]


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP
chế biến cũng như nâng cao chất lượng hạt. Với phương pháp này sẽ bảo quản hạt tiêu
được lâu hơn, dễ dàng trong quá trình vận chuyển, ứng dụng nhiều trong quá trình chế
biến các sản phẩm ăn liền.
1.2. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP
1.2.1. Bản chất của quá trình sấy
Sấy là sự bốc hơi nước của sản phẩm bằng nhiệt ở nhiệt độ thích hợp, là quá trình
khuếch tán do chênh lệch ẩm ở bề mặt và bên trong vật liệu, hay nói cách khác do chênh
lệch áp suất hơi riêng phần ở bề mặt vật liệu và môi trường xung quanh.
1.2.2. Phân loại quá trình sấy
- Người ta phân biệt ra 2 loại:
+ Sấy tự nhiên: nhờ tác nhân chính là nắng, gió,... Phương pháp này thời gian sấy dài,
tốn diện tích sân phơi, khó điều chỉnh và độ ẩm cuối cùng của vật liệu còn khá lớn, phụ
thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu.
+ Sấy nhân tạo: quá trình cần cung cấp nhiệt, nghĩa là phải dùng đến tác nhân sấy như
khói lò, không khí nóng, hơi quá nhiệt,… và nó được hút ra khỏi thiết bị khi sấy xong.
Quá trình sấy nhanh, dễ điều khiển và triệt để hơn sấy tự nhiên.
- Nếu phân loại phương pháp sấy nhân tạo, ta có:

* Phân loại theo phương thức truyền nhiệt:
+ Phương pháp sấy đối lưu: nguồn nhiệt cung cấp cho quá trình sấy là nhiệt truyền từ
môi chất sấy đến vật liệu sấy bằng cách truyền nhiệt đối lưu. Đây là phương pháp được
dùng rộng rãi hơn cả cho sấy hoa quả và sấy hạt.
+ Phương pháp sấy bức xạ: nguồn nhiệt cung cấp cho quá trình sấy là thực hiện bằng
bức xạ từ một bề mặt nào đó đến vật sấy, có thể dùng bức xạ thường, bức xạ hồng ngoại.
+ Phương pháp sấy tiếp xúc: nguồn cung cấp nhiệt cho vật sấy bằng cách cho tiếp xúc
trực tiếp vật sấy với bề mặt nguồn nhiệt.
+ Phương pháp sấy bằng điện trường dòng cao tầng: nguồn nhiệt cung cấp cho vật
sấy nhờ dòng điện cao tần tạo nên điện trường cao tần trong vật sấy làm vật nóng lên.
GVHD: Đào Thanh Khê

[7]


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP
+ Phương pháp sấy thăng hoa: được thực hiện bằng làm lạnh vật sấy đồng thời hút
chân không để cho vật sấy đạt đến trạng thái thăng hoa của nước, nước thoát ra khỏi vật
sấy nhờ quá trình thăng hoa.
+ Phương pháp sấy tầng sôi: nguồn nhiệt từ không khí nóng nhờ quạt thổi vào buồng
sấy đủ mạnh và làm sôi lớp hạt, sau một thời gian nhất định, hạt khô và được tháo ra
ngoài.
+ Phương pháp sấy phun: được dùng để sấy các sản phẩm dạng lỏng.
+ Bức xạ: sự dẫn truyền nhiệt bức xạ từ vật liệu nóng đến vật liệu ẩm.
* Phân loại theo tính chất xử lý vật liệu ẩm qua buồng sấy:
+ Sấy mẻ: vật liệu đứng yên hoặc chuyển động qua buồng sấy nhiều lần, đến khi hoàn
tất sẽ được tháo ra.
+ Sấy liên tục: vật liệu được cung cấp liên tục và sự chuyển động của vật liệu ẩm qua
buồng sấy cũng xảy ra liên tục.
* Phân loại theo sự chuyển động tương đối giữa dòng khí và vật liệu ẩm:

+ Loại thổi qua bề mặt.
+ Loại thổi xuyên vuông góc với vật liệu.
1.2.3. Thiết bị sấy thùng quay

GVHD: Đào Thanh Khê

[8]


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Hình 4: Máy sấy thùng quay
Hệ thống sấy thùng quay là một hệ thống sấy làm việc liên tục chuyên dùng để sấy vật
liệu hạt, cục nhỏ như lúa, ngô (bắp), hạt đậu xanh, hạt tiêu,...
Máy sấy thùng quay là 1 thùng hình trụ đặt nghiêng 1– 6o, có 2 vành đai đỡ, vành đai
này tỳ vào con lăn đỡ khi thùng quay. Vật liệu vào sấy qua phễu nạp vật liệu. Vật liệu
trong thùng không quá 20- 25% thể tích thùng. Sau khi sấy xong, thành phẩm qua bộ
phận tháo sản phẩm ra ngoài.
Bên trong thùng có lắp các cánh đảo để xáo trộn vật liệu làm cho hiệu suất sấy đạt
được cao hơn, phía cuối thùng có hộp tháo sản phẩm còn đầu thùng cấm vào lò đốt hoặc
nối với ống tạo tác nhân sấy. Giữa thùng quay, hộp tháo và lò có cơ cấu bịt kín để không
khí và khói lò không thoát ra ngoài. Ngoài ra còn có xyclone để thu hồi sản phẩm bay
theo khí và thải khí sạch ra môi trường.
Khí nóng và vật liệu có thể đi cùng chiều hay ngược chiều ở bên trong thùng. Phía đầu
chỗ nạp liệu bên trong thùng sấy có lắp cánh xoắn 1 đoạn khoảng 700- 1000mm, chiều
dài của đoạn này phụ thuộc vào đường kính của thùng.
Tốc độ khói lò hoặc không khí nóng đi trong thùng không quá 3 m/s để tránh vật liệu bị
cuốn nhanh ra khỏi thiết thùng. Vận tốc quay của thùng là 5– 8 vòng/phút.
Các đệm ngăn trong thùng chứa có tác dụng phân phối vừa có tác dụng phân phối đều
cho vật liệu theo tiết diện thùng, đảo trộn vật liệu vừa làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa vật


GVHD: Đào Thanh Khê

[9]


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP
liệu sấy và tác nhân sấy. Cấu tạo của đệm ngăn (cánh trộn) phụ thuộc vào kích thước vật
liệu sấy và độ ẩm của nó.
Các loại đệm ngăn dùng phổ biến là:
- Đệm ngăn mái chèo nâng và loại phối hợp: dùng khi sấy những vật liệu cực to, ẩm,...
Loại này có hệ số chất đầy vật liệu không quá 0,1– 0,2.
- Đệm ngăn hình quạt có những khoảng thông với nhau.
- Đệm ngăn phân phối hình chữ nhật và kiểu vạt áo được xếp trên toàn bộ tiết diện của
thùng được dùng để sấy các vật liệu dạng cục nhỏ, xốp, khi thùng quay vật liệu đảo trộn
nhiều lần, bề mặt tiếp xúc giữa vật liệu sấy và tác nhân sấy lớn.
- Đệm ngăn kiểu phân khu: để sấy các vật liệu đã được đạp nhỏ, bụi. Loại này chỉ cho
phép hệ số điền đầy khoảng 0,15– 0,25.
- Nếu nhiệt độ sấy cần lớn hơn 200 0C thì dùng khói lò nhưng không dùng cho nhiệt độ
> 8000C.


Ưu điểm:
+ Quá trình sấy đều đặn và mãnh liệt nhờ sự tiếp xúc tốt giữa vật liệu sấy và tác

nhân sấy. Cường độ sấy lớn, có thể đạt 100 kg ẩm bay hơi/m3.h.
+ Thiết bị gọn có thể cơ khí và tự động hóa hoàn toàn.

Nhược điểm: vật liệu bị đảo trộn nhiều nên dễ bị tạo bụi, vỡ vụn. Do đó nhiều
trường hợp sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm sấy.

1.2.4. Nguyên lý hoạt động của máy sấy thùng quay

GVHD: Đào Thanh Khê

[10]


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Hình 5: Sơ đồ thiết bị sấy thùng quay

1.
2.
3.
4.

Chú thích:

Thùng quay
Vành đi đỡ
Con lăn đỡ
Bánh răng

5.
6.
7.
8.

Phễu hứng sản phẩm
Quạt hút

Thiết bị lọc bụi
Lò đốt

9.
10.
11.
12.

Con lăn chặn
Mô tơ quạt
Bê tông
Băng tải

Máy sấy thùng quay gồm 1 thùng hình trụ (1) đặt nghiêng với mặt phẳng nằm ngang 160C. Toàn bộ trọng lượng của thùng được đặt trên 2 bánh đai đỡ (2).
Bánh đai được đặt trên bồn con lăn đỡ (3), khoảng cách giữa 2 con lăn cùng 1 bệ đỡ
(11) có thể thay đổi để điều chỉnh các góc nghiêng của thùng, nghĩa là điều chỉnh thời
gian lưu vật liệu trong thùng. Thùng quay được là nhờ có bánh răng (4). Bánh răng (4) ăn
khớp với bánh răng dẫn động (12) nhận truyền động của động cơ (10) qua bộ giảm tốc.
Vật liệu ướt được nạp liên tục vào đầu cao của thùng phễu chứa (14) và được chuyển
dọc theo thùng nhờ các đệm ngăn. Các đệm ngăn vừa có tác dụng phân bố đều vật liệu
theo tiết diện của thùng, đảo trộn vật liệu vừa làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa vật liệu sấy
và tác nhân sấy. Cấu tạo của đệm ngăn phụ thuộc vào kích thước của vật liệu sấy, tính
chất và độ ẩm của nó. Vận tốc của không khí nóng đi trong máy sấy khoảng 2– 3 m/s,
thùng quay 5– 8 vòng/phút. Vật liệu khô ở cuối máy sấy được tháo qua cơ cấu tháo sản
phẩm (5) rồi nhờ băng tải xích (13) vận chuyển vào kho.

GVHD: Đào Thanh Khê

[11]



EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP
Không khí thải được quạt (7) hút vào hệ thống tách bụi,... để tách những hạt bụi cuốn
theo khí thải. Các hạt bụi nhỏ được tách ra, hồi lưu trở lại bằng tải xích (13). Khí sạch thải
ra ngoài.

Nguyên liệu
Sàng tạp chất
Sàng đá
Phân loại tỉ trọng xoắn ốc
1.3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẤY TIÊU
1.3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ

Xử lý vi sinh
Sấy
Làm nguội

Tiêu đen
Cân
Đóng bao
GVHD: Đào Thanh Khê

[12]

Bảo quản


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

1.3.2. Giải thích quy trình



Công đoạn 1: Làm sạch
Để chế biến tiêu đen, tiêu được hái cả chum quả khi thấy chùm có lác đác quả chín
hoặc quả đã chuyển sang vàng. Dùng máy tách hạt để tách hạt ra khỏi chum ngay hay có
thể để dồn 2– 3 ngày mới tách hạt tùy theo khối lượng tiêu thu hái được. Để việc tách hạt
được dễ dàng người ta thường ủ quả trong bao hay dồn đống lại rồi lấy bạt phủ lên trong
vòng 12– 24 giờ, sau đó mới đem tách hạt.
Hạt tiêu nguyên liệu được đưa vào một hộp nạp liệu xây chìm dưới đất sau đó được
chuyển vào sang tạp chất thông qua một gầu tải. Sàng tạp chất hoạt động dựa trên nguyên
lý khí động học, nguyên lý phân cách về trọng lượng và nguyên lý phân cách về thể tích.
Do vậy, sàng tạp chất có thể tách được khoảng 90% lượng tạp chất lẫn trong hạt tiêu gồm:
tạp chất nhỏ hơn hạt tiêu, tạp chất lớn hơn hạt tiêu và tạp chất nhẹ hơn hạt tiêu (bao gồm
cả bụi).
Ngoài ra do có gắn một bộ phận từ tính nên sàng tạp chất còn có tác dụng tách sắt thép
lẫn trong nguyên liệu.
Hạt tiêu nguyên liệu sau khi rời khỏi sàng tạp chất có kích thước trong khoảng từ 2,5
mm đến 6,5 mm.

GVHD: Đào Thanh Khê

[13]


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP
Công đoạn 2: Tách đá sạn



Hạt tiêu trước khi vào máy tách đá sạn vẫn còn lẫn những hạt sạn kích cỡ với hạt tiêu.

Máy tách đá sạn hoạt động dựa trên nguyên lý khác biệt về tỷ trọng của hạt tiêu cùng kích
cỡ. Hạt tiêu nhẹ hơn sẽ được một luồng khí nâng lên tạo thành một dòng chảy song song
với lưới sàng để chảy ra ngoài. Trong khi đó hạt sạn nặng hơn sẽ rơi xuống va đập với các
hạt của rãnh lưới và chảy ngược về sau để thoát ra ngoài.
Công đoạn 3: Phân loại tỷ trọng xoắn ốc



Hạt tiêu sau quá trình làm sạch, phân loại kích cỡ, tách đá sạn và phân loại bằng khí
động học vẫn còn khác nhau về hình dạng: móp méo hoặc tròn hay còn lẫn những cọng
tiêu.
Máy phân loại hình dạng kiểu oắn ốc được cấu tạo bởi những vách ngăn xoắn ốc quanh
trục thẳng đứng. Hỗn hợp hạt tiêu gồm hạt tiêu biến dạng và hạt tròn được nạp vào miệng
trên của máy phân loại. Bởi vì hạt tiêu chảy xuống theo chiều xoắn ốc dưới tác động của
trọng lực. Các hạt tròn xoay tròn trên gia tốc tăng dần đến một điểm mà chúng xoay tròn
theo độ nghiêng vách ngăn nằm rìa ngoài và được tách ra, còn những hạt biến dạng khi
rơi tự do trên máng xoắn ốc bị lực ma xát cao hơn tốc độ dòng chảy không bằng hạt tròn.
Do đó các hạt biến dạng chảy gần hơn trục của máy xoắn ốc và được đưa ra ngoài.


Công đoạn 4: Rửa và xử lí vi sinh bằng hơi nước
Để khử các vi sinh vật có hại nhất là khuẩn Salmonella, người ta sử dụng hơi nước với
áp suất từ 2– 3 kg/cm2 có nhiệt độ từ 120– 1400C để phun vào hạt tiêu trong thời gian
ngắn nhất (khoảng 20– 40 giây). Trong quá trình hấp thụ hơi nước nóng hạt tiêu được
chuyển qua trống trích ly nước trước khi qua hệ thống sấy.



Công đoạn 5: Sấy
Đối với các nguyên liệu hạt, người ta thường áp dụng phương pháp sấy đối lưu. Không

khí nóng được dùng làm tác nhân sấy có nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ phù hợp, chuyển động
chảy trùm lên vật sấy làm cho ẩm trong vật sấy bay hơi rồi đi theo tác nhân sấy ra ngoài.

GVHD: Đào Thanh Khê

[14]


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP
Không khí có thể chuyển động cùng chiều, ngược chiều hoặc cắt ngang dòng chuyển
động của sản phẩm. Sấy đối lưu có thể thực hiện theo mẻ (gián đoạn) hay liên tục.

Hình 6: Sơ đồ sấy nguyên liệu
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy:



- Nhiệt độ sấy:
Rau quả, hạt là sản phẩm chịu nhiệt kém: trên 90 0C thì đường fructose bắt đầu bị
caramel hoá, các phản ứng tạo ra melanoidin, polime hoá các hợp chất cao phân tử xảy ra
mạnh. Còn ở nhiệt độ cao hơn nữa, nó có thể bị cháy. Do vậy, để sấy hạt nông sản thường
dùng chế độ sấy ôn hoà. Tuỳ theo loại nguyên liệu, nhiệt độ sấy không quá 80- 900C.
Quá trình sấy còn phụ thuộc vào tốc độ tăng nhiệt của vật liệu sấy. Nếu tốc độ tăng
nhiệt quá nhanh thì bề mặt mặt quả bị rắn lại và ngăn quá trình thoát ẩm. Ngược lại, nếu
tốc độ tăng chậm thì cường độ thoát ẩm yếu.
- Độ ẩm không khí:
Muốn nâng cao khả năng hút ẩm của không khí thì phải giảm độ ẩm tương đối của nó
xuống. Sấy chính là biện pháp tăng khả năng hút ẩm của không khí bằng cách tăng nhiệt
độ.
Thông thường khi vào buồng sấy, không khí có độ ẩm 10- 13%. Nếu độ ẩm của không

khí quá thấp sẽ làm hạt nông sản nứt hoặc tạo ra lớp vỏ khô trên bề mặt, làm ảnh hưởng
xấu đến quá trình thoát hơi ẩm tiếp theo. Nhưng nếu độ ẩm quá cao sẽ làm tốc độ sấy
giảm.

GVHD: Đào Thanh Khê

[15]


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP
Khi ra khỏi lò sấy, không khí mang theo hơi ẩm của rau quả tươi nên độ ẩm tăng lên
(thông thường khoảng 40- 60%). Nếu không khí đi ra có độ ẩm quá thấp thì sẽ tốn năng
lượng. Ngược lại, nếu quá cao sẽ dễ bị đọng sương, làm hư hỏng sản phẩm sấy. Người ta
điều chỉnh độ ẩm của không khí ra bằng cách điều chỉnh tốc độ lưu thông của nó và lượng
rau quả tươi chứa trong lò sấy.
- Lưu thông của không khí:
Trong quá trình sấy, không khí có thể lưu thông tự nhiên hoặc cưỡng bức. Trong các lò
sấy, không khí lưu thông tự nhiên với tốc độ nhỏ (nhỏ hơn 0,4 m/s), do vậy thời gian sấy
thường kéo dài, làm chất lượng sản phẩm sấy không cao. Để khắc phục nhược điểm này,
người ta phải dùng quạt để thông gió cưỡng bức với tốc độ trong khoảng 0,4- 4,0 m/s
trong các thiết bị sấy. Nếu tốc độ gió quá lớn (trên 4,0 m/s) sẽ gây tổn thất nhiệt lượng.
- Độ dày của lớp sấy:
Độ dày của lớp hạt nông sản sấy cũng ảnh hưởng đến quá trình sấy.Lớp nguyên liệu
càng mỏng thì quá trình sấy càng nhanh và đồng đều, nhưng nếu quá mỏng sẽ làm giảm
năng suất của lò sấy. Ngược lại, nếu quá dày thì sẽ làm giảm sự lưu thông của không khí,
dẩn đến sản phẩm bị "đổ mồ hôi" do hơi ẩm đọng lại.
Thông thường nên xếp lớp rau quả trên các thiết bị sấy với khối lượng 5– 8 kg/m 2 là
phù hợp. Đối với nguyên liệu hạt tiêu, ta chọn chế độ sấy ở 50– 60 0C trong thời gian 2 giờ
cho thiết bị sấy thùng quay.



Công đoạn 6: Làm nguội sau sấy và phân loại
Sau khi sấy, hạt tiêu được đưa vào một thùng làm nguội và một lần nữa hạt tiêu được
tách tạp chất gồm bụi vỏ hạt tiêu phát sinh sau quá trình sấy. Sau đó hạt tiêu được đưa vào
máy phân loại hình dạng kiểu xoắn ốc (lần 2).



Công đoạn 7: Cân định lượng tự động
Hạt tiêu thành phẩm được đưa vào thùng chứa để trữ hoặc được đưa vào hệ thống cân
tự động định lượng theo yêu cầu. Cân định lượng được tự động hóa điều khiển bằng hệ

GVHD: Đào Thanh Khê

[16]


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP
thống điện tử có hiển thị số với giai bậc từ
30– 60kg mà sai số cho phép là 45g/50kg
năng suất 200bao/giờ.
- Sản phẩm thu được: tiêu đen sạch đạt tiêu
chuẩn

ASTA.

Hình 7: Hạt tiêu sấy thành phẩm
- Công suất: 4000 tấn/ năm.

CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ CHÍNH

2.1. CÁC THÔNG SỐ TÁC NHÂN SẤY
Các ký hiệu:
- G1, G2: lượng vật liệu trước và sau khi sấy (kg/h).
- Gk: lượng vật liệu khô tuyệt đối đi qua máy sấy (kg/h).
- W1, W2: độ ẩm của vật liệu trước và sau khi sấy, tính trên căn bản ướt (%).
- W: lượng ẩm được tách ra khỏi vật liệu (kg/h).
- L: lượng không khí khô (kkk) tuyệt đối qua máy sấy (kg/h).
- do: hàm ẩm của không khí ngoài trời (kg ẩm/kg kkk).
- d1: hàm ẩm của không khí trước khi vào buồng sấy (kg ẩm/kg kkk).
- d2: hàm ẩm của không khí sau khi sấy (kg ẩm/kg kkk).
2.2. CÁC CÔNG THỨC SỬ DỤNG
Dùng tác nhân sấy là không khí.
- Phân áp suất bảo hòa của hơi nước trong không khí ẩm theo nhiệt độ:
4026,42 

pb = exp12 −

235,5 + t o C 


[bar]

- Độ chứa ẩm:

GVHD: Đào Thanh Khê

[17]

(CT 2.11/14),[6]



EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

d = 0,621

ϕ . pb
B − ϕ . pb

[kg/kgkkk]

(CT 2.15/15),[6]

Với: B: áp suất khí trời, B = 1 at = 0,981 bar.
- Enthapy của không khí ẩm:
H = C pk .t + d .( r + C pa .t ) = 1,004.t + d .( 2500 + 1,842.t )

[kj/
kgkkk]

(CT 2.17/15),[6]

Với: * Cpk: nhiệt dung riêng của không khí khô, Cpk= 1,004 kJ/kg0K.
* Cpa: nhiệt dung riêng của hơi nước, Cpa= 1,842 kJ/kg0K.
* r: ẩn nhiệt hóa hơi của nước, r = 2500 kJ/kg.
- Thể tích riêng của không khí ẩm:
v=

RT
288.T
=

M ( B − ϕ . pb ) B − ϕ . pb

[m3/kgkkk]

6,[8]

Với: * R: hằng số khí, R = 8314 J/kmol.độ.
* M: khối lượng không khí, M = 29 kg/kmol.
* B, pb: áp suất khí trời và phần áp suất bão hòa của hơi nước trong không khí,
N/m2.
- Lưu lượng không khí ẩm:
V = v.L

[m3/kg]

6,[8]

Với: * L: lưu lượng không khí khô, kg/h.
* v: thể tích riêng của không khí ẩm, m3/h.
- Khối lượng riêng của không khí ẩm:
ρk =

ρ o To  0,378.ϕ . pb 
1 −

T 
B


[kg/m3]


6,[8]

Trong đó: * o = 1,293 kg/m3: khối lượng riêng của không khí khô ở điều kiện chuẩn.
* T0 = 2730K: nhiệt độ không khí ở điều kiện chuẩn.
GVHD: Đào Thanh Khê

[18]


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP
2.3. TÍNH CÁC THÔNG SỐ CỦA TÁC NHÂN SẤY
- Trạng thái không khí ngoài trời: được biễu diễn bằng trạng thái A, xác định bằng cặp
thông số (t0, o).

GVHD: Đào Thanh Khê

[19]


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

Hình 8: Đồ thị H- d của không khí ẩm

GVHD: Đào Thanh Khê

[20]


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

- Do vật liệu sấy là tiêu hạt có thể được trồng và thu hoạch nhiều vụ trong một năm,
tuy nhiên tính theo mùa mưa, ít nắng thì thiết bị sẽ làm việc tốt quanh năm. Vì vậy, ta
chọn trạng thái A theo giá trị nhiệt độ và độ ẩm trung bình của Thành phố Hồ Chí Minh:
to= 27oC

A:
o

= 84%


4026,42 
4026,42 

 = exp12 −
pbo = exp12 −
 = 0,035482
235,5 + t o 
235,5 + 27 


d o = 0,621.

ϕ o . pb o
0,84.0,035482
= 0,621.
= 0,019459
B − ϕ o . pb o
0,981 − 0,84.0,035482


H o = 1,004.t o + d 0 .( 2500 + 1,842.t o )

288.To
288(27 + 273)
=
= 0,90833
B − ϕ o . pbo 0,981.10 5 − 0,84.0,035482.10 5

(CT 2.11/14),[6]

[k
g/kgkk]

(CT 2.15/15),[6]

[kJ
(CT 2.17/15),[6]
/kgkk]

= 1,004.27 + 0,019459.( 2500 + 1,842.27) = 76,723
vo =

[bar]

[m
/kgkk]

3

6,[8]


- Không khí được đưa vào caloriphe và được đốt nóng đẳng ẩm (d1 = do) đến trạng thái
B (d1, t1). Trạng thái B cũng là trạng thái của tác nhân sấy vào thùng sấy.
Không khí được quạt đưa vào caloriphe và được đốt nóng đẳng ẩm (d 1 = do) đến trạng
thái B (d1, t1). Điểm B là điểm nhiệt độ sấy sao cho nguyên liệu sấy không bị cháy. Trạng
thái B cũng là trạng thái của tác nhân sấy vào thùng sấy.
Nhiệt độ t1 tại điểm B là nhiệt độ cao nhất của tác nhân sấy, do tính chất của vật liệu
sấy và chế độ công nghệ quy định. Nhiệt độ của tác nhân sấy ở B được chọn phải thấp
hơn nhiệt độ hồ hóa của tinh bột. Do hạt tiêu chứa khoảng 36% tinh bột, ban đầu độ ẩm
của vật liệu sấy cao, nếu vật liệu tiếp xúc với tác nhân sấy nhiệt độ cao thì lớp bề mặt của
hạt tinh bột bị hồ hóa và tạo thành một lớp keo mỏng bịt kín bề mặt thoát ẩm từ trong
lòng vật liệu ra ngoài.

Theo kinh nghiệm sấy tiêu thủ công thì nhiệt độ không khí sấy từ 50- 60oC.
Do đó chọn điểm B:
GVHD: Đào Thanh Khê

t1 = 55oC
[21]


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP
d1 = do = 0,019459 (kg/kgkkk)

4026,42 
4026,42 

 = exp12 −
pb1 = exp12 −
 = 0,15562

235,5 + t1 
235,5 + 55 


d1 = 0,621

ϕ1 . pb1
B − ϕ1 . pb1

[bar]

(CT 2.11/14),[6]

ϕ1 pb1
ϕ1 pb1
 d1.B = 0,621. . + d1. .

ϕ1 pb1
 d1.B = . (0,621 + d1)
ϕ1 =



d1.B
0,019459.0,981
=
= 0,19153
pb1 (0,621 + d1 ) 0,15562.( 0,621 + 0,019459)

H 1 = 1,004.t1 + d1.( 2500 + 1,842.t1 )


[kJ/k

= 1,004.55 + 0,019459.( 2500 + 1,842.55) = 105,839

v1 =

gkkk]

288.T1
288(55 + 273)
=
= 0,99311
5
B − ϕ1 . pb1 0,981.10 − 0,19153.0,15562.10 5

(CT
2.17/15),[6]

[m3/k

gkkk]

6,[8]

- Không khí ở trạng thái B được đẩy vào thiết bị sấy để thực hiện quá trình sấy lý
thuyết (H1 = H2). Trạng thái không khí ở đầu ra của thiết bị sấy là C (t2, 2).
Nhiệt độ của tác nhân sấy ra khỏi thiết bị sấy t 2 tùy chọn sao cho tổn thất nhiệt độ do
tác nhân sấy mang đi là bé nhất, nhưng phải tránh hiện tượng đọng sương, nghĩa là tránh
trạng thái C nằm trên đường bão hòa. Đồng thời độ chứa ẩm của tác nhân sấy tại C phải

nhỏ hơn độ ẩm cân bằng của vật liệu sấy tại điểm đó để vật liệu sấy không hút ẩm trở lại.
Với: H1= H2= 105,839 (kJ/kgkk)

ϕ


o

= 100%

31 C

Chọn t2= 35oC

GVHD: Đào Thanh Khê

[22]

tđs




EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP

4026,42 
4026,42 

[ba
 = exp12 −

pb2 = exp12 −
 = 0,055849
235,5 + t 2 
235,5 + 35 


r]

(CT
2.11/14),[6]

H 2 = 1,004.t 2 + d 2 (2500 + 1,842.t 2 )
d2 =

H 2 − 1,004.t 2
105,839 − 1,004.35
=
= 0,027569
2500 + 1,842.t 2
2500 + 1,842.35

ϕ2 =

d 2 .B
0,027569.0,981
=
= 0,74665
pb2 (0,621 + d 2 ) 0,055849.( 0,621 + 0,027569)

v2 =


288.T2
288(35 + 273)
=
= 0,94436
5
B − ϕ 2 . pb2 0,981.10 − 0,74665.0,055849.105
3

[kg/kgkk
]

[m

/kgkk]

Bảng 1: Trạng thái tác nhân sấy trong quá trình sấy thực
Đại lượng
t (oC)
ϕ
(%)
d (kg/kgkk)
H (kJ/kgkk)
pb (bar)
v

Trạng thái
không khí ban đầu
(A)
27


(m3/kgkk)

GVHD: Đào Thanh Khê

Trạng thái
không khí vào thiết
bị sấy (B)
55

Trạng thái
không khí ra khỏi
thiết bị sấy (B)
35

0,84

0,19153

0,74665

0,019459
76,723
0,035482

0,019459
105,839
0,15562

0,027569

105,839
0,055849

0,90833

0,99311

0,94436

[23]


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP
Hình 9: Đồ thị biểu diễn ba điểm A, B, C của quá trình sấy
2.4. TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT
- Năng suất thiết bị sấy theo nhập liệu:

G1 = G2 .

1 − ω2
1 − 0,08
= 120.
= 184
1 − ω1
1 − 0,4

[kg/h]

1
14,[12]


- Lượng ẩm cần tách:
W = G1 – G2 = 184 – 120 = 64

[kg/h]

1
15,[12]

[kg/h]

115,[12]

[kgkk/kg ẩm]

1
15,[12]

[kj/h]
[kj/kg ẩm]

116,[12]
116,[12]

- Lượng tác nhân khô cần thiết:
L=

W
64
=

= 7891,492
d 2 − d1 0,027569 − 0,019459

- Lượng tác nhân tiêu hao riêng:
l=

L
1
1
=
=
= 123,305
W d 2 − d1 0,027569 − 0,019459

- Nhiệt lượng tiêu hao cho quá trình sấy lý thuyết:
Qc = L.(H2 - Ho) = 7891,492.(105,839 – 76,723) = 229768,681
qc = l.(H2 - H0) = 123,305.(105,839 - 76,723) = 3590,148
Với quá trình sấy thực tế tổn thất nhiệt là 10%:
Qc thực tế = Qc + 10%Qc = 229768,681 + 10%.229768,681
= 252745,549
- Tính hiệu suất sấy:

[kj/h]

Gọi Qhi: nhiệt hữu ích, là nhiệt lượng cần thiết để làm bay hơi ẩm trong vật liệu
Q hi = W. [ rtv1 + C a .(t 2 - t v1 )]

Trong đó: rtv1: ẩn nhiệt hóa hơi của nước trong vật liệu sấy ở nhiệt độ vào; rtv1 = 2500.
Ca: là nhiệt dung riêng của ẩm.
Với ẩm là hơi nước thì Ca = Cpa = 1,842 (kJ/kg.K).

t2: nhiệt độ không khí ra khỏi thiết bị sấy.
GVHD: Đào Thanh Khê

[24]


EBOOKBKMT.COM – HỖ TRỢ TÀI LIỆU HỌC TẬP
tv1: nhiệt độ ban đầu của vật liệu sấy, thường lấy bằng nhiệt độ môi trường:
tv1= to = 27oC.
Q hi = 64.[2500 + 1,842.(35 - 27)] = 160943,104

[kj/h]

69,[6]

[%]

13,[8]

Hiệu suất sấy:
η=

Q hi 160943,104
=
.100% = 64
Q
25274,549

2.5. TÍNH THỜI GIAN SẤY
2.5.1. Tính cường độ sấy

- Nhiệt độ trung bình của tác nhân sấy trong thiết bị sấy:
tk =

t1 + t 2 55 + 35
=
= 45
2
2

[oC]

- Độ ẩm trung bình của tác nhân sấy trong thiết bị sấy:
ϕk =

ϕ1 + ϕ 2 0,19153 + 0,74665
=
= 0,46909
2
2

- Phân áp suất bão hòa của hơi nước trong tác nhân sấy:
4026,42 
4026,42 


pb = exp12 −
 = exp12 −
 = 0,094947
235,5 + t 
235,5 + 45 




[bar]

- Khối lượng riêng của tác nhân:
ρ oTo  0,378.ϕ k . pb 
1 −

T 
B

1,293.273  0,378.0,46909.0,094947 
=
1 −
 = 1,09098
(45 + 273) 
0,981


ρk =

[kg/m3]

6,[8]

- Chọn các thông số để tính cường độ sấy:
Bảng 2: Các thông số chọn để tính cường độ sấy
STT


Đại lượng

GVHD: Đào Thanh Khê

Ký hiệu

Đơn vị

[25]

Khoảng giới

Tài liệu

hạn

tham khảo

Chọn


×