Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

BDTX 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 105 trang )

NĂM HỌC 2010-2011
HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
Trong những năm gần đây, máy vi tính dược sử dụng rộng rãi trong nhà
trường với tư cách là phương tiện dạy học với nhiều loại phần mềm được
thiết kế dưới các quan điểm khác nhau. Hình thức sử dụng máy vi tính vào
dạy học rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, bài giảng điện tử là một hình
thức sử dụng phổ biến hiện nay. Bài giảng điện tử có thể được viết dưới bất
kỳ ngôn ngữ lập trình nào tuỳ theo trình độ công nghệ thông tin của người
viết hoặc dựa vào các phần mềm trình diễn sẵn có như Frontpage, Publisher,
PowerPoint. Trong đó thiết kế bài giảng điện tử trên Microsoft PowerPoint
là đơn giản nhất.
Nhưng bài giảng điện tử hay giáo án điện tử là gì? Muốn soạn bài giảng
điện tử ta phải bắt đầu từ đâu? Phải qua các bước nào? Cần phải biết những
phần mềm gì? Mong rằng đề tài này sẽ giúp ích quý đồng nghiệp một phần
trong việc bắt tay vào soạn một bài giảng điện tử.
Trong quá trình theo học lớp Đại học sư phạm Tin học do trường ĐHSP
Huế tổ chức, chúng tôi may mắn được TS Vương Đình Thắng - một chuyên
gia hàng đầu về giáo án điện tử - hướng dẫn. Và trong đề tài này tôi có sử
dụng một số tài liệu của Thầy Thắng hợp cùng kinh nghiệm bản thân nhằm
mục đích duy nhất là định hướng một phương pháp thiết kế bài giảng điện tử
sao cho mang lại hiệu quả tốt nhất.
I. Khái niệm bài giảng điện tử
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế
hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển
thông qua môi trường multimedia do máy vi tính tạo ra.
Cần lưu ý bài giảng điện tử không phải đơn thuần là các kiến thức mà học
sinh ghi vào tập mà đó là toàn bộ hoạt động dạy và học - tất cả các tình
huống sẽ xãy ra trong quá trình truyền đạt và tiếp thu kiến thức của học sinh.
Bài giàng điện tử càng không phải là một công cụ để thay thế “bảng đen
phấn trắng” mà nó phải đóng vai trò định hướng trong tất cả các hoạt động
trên lớp.


Các đơn vị của bài học đều phải được Multimedia hóa. Multimedia được
hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông. Trong môi trường
multimedia, thông tin được truyền dưới các dạng: văn bản (text), đồ hoạ
(graphics), hoạt ảnh (animation), ảnh chụp (image), âm thanh (audio) và
phim video (video clip).
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học
của giáo viên trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được
multimedia hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy
định bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt
động thiết kế bài dạy được thể hiện bằng vật chất trước khi bài dạy học được
tiến hành. Giáo án điện tử chính là bản thiết kế của bài giảng điện tử, chính
vì vậy xây dựng giáo án điện tử hay thiết kế bài giảng điện tử là hai cách gọi
khác nhau cho một hoạt động cụ thể để có được bài giảng điện tử.
II. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử
Giáo án điện tử có thể được xây dựng theo quy trình gồm 6 bước sau:
- Xác định mục tiêu bài học,
- Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm,
- Multimedia hoá từng đơn vị kiến thức,
- Xây dựng thư viện tư liệu,
- Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình
dạy học thông qua các hoạt động cụ thể,
- Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện.
Dưới đây là nội dung cụ thể của từng bước.
2.1. Xác định mục tiêu bài học
Trong dạy học hướng tập trung vào học sinh, mục tiêu phải chỉ rõ học
xong bài, học sinh đạt được cái gì. Mục tiêu ở đây là mục tiêu học tập, chứ
không phải là mục tiêu giảng dạy, tức là chỉ ra sản phẩm mà học sinh có
được sau bài học. Đọc kĩ sách giáo khoa, kết hợp với các tài liệu tham khảo
để tìm hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi
mục. Trên cơ sở đó xác định đích cần đạt tới của cả bài về kiến thức, kĩ

năng, thái độ. Đó chính là mục tiêu của bài.
2.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng
tâm
Những nội dung đưa vào chương trình và sách giáo khoa phổ thông được
chọn lọc từ khối lượng tri thức đồ sộ của khoa học bộ môn, được sắp xếp
một cách lôgíc, khoa học, đảm bảo tính sư phạm và thực tiễn cao. Bởi vậy
cần bám sát vào chương trình dạy học và sách giáo khoa bộ môn. Đây là
điều bắt buộc tất yếu vì sách giáo khoa là tài liệu giảng dạy và học tập chủ
yếu; chương trình là pháp lệnh cần phải tuân theo. Căn cứ vào đó để lựa
chọn kiến thức cơ bản là nhằm đảm bảo tính thống nhất của nội dung dạy
học trong toàn quốc. Mặt khác, các kiến thức trong sách giáo khoa đã được
qui định để dạy cho học sinh. Do đó, chọn kiến thức cơ bản là chọn kiến
thức ở trong đó chứ không phải là ở tài liệu nào khác.
Tuy nhiên, để xác định được đúng kiến thức cơ bản mỗi bài thì cần phải
đọc thêm tài liệu, sách báo tham khảo để mở rộng hiểu biết về vấn đề cần
giảng dạy và tạo khả năng chọn đúng kiến thức cơ bản.
Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn với việc sắp xếp
lại cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến
thức của bài, từ đó rõ thêm các trọng tâm, trọng điểm của bài. Việc làm này
thực sự cần thiết, tuy nhiên không phải ở bài nào cũng có thể tiến hành được
dễ dàng. Cũng cần chú ý việc cấu trúc lại nội dung bài phải tuân thủ nguyên
tắc không làm biến đổi tinh thần cơ bản của bài mà các tác giả sách giáo
khoa đã dày công xây dựng.
2.3. Multimedia hoá kiến thức
Đây là bước quan trọng cho việc thiết kế bài giảng điện tử, là nét đặc trưng
cơ bản của bài giảng điện tử để phân biệt với các loại bài giảng truyền thống,
hoặc các loại bài giảng có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính. Việc
multimedia hoá kiến thức được thực hiện qua các bước:
- Dữ liệu hoá thông tin kiến thức
- Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, đồ hoạ, ảnh

tĩnh, phim, âm thanh...
- Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài
học. Nguồn tư liệu này thường được lấy từ một phần mềm dạy học nào đó
hoặc từ internet, ... hoặc được xây dựng mới bằng đồ hoạ, bằng ảnh quét,
ảnh chụp, quay video, bằng các phần mềm đồ hoạ chuyên dụng như
Macromedia Flash...
- Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt
liên kết.
- Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh.
Khi sử dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các yêu
cầu về mặt nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.
2.4. Xây dựng các thư viện tư liệu
Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến
hành sắp xếp tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục
hợp lý. Cây thư mục hợp lý sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng
và giữ được các liên kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video clip
khi sao chép bài giảng từ ổ đĩa nay sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy
khác.

2.5. Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến
trình dạy học thông qua các hoạt động cụ thể
Sau khi đã có các thư viện tư liệu, giáo viên cần lựa chọn ngôn ngữ hoặc
các phầm mềm trình diễn thông dụng để tiến hành xây dựng giáo án điện tử.
Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt động
nhận thức cụ thể. Dựa vào các hoạt động đó để định ra các slide (trong
PowerPoint) hoặc các trang trong Frontpage. Sau đó xây dựng nội dung cho
các trang (hoặc các slide). Tuỳ theo nội dung cụ thể mà thông tin trên mỗi
trang/slide có thể là văn bản, đồ hoạ, tranh ảnh, âm thanh, video clip...
Văn bản cần trình bày ngắn gọn cô đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý
cơ bản. Nên dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ được dùng

thống nhất tuỳ theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản như câu hỏi
gợi mở, dẫn dắt, hoặc giảng giải, giải thích, ghi nhớ, câu trả lời... Khi trình
bày nên sử dụng sơ đồ khối để học sinh thấy ngay được cấu trúc logic của
những nội dung cần trình bày.
Đối với mỗi bài dạy nên dùng khung, màu nền (backround) thống nhất cho
các trang/slide, hạn chế sử dụng các màu quá chói hoặc quá tương phản
nhau.
Không nên lạm dụng các hiệu ứng trình diễn theo kiểu "bay nhảy" thu hút
sự tò mò không cần thiết của học sinh, phân tán chú ý trong học tập, mà cần
chú ý làm nổi bật các nội dung trọng tâm, khai thác triệt để các ý tưởng tiềm
ẩn bên trong các đối tượng trình diễn thông qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn,
tổ chức hoạt động nhận thức nhằm phát triển tư duy của học sinh. Cái quan
trọng là đối tượng trình diễn không chỉ để thầy tương tác với máy tính mà
chính là hỗ trợ một cách hiệu quả sự tương tác thầy-trò, trò-trò.
Cuối cùng là thực hiện các liên kết (hyperlink) hợp lý, logic lên các đối
tượng trong bài giảng. Đây chính là ưu điểm nổi bật có được trong bài giảng
điện tử nên cần khai thác tối đa khả năng liên kết. Nhờ sự liên kết này mà
bài giảng được tổ chức một cách linh hoạt, thông tin được truy xuất kịp thời,
học sinh dễ tiếp thu.
2.6. Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện
Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các
sai sót, đặc biệt là các liên kết để tiến hành sửa chữa và hoàn thiện. Kinh
nghiệm cho thấy không nên chạy thử từng phần trong quá trình thiết kế.
III. Các bước thiết kế bài giảng điện tử trên PowerPoint
Để thiết kế một bài giáo án điện tử trên Microsoft PowerPoint, cần tiến
hành theo các bước:
3.1. Khởi động chương trình PowerPoint, định dạng và tạo File mới
Khởi động PowerPoint: Chọn Start\Program\Microsoft PowerPoint, hoặc
có thể vào nhấp vào biểu tượng trên thanh Office bar hoặc trên màn hình
Windows.

Tiến hành định dạng trang trình diễn: Một slide được được chia làm 3 vùng
ứng với 3 phần: phần tiêu đề, phần thân và phần ghi chú. Việc định dạng
được tiến hành như sau:
Chọn lệnh View\Master\Slide Master, hộp thoại Master Slide View sẽ xuất
hiện.
Phần tiêu đề của Slide nằm ở khung to edit Master title Style. Định dạng
chung cho tất cả các tiêu đề của các slide bao gồm chọn kiểu chữ, cỡ chữ,
khung viền, kích cỡ, màu sắc của khung tiêu đề.
Phần thân của slide nằm ở khung to edit Master text Styles, định dạng
chung cho tất cả phần thân của các slide bao gồm chọn kiểu chữ, cỡ chữ,
khung viền, kích cỡ, màu sắc của khung.
Phần ghi chú nằm ở khung Footer area dùng để đưa nội dung phần cuối
trang vào các slide, tức là chọn khung Footer area, chọn kiểu chữ, cỡ chữ ở
hộp thoại Font trên thanh Formating, sau đó nhập nội dung cần thiết.
Lưu file mới: Chọn File\Save (Ctrl + S) hoặc vào biểu tượng Save trên
thanh công cụ.
3.2. Nhập nội dung văn bản, đồ hoạ cho từng Slide
Trước tiên cần dự kiến số slide và nội dung cụ thể cho từng Slide. Có rất
nhiều cách khác nhau để nhập nội dung văn bản vào slide. Cách thuận lợi có
được từ thanh Menu Drawing cuối màn hình, nhấn trỏ chuột vào ô hình chữ
nhật. Sau đó, vẽ ô ở màn hình và đặt trỏ chuột vào trong ô, nhấp phím chuột
phải, chọn mục Add text để nhập ký tự.
Hiệu chỉnh định dạng ký tự: vào Format\Font, xuất hiện hộp thoại Font.
Trong hộp thoại Font, có các mục chọn sau: Font (chọn các loại Font chữ),
Font Style (dạng chữ), Size (cỡ chữ), Color (màu chữ), Under line (gạch
dưới), Shadow (tạo bóng mờ), Emboss (chữ nổi), SuperScript (chữ ở chỉ số
trên), SubScript (chữ ở chỉ số dưới). Những định dạng chữ ở trên có thể
dùng phím nóng hoặc dùng biểu tượng trên thanh công cụ Formatting.
Tạo Bullets & Numbering (định dạng đầu dòng): chọn Format\Bullets and
Numbering, hộp thoại Bullets and Numbering xuất hiện, chọn dạng cần thiết

trong các ô mẫu, chọn màu trong khung Color, chọn kích cỡ trong khung
Size. Để chọn các Bullets, kích vào Customize hoặc Picture.
Canh đầu dòng (Alignment): chọn Format\Alignment làm xuất hiện các
lựa chon: Align left (Ctrl + L) (canh đều trái), Center (Ctrl + E) (canh giữa),
Align Right (Ctrl + R) (canh đều phải), Justify (Ctrl + J) (canh đều hai bên).
Thay đổi khoảng cách giữa các dòng (Line Spacing): chọn Format\Line
Spacing, xuất hiện hộp thoại Line Spacing, có các khung hiệu chỉnh sau:
Line Spacing (khoảng cách giữa các dòng), Before paragraph (khoảng cách
phía trên đoạn văn bản), After paragraph (khoảng cách phía dưới đoạn văn
bản).
Sử dụng thanh công cụ Drawing để thực hiện đồ hoạ. Nếu thanh Drawing
chưa xuất hiện, vào trình đơn View\Toolbar\Drawing để làm xuất hiện công
cụ đồ hoạ. Cũng có thể sử dụng các hình mẫu trong AutoShapes.
3.3. Chọn dạng màu nền phần trình diễn
Chọn mẫu Template (mẫu màu nền): Chọn Format\Slide Designs, xuất
hiện hộp thoại Apply a Designs Template, chọn các mẫu màu nền thích hợp.
Chọn màu cho Template: Chọn Format\Slide Color Schemes, xuất hiện
hộp thoại Apply a Color Schemes, chọn màu thích hợp. Nếu muốn chọn các
màu khác vào nút Change Color để mở bảng màu tự chọn. Sau khi chọn màu
xong, vào nút Apply để đổi màu cho các slide hiện hành, hoặc vào nút Apply
to All để đổi màu cho tất cả các slide trong tập tin.
Chọn màu nền cho Template: Vào Format\Background, xuất hiện hộp
thoại Background, trong hộp thoại này có hai lựa chọn More Colors và Fill
Effeets.
3.4. Chèn hình ảnh, đồ họa, âm thanh, video clip vào Slide
Chèn ảnh ClipArt: Chọn Insert\Picture\ClipArt, xuất hiện cửa sổ ClipArt,
chọn hình ảnh muốn chèn.
Chèn tập tin ảnh: Chọn Insert\Picture\From File, xuất hiện cửa sổ From
File, trong cửa sổ này muốn chèn hình ảnh ở thư mục nào thì mở thư mục đó
ra, chọn các File ảnh thích hợp (có dạng *.bmp, *.jpg, *.tif, *.emf, *.wmf).

Chèn sơ đồ tổ chức (Organization Chart): Chọn
Insert\Picture\Organization Chart, chọn các mẫu sơ đồ thích hợp.
Chèn phim ảnh và âm thanh: Chọn Insert\Movie and Sound\... trong trình
đơn này có các mục sau:
- Movie from Gallery: chèn phim từ thư viện của chương trình Microsoft
Office. Drag chuột vào phim muốn chèn từ thư viện phim vào slide cần
chèn.
- Movie from File: chèn tập tin dạng *.avi tự chọn.
- Sound from Gallery: chèn âm thanh từ thư viện của chương trình Microsoft
Office.
- Sound from File: chèn tập tin âm thanh tự chọn.
- Play CD Audio Track: chèn âm thanh từ đĩa Audio CD (phải đưa đĩa vào ổ
đĩa CD-ROM).
- Record Sound: ghi âm.
3.5. Sử dụng các hiệu ứng trong PowerPoint để hoàn thiện nội dung và
hình thức của một bài giảng
Xác lập hiệu ứng động cho đói tượng: chọn đối tượng cần thiết lập hiệu
ứng, sau đó chọn Slide Show\Custom Animation (right tại đối tượng và chọn
Custom Animation). Trong cửa sổ Custom Animation, chọn trong hộp Add
Effects một Effects nào đó thích hợp, sau đó chọn cách biểu thị kỹ xảo, chọn
cách biểu thị từng chữ hay từng câu trong phần Introduce text.
Muốn thay đổi thứ tự xuất hiện của đối tượng nào, chọn đối tượng đó và
vào nút Move để thay đổi vị trí thứ tự.
Thiết lập thời gian bắt đầu thực hiện: sau khi đã sắp đặt đúng vị trí thứ tự,
chọn từng đối tượng và thiết lập thời gian bắt đầu thực hiện hiệu ứng bên
khung Start Animation, có hai chọn lựa:
- On Mouse: khi chuột tại vị trí bất kỳ trên màn hình, hiệu ứng sẽ bắt đầu
được thực hiện. Đối với một bài giảng điện tử nên chọn chế độ này để chủ
động được trong quá trình thực hiện tiết dạy.
- Automaticaly: tự động thực hiện hiệu ứng sau thời gian ấn định (sau hiệu

ứng trước). Nếu thời gian bằng 00:00 thì hiệu ứng sẽ thực hiện ngay sau khi
hiệu ứng trước thực hiện xong.
Định thời gian trình diễn: Chọn Menu Slide Show\Slide Transition, xuất
hiện hộp thoại Slide Transition, định thời gian vào ô seconds, nhấn vào nút
Apply nếu định thời gian cho Slide đó, và nhấn nút Apply All để định thời
gian cho tất cả các Slide.
3.6. Thực hiện liên kết giữa các Slide, các File, chương trình
Để thực hiện liên kết, ta chèn các nút điều khiển bằng cách: chọn Slide
Show\Action Buttons (hoặc có thể vào AutoShapes\Action Buttons), sau đó
chọn loại button, và drag trên màn hình để tạo button. Sau khi tạo button
xong, xuất hiện cửa sổ Action Setting để thiết lập công dụng cho button.
Trong Action Setting, có hai bảng lựa chọn để thiết lập biến cố.
Mouse (biến cố chuột): nhấn chuột trên đối tượng thì lệnh sẽ được thực
hiện.
Mouse Over (đưa trỏ chuột đến): chỉ cần đưa trỏ chuột đến đối tượng để
thực hiện lệnh.
Trong khung Action on (mouse over), có các lệnh sau:
Hyperlink to (liên kết đến): mở khung liên kết để lựa chọn lệnh Next Slide
(đến trang sau), Previous Slide (về trang trước), First Slide (về trang đầu),
Last Slide (đến trang cuối), End Show (kết thúc trình diễn), Slide... (liên kết
đến một Slide bất kỳ), Other PowerPoint Presentation (liên kết đến một File
PowerPoint khác), Other File... (liên kết với một File của bất kỳ chương
trình nào khác).
Run Program (chạy chương tình khác): nhập đường dẫn và tên tập tin chạy
chương trình, hoặc nút Browse để tìm chọn tập tin.
Object Action (tùy chọn các loại đối tượng nào mà sẽ có các lệnh khác
nhau).
Play Sound (âm thanh): mở khung để chọn loại âm thanh.
Đối với một bài giảng, vấn đề liên kết giữa các Slide là rất cần thiết. Khi
tiến hành liên kết đến các slide cần chú ý trở về lại trang mà đã được liên kết

nới nó, tránh hiện tượng xuất hiện các trang liên kết nhầm lẫn khi tiến hành
giảng dạy trên lớp.
3.7. Chạy thử chương trình và sửa chữa
Sau khi hoàn tất việc thiết kế, chọn nút Slide Show nằm ở phía trái trên
thanh công cụ, phía trên màn hình để trình diễn tài liệu đã thiết kế. Kiểm tra
lại hình ảnh, việc liên kết giữa các Slide,...
3.8. Đóng gói tập tin
Khi chạy tập tin PowerPoint dạng .ppt hay .pps thì trong MT đều phải có
sẵn Microsoft PowerPoint. Khi đóng gói tập tin, chương trình sẽ tự động
chép thêm các tập tin hệ thống giúp cho việc trình diễn ở bất kỳ máy nào mà
không cần phải cài Microsoft PowerPoint vào máy đó.
Quá trình đóng gói tập tin được tiến hành như sau:
Mở tập tin cần đóng gói.
Chọn File\Pack and Go để mở cửa sổ Pack and go wizard, sau đó vào nút
Next.
Pick Files to Pack (chọn tập tin để đóng gói) có hai lựa chọn: Active
Presentation (chọn tập tin hiện hành), Other Presentation(s) (có thể đóng gói
một hay nhiều tập tin khác), sau đó nhấn vào nút Next.
Choose Destination (chọn vị trí ghi tập tin đóng gói): vào nút Browse để
chọn thư mục cần chứa tập tin đóng gói, sau đó vào nút Next.
Đối với Link (liên kết), có hai mục có thể chọn hoặc không: Include
Linked (chép theo các tập tin liên kết với một hoặc các tập tin đang đóng
gói), Embed True Type Fonts (chép theo các Font chữ có dùng trong chương
trình).
Viewer (chương trình chạy tập tin dạng .pps), có hai mục lựa chọn: Don’t
include the Viewer (không chép theo chương trình Viewer), Viewer for
Windows 95 or NT (chép theo chương trình Viewer), nên chọn mục thứ hai
nếu MT cần trình diễn không có Microsoft PowerPoint, sau đó vào nút
Finish để bắt đầu đóng gói.
Sau khi đóng gói xuất hiện hai tập tin pres0.ppz và pngsetup.exe.

3.9. Giải nén tập tin
Muốn chạy tập tin đã đóng gói cần phải giải nén. Trước hết cho chạy tập
tin pngsetup.exe bằng cách vào tên tập tin trong màn hình Windows
Explorer hoặc chạy từ trình đơn Start\Run trên Taskbar.
Trong cửa sổ Pack and Go Setup, nhập tên ổ đĩa và thư mục muốn chép
đến trong khung Destination Folder, sau đó nhấn vào nút OK.
Sự bùng nổ của Cơng nghệ thơng tin nói riêng và Khoa học cơng nghệ nói
chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong
đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, nếu muốn nền giáo dục phổ thơng đáp
ứng được đòi hỏi cấp thiết của cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, nếu muốn việc dạy học theo kịp cuộc sống, chúng ta nhất thiết phải
cải cách phương pháp dạy học theo hướng vận dụng CNTT và các thiết bị
dạy học hiện đại phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và
hứng thú học tập của học sinh để nâng cao chất lượng đào tạo.
Nguồn:
PHẦN 1 : GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH MS POWERPOINT
XP
Chúng ta không nên sử dụng chương trình PowerPoint 98, 2000 vì nó
không có nhiều hiệu ứng cho chúng ta lựa chọn. Vì vậy tôi xin giới
thiệu chương trình PowerPoint XP (hoặc PowerPoint 2003)
I. Giới thiệu tổng quan
1. Khởi động chương trình
Start / Programs / Microsoft Office / Microsoft Powerpoint
2. Màn hình chính

3. Cách tạo một tập tin trình diễn
File − New (Ctrl − N)
Trong mục Apply slide layout, chọn mẫu mà ta
muốn thể hiện. Tuy nhiên thông thường ta nên chọn
mẫu Blank (mẫu trắng) để chúng ta có thể tự do trong

việc thiết kế Slide của mình
4. Mở một tập tin đã tạo trước đó
File − Open (Ctrl − O)
5. Lưu tập tin
File − Save (Ctrl − S)
6. Thoát khỏi chương trình
Khung
hiển thò
các Slide
Màn hình soạn
thảo Slide hiện
hành
File − Exit (Ctrl − Q)
II. Thiết kế nội dung của Slide
1. Chọn khuôn mẫu Slide (Slide design)
Format − Slide design
Mục Apply to All Slides : Áp dụng cho tất cả Slide
Mục Apply to Selected Slide : Áp dụng cho Slide hiện hành
2. Nhập dữ liệu là Text
Cách 1 : Tạo Text từ Slide layout
Cách 2 : Tạo Text từ Text box
* Chú ý : Theo tôi, chúng ta nên xóa hết tất cả các khung
Text từ Slide layout. Hãy tự thiết kế các Text từ Text box theo ý của
mình
Cách 3 : Tạo chữ nghệ thuật Word Art
3. Nhập dữ liệu là tranh ảnh
a. Chọn ảnh trong Clip Art
Insert − Picture − Clip art
b. Chọn ảnh ở một thư mục nào đó
Insert − Picture − From file

4. Nhập dữ liệu là bảng (Table)
Insert − Table
5. Nhập dữ liệu là đồ thò, biểu đồ (Chart)
Insert − Chart
6. Nhập dữ liệu là sơ đồ
Insert − Diagram
7. Nhập dữ liệu là đoạn phim, âm thanh
Insert − Movies and sounds
Mục Movie from file : Chọn đoạn phim từ file trong máy
Mục Sound from file : Chọn âm thanh từ file trong máy
Record sound : Ghi âm từ Mic
III. Làm việc với khung Slide
1. Chèn thêm 1 Slide mới
− Click chuột vào vò trí muốn chèn
− Insert − New Slide (Ctrl − M)
2. Xoá Slide
− Chọn Slide cần xoá
− Nhấn phím Delete trên bàn phím
3. Copy Slide
− Chọn Slide cần copy
− Edit − Copy (Ctrl − C)
− Click chuột vào vò trí cần copy
− Edit − Paste (Ctrl − V)
4. Di chuyển Slide
− Chọn Slide cần di chuyển
− Edit − Cut (Ctrl − X)
− Click chuột vào vò trí cần di chuyển
− Edit − Paste (Ctrl − V)
5. Đặt màu nền cho Slide
− Insert − Background

(Trong này có nhiều mục để lựa chọn, tôi xin để các bạn tự tìm
hiểu)
IV. Trình chiếu Slide
1. Trình chiếu từ đầu tới cuối
− Nhấn phím F5
− Có thể dùng phím mũi tên lên, xuống để di chuyển qua
lại các Slide
− Thoát khỏi trình chiếu, nhấn phím Esc
2. Trình chiếu Slide hiện hành
Nhấn vào nút
3. Dùng bút để gạch chân, khoanh tròn các vấn đề quan trọng
cần thuyết minh thêm
Trong quá trình trình chiếu, nhấn chuột phải chọn Pen (chúng
ta có thể chọn màu cho Pen)
V. Xây dựng hiệu ứng cho Slide
− Chọn đối tượng cần tạo hiệu ứng (Text, hình ảnh, đoạn phim,…)
− Slide show / Custom Animation / Add effect
Mục Entrance : Hiệu ứng xuất hiện
Mục Emphasis : Hiệu ứng nhấn mạnh
Mục Exit : Hiệu ứng biến mất
Mục Motion Paths : Hiệu ứng di chuyển
(Ở đây, tôi chỉ giới thiệu sơ lược về hiệu ứng, còn tinh chỉnh
hiệu ứng cho đúng ý của mình thì các bạn tự nghiên cứu)
Trên đây chỉ là phần giới thiệu cơ bản nhất để các bạn tập làm quen
với việc tạo một tập tin trình chiếu.
Ngoài ra, chúng ta còn thể tạo ra các nút lệnh cho chương trình bằng
cách sử dụng ngôn ngữ lập trình Basic. (Đây là phần nâng cao)
Cuối cùng của phần giới thiệu, tôi xin nói rằng Power Point là
chương trình ứng dụng, ai làm cũng được cả bởi vì nó không khó. Chỉ khó
là cách thiết kế, cách thể hiện ý tưởng của mỗi người mà thôi.

Chúc các bạn thành công trong việc thiết kế các chương trình trình
chiếu
PHẦN 2 : ỨNG DỤNG CỦA MS POWERPOINT
I. Giới thiệu
Chức năng chính của chương trình là thuyết trình, trình diễn một
vấn đề nào đó trong các buổi hội thảo. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nó
cũng giúp ta trong việc tạo ra các trò chơi bằng cách mô phỏng theo các
game show như “Rung chuông vàng”, “Chiếc nón kỳ diệu”, “Đường lên
đỉnh Olympia”, “Trò chơi ô chữ”…
Trong hoạt động giáo dục, chúng ta có thể sử dụng để thiết kế
“Giáo án điện tử” dành cho công việc giảng dạy của GV
Ở đây, tôi xin tập trung vào việc thiết kế “Giáo án điện tử”
II. Dạy học với “giáo án điện tử”
1. Khái niệm
Dạy học với “Giáo án điện tử” hiện nay đã và đang trở thành một phong trào
sơi nổi ở các trường Phổ thơng.
Vậy “giáo án điện tử” là gì? Có lẽ chưa có một định nghĩa chính thức nào từ
ngành Giáo dục cho khái niệm này. Nhưng theo nhận xét riêng của chúng tơi, hiện
nay ở các trường phổ thơng, khi nói đến sử dụng “giáo án điện tử” trong dạy học thì
hầu như có nghĩa là giáo án được biên soạn trên máy tính bằng một phần mềm
chun dụng, sau đó nhờ thiết bị máy chiếu (projector) kết nối với máy tính, để xuất
nội dung giáo án ra màn ảnh lớn cho học sinh xem trong q trình dạy học.
2. Phần mềm thiết kế “Giáo án điện tử”
Có nhiều phần mềm khác nhau có thể dùng cho mục đích này, nhưng được
sử dụng nhiều hơn cả vẫn là phần mềm PowerPoint của Microsoft.
Sở dĩ PowerPoint được ưa dùng trong mục đích này là nhờ:
 Ưu thế về tính tương thích cao với hệ điều hành Windows (là hệ điều
hành phổ biến trên các máy PC ở VN).
 Khả năng hỗ trợ multimedia rất mạnh.
 Sự đa dạng về hiệu ứng, nhưng sử dụng hiệu ứng lại đơn giản.

 Tính nhất qn trong bộ MS Office giúp người đã biết dùng WinWord dễ
dàng sử dụng PowerPoint.
3. Vị trí của PowerPoint trong q trình dạy học với giáo án điện tử:
- Có thể xem q trình dạy học như một q trình thơng tin 2 chiều:
- Kiến thức cần truyền thụ được chuyển giao từ Giáo viên đến học sinh và
thơng tin phản hồi từ học sinh đến Giáo viên. Chú ý rằng kênh thơng tin phản hồi
khơng chỉ diễn ra sau tiết dạy mà nó có thể (và cần thiết) diễn ra thường xun ngay
trong tiết dạy.
- Trong dạy học trước đây, kiến thức cần truyền thụ được Giáo viên chuyển
giao cho học sinh thơng qua các phương tiện truyền thống như: đọc, nói, viết ,…Và
thơng tin phản hồi nhận được cũng nhờ phần lớn vào các phương tiện đó.
Trong dạy học với giáo án điện tử, kiến thức được lưu trữ trong tập tin của
PowerPoint và được chuyển giao cho học sinh dưới dạng hình ảnh, âm thanh,…trên
màn hình chiếu. Tuy nhiên , vì PowerPoint khơng được thiết kế để giao tiếp với
người xem, nên tính tương tác với người xem hầu như khơng có. Do vậy để thiết lập
kênh thơng tin phản hồi, trong dạy học dùng giáo án điện tử, phương tiện truyền
thống: nói, viết,..thật ra vẫn cần thiết.
4. Các kiểu giáo án điện tử dùng PowerPoint:
Quan sát một số giáo án điện tử, chúng tơi thấy có thể tạm chia các giáo án
điện tử thành 2 kiểu:
• Kiểu 1: Giáo viên chỉ sử dụng PowerPoint và thiết bị projector để thay thế
bảng và phấn một cách đơn thuần.
Gia
ùo
vie
ân
Họ
c
sin
h

Chuyển giao kiến
thức
Thông tin
phản hồi
• Kiểu 2: Khai thác tốt tính năng multimedia của PowerPoint. Giáo án kiểu 2
khơng chỉ thay thế bảng phấn, mà còn thay thế rất sinh động giáo cụ trực
quan, thí nghiệm, tài liệu minh họa,..
5. Giáo án điện tử có lợi gì hơn?
• Đối với các mơn khoa học tự nhiên, giáo án điện tử dùng PowerPoint có ưu
thế rất lớn ở chỗ:
Giúp giáo viên thực hiện được nhiều thứ mà cách dạy “bảng phấn” khơng
thể làm được như: sơ đồ động, tài liệu minh họa đa dạng và phổ biến được đến từng
học sinh, …
Cho phép giáo viên liên kết sử dụng các phần mềm chun dụng phục vụ bộ
mơn.
• Giáo án điện tử cũng hỗ trợ tốt cho việc dạy các mơn khoa học xã hội.
Qua vài hình ảnh 1 tiết dạy Văn lớp 11, bài “Đây thơn Vĩ dạ”, chúng ta thử
so sánh hai phương tiện giảng dạy: một theo kiểu truyền thống và một dùng
PowerPoint.
• Có gì hơn? Hãy xem một ví dụ
Tất nhiên các giáo viên Văn đều có tư liệu này. Nhưng đem nó photocopy,
phóng lớn, và đem vào giờ dạy, treo lên giữa bảng đen khi giới thiệu tác giả thì
chắc…chẳng mấy người làm! Bởi vì điều đó có thể làm lỗng trọng tâm bài học
chẳng hạn!
Nhưng với Powerpoint, tư liệu đó xuất hiện trong bài giảng thật nhẹ nhàng,
tự nhiên như một trang trí cho màn hình trình diễn; kiên nhẫn chờ đến lúc giáo viên
dành cho nó đơi lời cũng thật nhẹ nhàng, khơng cần cường điệu và …lúc đó, có lẽ
ngay cả những học sinh đang hưng phấn nhất trong việc “tâm sự” với bạn bè cũng
phải cảm thấy lòng mình chùng xuống trước những dòng chữ nguệch ngoạc của một
bàn tay khơngcòn điều khiển nổi ngọn bút! Một cảm giác với tác giả đã xuất hiện!

Còn thời điểm nào tốt hơn để giáo viên triển khai bài giảng của mình?
( Tiến sỹ Nguyễn Đình Lân , Khoa Tốn - Tin Đại
học Sư phạm TPHCM
Tạp chí cơng nghệ thơng tin, số 60 )
III. Xây dựng “Giáo án điện tử”
− Để thực hiện mô hình dạy học với sự hỗ trợ của máy tính,
người thầy cần thực hiện một “giáo án điện tử” để thiết kế toàn bộ
hoạt động dạy học của mình
− Với bài giảng điện tử, người thầy được giảm nhẹ việc thuyết
giảng, có điều kiện tăng cường đối thoại, thảo luận với người học, qua
đó kiểm soát được người học. Người học được thu hút, kích thích khám
phá tri thức, có điều kiện quan sát vấn đề, chủ động nêu câu hỏi và
nhờ vậy quá trình học tập trở nên hứng thú, sâu sắc hơn.
(Dẫn từ bài viết “Đánh giá một tiết dạy học có ứng dụng CNTT. Và
vấn đề xây dựng bài giảng điện tử” của Đào Thái Lai

Viện CL&CT
giáo dục)
1. Cấu trúc bài giảng điện tử
2. Bài giảng điện tử cần thể hiện :
− Tính đa phương tiện (Multimedia)
− Tính tương tác giữa thầy và trò
3. Yêu cầu đối với một “giáo án điện tử”
a. Yêu cầu về nội dung
Trình bày nội dung với lý thuyết cô đọng được minh
hoạ sinh động
b. Yêu cầu về phần câu hỏi − giải đáp
Bài giảng điện tử cần thể hiện một số câu hỏi, với
mục đích :
− Giới thiệu một chủ đề mới

Tên bài
học
Mục
1
Mục
2
Mục
1.1
Mục
1.2

thuyết
Minh hoạ
Bài tập
Tóm tắt − ghi
nhớ
− Kiểm tra đánh giá người học có hiểu nội dung vừa
trình bày không ?
− Liên kết một chủ đề đã dạy trước với chủ đề
hiện tại hay kế tiếp
Câu hỏi cần được thiết kế sử dụng tính đa phương tiện
để kích thích người học vận động trí não để tìm câu trả lời. Phần giải
đáp cũng được thiết kế sẵn trong bài giảng điện tử
4. Yêu cầu về thể hiện khi thiết kế
− Đầy đủ
− Chính xác
− Trực quan
IV. Các bước xây dựng bài giảng điện tử
1. Lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp
Chúng ta sử dụng bài giảng điện tử trong các trường hợp

sau đây :
+ Dạy học các khái niệm, hiện tượng khoa học trừu tượng
trong đó học sinh khó hình dung
+ Khi cần giúp học sinh rèn luyện kỹ năng nào đó, thông
qua hoàn thành số lượng lớn các bài tập
+ Xây dựng các phần mềm dạy học thí nghiệm ảo hỗ trợ
thực hiện các thí nghiệm trong điều kiện không thể thực hiện thí nghiệm
đó
2. Bước đầu xây dựng kòch bản
B1 : Xây dựng mô hình thể hiện các thành tố của nội dung
dạy học
B2 : Mô hình hoá quá trình dạy học
B3 : Hình dung việc thể hiện các thành tố trên màn hình,
cách thể hiện thông tin, thể hiện hiệu ứng phản hồi trong từng pha dạy
học, thứ tự của các pha dạy học.
B4 : Mô tả các pha dạy học theo trật tự tuyến tính hoá
3. Kiểm thử :
Kiểm tra lại toàn bộ chương trình, thử lại các tương tác cùng
hiệu ứng.
PHẦN 3 : MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ ỨNG DỤNG CỦA MS
POWERPOINT
1. Thiết kế giáo án Toán 6 bài “TẬP HP − PHẦN TỬ CỦA
TẬP HP”
Bài này có 3 đơn vò kiến thức cần thể hiện
+ Mục 1 : Ví dụ (trình bày khái niệm tập hợp)
+ Mục 2 : Cách viết. Các ký hiệu
* Bài tập áp dụng
* Chú ý
* Cách viết tập hợp
* Minh hoạ sơ đồ Ven

* Thực hành ?1 ? 2
+ Mục 3 : Bài tập củng cố
* Thiết kế Slide chính:
− Chúng ta sử dụng Slide Master để thiết kế Slide chính
− Phần trên : Tiêu đề bài học
− Phần trái : Thể hiện cấu trúc bài học
− Phần phải : Thể hiện nội dung bài học
− Mỗi mục trong cấu trúc được liên kết với một Slide tương
ứng
* Thiết kế Slide “Ví dụ 1”
− Vẽ hình tập hợp
− Đặt câu hỏi
− Giới thiệu khái niệm tập hợp
* Thiết kế Slide “Cách viết. Các ký hiệu”
− Hiện tập hợp A.
− Đặt câu hỏi để HS
nhận biết tập hợp A gồm những số
nào ?
− Giới thiệu phần tử tập
hợp
− Đặt câu hỏi để nhận
biết phần tử thuộc hay không thuộc
tập hợp ?
− Giới thiệu các ký hiệu
tương ứng
* Thiết kế Slide “Bài tập áp
dụng”
− Bài 1 : Điền vào ô
trống
− Bài 2 : Chọn Đ, S

* Thiết kế Slide “Chú ý”
− Giới thiệu chú ý
* Thiết kế Slide “ Cách viết”
− Hiển thò hai cách viết
* Thiết kế Slide “Sơ đồ Ven”
− Hiển thò cách biểu diễn sơ đồ Ven
* Thiết kế Slide “Thực hành ?1”
* Thiết kế Slide “Thực hành ?2”
* Thiết kế các Slide “Bài tập củng
cố”
* Thiết kế Slide “HDVN”
− Toàn bộ các Slide chính và phụ đều nằm trong một tập tin. Tập tin
chính liên kết đến tập tin phụ và tập tin phụ quay ngược trở lại được về
tập tin chính
− Cách thiết kế này luôn luôn thể hiện được cấu trúc của bài giảng
2. Thiết kế giáo án Toán 7, bài “Hai góc đối đỉnh thì bằng nhau”
Bài này có 3 đơn vò kiến thức cần thể hiện
+ Mục 1 : Thế nào là hai góc đối đỉnh
* Hoạt động 1 : Nhận xét quan hệ về cạnh và góc
* Hoạt động 2 :
+ Mục 2 : Tính chất
* Hoạt động 3 :
* Hoạt động 4 :
+ Mục 3 : Luyện tập
* Thiết kế Slide main
* Thiết kế Slide “Họat động 1”
− Giới thiệu hai góc đối đỉnh
− Nêu câu hỏi để HS nhận xét về hai góc đối đỉnh
* Thiết kế Slide “Thế nào là hai góc
đối đỉnh”

− Giới thiệu khái niệm rồi cho biến
mất
− Hiển thò : “ĐN : SGK”
− Thực hành ?
* Thiết kế Slide “Hoạt động 2”
− Bài 1 và 2 : thiết kế điền vào ô trống
− Bài 3 : Nhận biết đònh nghóa thông qua phản ví dụ
− Bài 4 : Thực hành vẽ hai góc đối đỉnh
* Thiết kế Slide “hoạt động 3”
− Hiển thò phiếu học tập
− Cho HS nhận thấy được thực tế
hai góc đối đỉnh luôn bằng nhau bằng cách cho
hai góc đối đỉnh thay đổi (Sử dụng chương trình
Sketchpad)
* Thiết kế Slide “Hoạt động 4”
− Hiển thò cách suy luận
* Thiết kế Slide “Tính chất hai góc đối
đỉnh”
− Hiển thò tính chất
* Chú ý :

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×