Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.94 KB, 61 trang )

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm chung của tình hình phát triển xăng dầu hiện nay
Công nghiệp năng lượng là một ngành đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đặc
biệt từ năm 1859 ngành dầu khí được phát triển, đây là một bước tiến lớn
của lịch sử nhân loại, dầu khí được xem như là "máu" của nền công nghiệp,
một thứ khoáng sản rất có giá trị. Dầu khí có lợi thế là sinh nhiệt lớn, dễ
dàng trong công tác vận chuyển nên đã nhanh chóng được đưa vào sử dụng
trên toàn thế giới. Trữ lượng dầu mỏ lớn nhất nằm ở khu vực Trung Đông,
Mỹ La Tinh, Đông Á..., mỗi năm khai thác khoảng 3,5 tỉ tấn dầu. Sau cuộc
khủng hoảng dầu lửa năm 1945 các nước xuất khẩu dầu mỏ lớn nhất đã
nhóm họp và lập ra khối OPEC hay còn gọi là khối liên minh các nước sản
xuất dầu lửa. Mục đích của khối liên minh các nước sản xuất dầu lửa là để
ổn đinh giá xăng dầu , nó được ấn định một mức giá nhất định hàng năm,
ngoài ra nó còn ấn định trữ lượng dầu mỏ khai thác hàng năm nhằm tạo
nên sự ổn định và phát triển.
Kể từ khi ngành Công nghiệp dầu khí ra đời thay thế cho công nghiệp
than và củi là hai dạng chất đốt chủ yếu khi công nghiệp dầu khí chưa ra đời.
Nó đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các nước có ngành công nghiệp dầu khí,
nhất là khi công nghiệp hoá lọc dầu ra đời đã nâng cao chất lượng xăng dầu.
Ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam phát triển sau công nghiệp dầu
khí thế giới là 127 năm, bắt đầu từ năm 1986 cho đến nay ngành công
nghiệp dầu khí đã chiếm lĩnh một vị trí quan trọng trong ngành công nghiệp
của nước ta nói chung và ngành công nghiệp năng lượng nói riêng. Theo kết
quả thăm dò phần lớn các mỏ dầu nằm ở vùng biển phía Nam như ở Vũng
Tàu, đây là nơi có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất trong cả nước và một phần
nằm ở thềm lục địa phía Bắc. Trữ lượng dầu mỏ tương đối lớn theo kết quả
thăm dò trữ lượng dầu mỏ ở Việt Nam khoảng 10 tỉ tấn, nhưng trên thực tế
1
1
những mỏ khai thác được trữ lượng chỉ khoảng một nửa khoảng 5 tỉ tấn,
còn phần lớn nằm sâu dưới lòng đất không có khả năng khai thác. Những


năm đầu trữ lượng dầu khí khai thác được khoảng 2.5 triệu tấn dầu thô
(1990) , đến năm 1993 chúng ta khai thác được 6,3 triệu tấn dầu thô với giá
trị xuất khẩu là 850 triệu USD, năm 1995 là 7,6 triệu tấn dầu thô. Và trong
năm 2003 chúng ta đã khai thác được trên 7 triệu tấn dầu thô. Qua cho
chúng ta thấy chỉ sau 17 năm hoạt động ngành công nghiệp dầu khí Việt
Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ và nó được xem như là một trong những
ngành mũi nhọn của ngành công nghiệp năng lượng Việt Nam. Ngoài những
mỏ dầu trữ lượng lớn nằm dải dác thềm lục địc phia Bắc và phía Nam thì
chúng ta còn thăm dò được mỏ khí tự nhiên ở Tiền Hải -Thái Bình với trữ
lượng rất lớn và hiệu quả kinh tế cao. Tuy vậy đến nay, ngành dầu khí Việt
Nam chủ yếu vẫn xuất khẩu dầu thô sang các nước và nhập xăng dầu đã qua
chế biến, xử lý. Để sử dụng ngay tại chỗ nguồn dầu khí năm2000 nhà nước ta
đã cho khởi công xây dựng nhà máy hoá lọc dầu đầu tiên tại Việt Nam đó là
nhà máy hoá lọc dầu Dung Quất và dự kiến sẽ đưa vào hoạt động trong
những năm tới nhằm giảm sản lượng dầu nhập khẩu hàng năm.
Công nghiệp dầu khí là một trong những ngành có nhiều triển vọng và
đem lại hiệu quả kinh tế cao. Vì thế những năm gần đây ngành dầu khí Việt
Nam phát triển rất mạnh. Bên cạnh đó còn không ít khó khăn tình trạng
khủng hoảng dầu lửa do nhu cầu sử dụng dầu lửa trên thế giới ngày một
tăng, trong khi đó các nước sản xuất dầu lửa trong khối OPEC nhóm họp và
tiếp tục đi đến quyết đinh cắt giảm sản lượng dầu mỏ hàng năm nhằm ổn
định giá cả, đẩy giá dầu lên cao. Theo thông báo mới nhất những ngày đầu
năm 2004 các nước OPEC đã họp thường kỳ và quyết định tiếp tục giảm sản
lượng dầu lửa hàng năm, ngày 1/4/2004 sản lượng dầu mỏ tiếp tục giảm
xuống còn 26.5 triệu thùng/ năm. Điều đó không chỉ ảnh hưởng đến các
2
2
nước tiêu thụ dầu lớn nhất trên thế giới như Mỹ, mà còn ảnh hưởng trực
tiếp đến các nước nhập khẩu dầu lửa trong đó có Việt Nam.
Trong những năm qua không chỉ có ngành dầu mỏ thế giới có nhiều

biến động mà ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam cũng có sự biến động giá
xăng dầu thế giới tăng tác động trực tiếp đẩy giá xăng dầu trong nước lên,
đầu năm 2004 giá xăng dầu tiếp tục tăng mỗi lít xăng dầu tăng 400 đồng/
lít, từ 5600 đồng/ lít lên 6000 đồng/ lít và con số này tiếp tục tăng nếu như
thị trường dầu lửa thế giới tiếp tục có sự biến động. Tuy vậy, sức mua của
người tiêu dùng rất lớn không giảm mà còn tăng lên trong năm 2004. Để có
thể đứng vững trên thị trường ngành dầu khí Việt Nam cần có một sự cải tổ
nhằm thích nghi được với môi trường. Không nằm ngoài quy luật đó Công ty
xăng dầu Hà Sơn Bình đang đứng trước sự cạnh tranh rất lớn của những
đơn vị ngoài ngành và đơn vị trong ngành có lợi thế kinh doanh hơn. Để
khẳng đinh được vị trí của mình trên thị trường Công ty xăng dầu Hà Sơn
Bình phải có đội ngũ nguồn nhân lực trẻ khoẻ, năng động, có trình độ học
vấn, chuyên môn kỹ thuật cao... được sắp xếp một cách hợp lý. Mỗi một lao
động đảm nhận công việc phù hợp với khả năng, ý nguyện, nhiệm vụ công
việc để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xăng dầu Hà Sơn
Bình.
Thành lập ngày 17/6/1991 chính thức hoạt động ngày 1/7/1991, đến
nay, Petrolimex Hà Sơn Bình phát triển hơn một thập kỷ. Ra đời đúng vào
thời điểm đất nước chuyển mình sang cơ chế mới, thị trường xăng dầu miền
Bắc bước vào thời kỳ cạnh tranh; hoạt động trên địa bàn 3 tỉnh Hà Tây, Hoà
Bình, Sơn La với diện tích gần 2 vạn km
2
, dân số 4 triệu người, kinh tế chưa
phát triển, nhu cầu sử dụng xăng dầu ít, đã đặt ra cho Công ty những cơ hội
và thách thức lớn
3
3
Nhớ ngày khai sinh trên cơ sở hợp nhất xí nghiệp xăng dầu Hà Sơn Bình
thuộc Công ty xăng dầu khu vực I và kho K

133
thuộc Công ty xăng dầu B
12
, cơ
sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, lòng người chưa yên nguồn lực mỏng
manh với 200 lao động, 11 cửa hàng, 3300 m
3
kho bể và 2 tỉ đồng vốn cố
định, sau hơn 10 năm hoạt động Công ty đã có 646 lao động tăng gấp 4 lần,
60 cửa hàng tăng gấp 5 lần, 14.000 m
3
kho bể tăng gấp 4 lần và 24 tỉ đồng
vốn cố định tăng gấp 12 lần.
Hơn mười năm qua, Công ty đã bán râ 830.000 m
3
xăng dầu, 8000 tấn
dầu mỡ nhờn, 600.000 lon, chai dầu, 2000 tấn Gas, 2500 bộ bếp Gas, đạt
doanh số 2500 tỷ đồng, nộp ngân sách 260 tỷ đồng, tổng lợi nhuận 50 tỷ
đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm về số lượng bán: 8%; về
doanh số: 12%; nộp ngân sách là15%.
Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp, đời sống vật chất và tinh thần
của cán bộ công nhân viên chức ngày càng được cải thiện, bình quân thu
nhập người lao động tăng 11%/ năm. Tuy mới được thành lập từ năm 1991,
nhưng đến nay Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình đã từng bước khẳng định
được vị trí của mình trên thị trường. Số lượng nhiên liệu bán tính bằng (m
3
)
ngày càng tăng nếu như năm 2001 sản lượng nhiên liệu bán là 117.500 m
3
,

năm 2002 sản lượng nhiên liệu bán là 92.800 m
3
, năm 2003 sản lượng nhiên
liệu bán là 177.000 m
3
. Doanh thu năm 2001 là 463.362 triệu đồng, năm
2003 tăng 904.116 (triệu đồng). Cùng với việc đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh, mở rộng thị trường trong nước, Công ty từng bước cải thiện đời sống
vật chất tinh thần làm thường xuyên, không có lao động không bố trí công
việc và đảm bao thu nhập cho người lao động là mục tiêu xuyên suốt trong
hơn năm hoạt động. Thu nhập của người lao động không ngừng tăng lên,
4
4
thu nhập bình quân năm 2001 là 1.245.000 đồng / người / tháng, tăng
1.340.000 đồng / người / tháng, năm 2003 mức thu nhập bình quân / lao
động tăng vượt trên con số 2 triệu đồng.
Từ 10 gian nhà cấp 4 khu tập thể Văn Yên khi mới thành lập Công ty
đến nay đã hình thành làng xăng dầu với 60 căn hộ được cấp đất để tự làm
nhà 3-4 tầng, có cơ sở hạ tầng khang trang; có khu văn hoá thể thao...
Các khu nhà ở tập thể tại Hoà Bình, Sơn La đã và đang được nâng cấp
dần, đồng thời xúc tiến đề nghị địa phương chuyển đổi mục đích sử dụng đất
để người lao động tự làm nhà ở.
Ngoài ra, Công ty cũng rất chú ý chăm lo đến các phong trào văn hoá
nghệ thuật, thể thao đây không chỉ là nhu cầu đời sống tinh thần của cán bộ
công nhân viên chức, mà nó còn góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ
chính trị, vừa đóng góp vào phong trào chung của Ngành và địa phương.
Không chỉ thực hiện tốt kế hoạch cấp trên giao, Công ty xăng dầu Hà
Sơn Bình còn được đánh giá cao trong việc thực hiện chính sách xã hội, Công
ty đã dành hơn một tỷ đồng( một phần trích từ quỹ phúc lợi, một phần do
cán bộ công nhân viên tự nguyện đóng góp) để thực hiện công tác đền ơn

đáp nghĩa, xoá đói giảm nghèo và công tác từ thiện, trong đó
- Dành 400 triệu đồng làm công tác đền ơn đáp nghĩa; phụng dưỡng mẹ
Việt Nam anh hùng, đóng góp vào quỹ đền ơn đáp nghĩa địa phương, xây
dựng và sửa chữa nhà tình nghĩa, tổ chức cho cán bộ công nhân viên thuộc
diện chính sách ưu tiên, đi thăm quan, tặng quà trung tâm điều dưỡng
thương binh nặng, tặng quà và sổ tiết kiệm cho các gia đình chính sách gặp
khó khăn.
- Dành 500 triệu đồng để thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo; thực
hiện chương trình giúp 2 xã Minh Quang - Ba Vì - Hà Tây và Nậm La - Sông
Mã - Sơn La trong công tác xoá đói giảm nghèo, Công ty tài trợ gạo, tiền cho
5
5
những hộ gia đình nghèo, cung cấp cho những thông tin về khoa học, Công
nghệ và cho những hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất...Bước đầu đã có
kết quả tốt, cửa hàng xăng dầu số 31 - Minh Quang một nội dung trong
chương trình xoá đói giảm nghèo chính thức hoạt động từ tháng 11 năm
2000, phục vụ nhu cầu về xăng dầu cho đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa,
đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội địa phương mình.
- Dành 170 triệu đồng để làm công tác từ thiện, ủng hộ đồng bào bị
thiên tai, ủng hộ trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi...
Mặt khác, Công ty còn rất quan tâm đến công tác xây dựng Đảng bộ
trong sạch vững mạnh, xác lập và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tôn
trọng và tạo điều kiện cho các đoàn thể quần chúng hoạt động. Đảng bộ
Công ty có 5 chi bộ cùng với hai chi bộ cơ sở của hai chi nhánh, với 123
Đảng viên thực sự là hạt nhân lãnh đạo chính trị của Doanh nghiệp.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công ty có 7 chi đoàn là lực
lượng xung kích trong các hoạt động của doanh nghiệp.
Công đoàn Công ty thực hiện tốt vai trò bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người lao động; vận động cán bộ Công nhân viên tích cực tham gia quản lý
doanh nghiệp và xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh.

Trong quá trình phấn đấu hơn 10 năm, Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
xứng đáng đạt danh hiệu mà Đảng - Nhà nước, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Uỷ
ban nhân dân 3 tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La trao tăng.
- Chủ tịch nước tặng 5 Huân chương lao động hạng Ba, Huân chương
chiến công hạng Ba.
- Thủ tướng chính phủ tặng 12 bằng khen
- Uỷ ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tặng một bằng khen .
- Bộ Công An tặng 6 cờ thi đua xuất sắc, 17 bằng khen .
- Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La tặng 11 bằng khen .
6
6
- Đảng bộ Công ty được Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng cờ thi
đua xuất sắc và 4 bằng khen.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Công ty được trung ương
đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tặng cờ thi đua xuất sắc và 4 bằng
khen.
Để đạt được những thành tựu đó, 13 năm qua là sự phấn đấu không
biết mệt mỏi của Công ty và toàn bộ cán bộ Công nhân viên. Không dừng ở
đó trong những năm tới Công ty tiếp tục phấn đấu để trở thành đơn vị kinh
doanh giỏi và đứng vững trên thị trường, khặng định được vị trí của mình,
từng bước mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ra khắp các tỉnh thành
trong cả nước.
2.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam. Công ty là doanh nghiệp nhà nước thực hiện
hạch toán kinh tế độc lập.
Tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công ty tuân thủ theo quy định
pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Luật doanh
nghiệp Nhà nước, các quy định của Tổng công ty và Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Công ty.

Mục tiêu, nội dung hoạt động kinh doanh.
- Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty thành lập và hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế quốc dân, an ninh Quốc phòng về xăng dầu và các sản
phẩm hoá dầu mang lại hiệu quả kinh tế cho xã hội, bảo toàn và phát triển
vốn, tạo ra lợi nhuận cho đơn vi, đóng góp ngân sách Nhà nước và cải thiện
đời sống người lao động.
- Nội dụng hoạt động kinh doanh của Công ty.
7
7
Kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu và khí hoá lỏng; kho xăng
dầu; vật tư thiết bị phục vụ ngành xăng dầu và các ngành khác .
Ngoài nội dung, lĩnh vực kinh doanh trên đây, trong quá trình hoạt
động công ty có thể mở rộng thêm ngành nghề kinh doanh dể đáp ứng yêu
cầu phát triển trong từng thời kỳ theo đúng quy định của pháp luật, Tổng
công ty.
2.2.2. Hệ thống tổ chức bộ máy Công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ & ĐIỀU HÀNH CÔNG TY.
8
Giám đốc Công ty
Phòng Kinh
doanh
Phòng Tổ
chức h nhà
chính
Phòng
Quản lý kỹ
thuật
Phòng Kế
toán t ià

chinh
* Các kho xăng Đỗ Xá, Nam Phong, Kho Ho Bình, Sà ơn La,
* Các cửa h ng xà ăng dầu, dầu nhờn, Gas hoá lỏng v các sà ản
phẩm hoá dầu.
Xí nghiệp
xăng
dầu K
133
Chi nhánh
xăng dầu
Ho Bìnhà
Chi nhánh
xăng dầu
Sơn La
8
Sau hơn 10 năm hoạt động, đến nay hầu hết bộ máy quản lý và kinh
doanh của Công ty được bố trí một cách khoa học. Trên cơ sở tổ chức sắp xếp
lại gọn nhẹ, các phòng ban quản lý ngày càng có xu hướng tinh giảm gọn nhẹ
đủ mạnh để làm cho hoạt động kinh doanh của các cơ sở hoạt động một cách
hiệu quả, nhịp nhàng đồng bộ. Hơn nữa các phòng ban đều đặt dưới sự quản
lý trực tiếp của lãnh đạo Công ty.
Tổ chức bộ máy của Công ty gồm có.
1. Giám đốc Công ty.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ.
- Phòng Tổ chức hành chính
- Phòng Kinh doanh
- Phòng Kế toán tài chính
- Phòng Quản lý kỹ thuật.
3. Các chi nhánh, xí nghiệp.
9

9
- Chi nhánh xăng dầu Sơn La
- Chi nhánh xăng dầu Hoà Bình.
- Xí nghiệp xăng dầu K
133
4. Các kho xăng dầu và cửa hàng xăng dầu.
Chức năng, nhiệm vụ của cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất - kinh doanh
* Ban Giám đốc.
- Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị và điều hành hoạt động Công ty, là
người có quyền điều hành cao nhất . Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
nâng lương, khen thưởng, kỷ luật với các cán bộ quản lý của Công ty thực
hiện theo quy định về công tác tổ chức cán bộ hiện hành của Tổng công ty.
- Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc. Phó Giám đốc được
Giám đốc phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc công ty, trước pháp luật về các lĩnh vực được
phân công.
Nhiệm vụ Giám đốc.
+ Nhận sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, đất đai, tài
nguyên và các nguồn lực khác của Nhà nước được Tổng công ty giao để thực
hiện.
+ Xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm,
phương án đầu tư mới và đầu tư chiều sâu, phương án liên doanh của Công
ty trình lãnh đạo Tổng công ty phê duyệt để tổ chức thực hiện.
+ Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Công ty.
+ Ban hành các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn
giá, nhập, giải thể, đổi tên các phòng ban, nghiệp vụ của Công ty và của đơn
vị hạch toán phụ thuộc theo phương án đã được Tổng giám đốc phê duyệt
10
10

quyết định thành lập, tách, nhập, giải thể đổi tên các đơn vị hạch toán boá sổ
trong công ty.
+ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, nâng lương, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng Công ty; Giám
đốc công ty có thể phân cấp hoặc uỷ quyền cho Giám đốc đơn vị hạch toán
phụ thuộc quyết định về tổ chức và cán bộ đơn vị đó.
+ Báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả hoạt động của công ty với Tổng
công ty, cơ quan của Nhà nước có thẩm quyền.
+Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chủ trương, chính sách, chế độ và các
quy định của Nhà nước, Tổng công ty trên mọi lĩnh vực hoạt động của công
ty.
+ Chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng công ty, các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ công ty là bộ máy của Giám đốc công
ty, có trách nhiệm giúp Giám đốc công ty chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực
hiện lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc công ty giao trong phạm vi
toàn công ty và trực tiếp tại khối trực thuộc văn phòng công ty quản lý.
* Phòng kinh doanh
Giúp Giám đốc công ty lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, Gas, bếp Gas, các
sản phẩm hoá dầu và kinh doanh tổng hợp.
Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Trực tiếp xây dựng kế hoạch sản lượng bán, vận tải, hao hụt hàng
năm và dài hạn, chủ trì phổi hợp xây dựng dự án kế hoạch toàn diện hàng
năm hoặc dài hạn của Công ty báo cáo Tổng công ty. Khi được Tổng công ty
giao kế hoạch chủ trì phối hợp xây dựng đề án triển khai, theo dõi, đôn đốc,
tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý, 6 tháng, 9
tháng, năm...
11
11
+ Xây dựng quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh.

+ Tạo nguồn, phân phối nguồn hàng cho các đơn vị trong toàn công ty.
+ Nghiên cứu thị trường, đề xuất phương thức, cơ chế bán hàng; cung
cấp kịp thời thông tin về giá cho các đơn vị trực thuộc; định hướng cho các
đơn bán hàng đạt kết quả cao.
+ Tiếp thị và bán hàng theo quy chế hiện hành.
+ Hạch toán, thống kê và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
+ Trực tiếp quản lý hệ thống kho, cửa hàng thuộc khối văn phòng công
ty theo lĩnh vực chuyên môn của phòng.
+ Chủ động kiểm tra các đơn vị cơ sở theo lĩnh vực chuyên môn của
phòng,
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty giao
* Phòng Quản lý kỹ thuật
Giúp Giám đốc công ty lĩnh vực đầu tư, khoa học công nghệ, quản lý kỹ
thuật ngành hàng, kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, phòng chống
thiên tai, bảo vệ môi trường.
Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Xây dụng và triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật do Công ty giao cho và quản lý việc thực hiện công tác đầu tư.
+ Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình bảo quản,
bảo dưỡng.... nhằm duy trì hoạt động của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước, Tổng công
ty về công tác quản lý kỹ thuật ( xây dựng cơ bản, quản lý kỹ thuật ngành
hàng, an toàn...); Xây dựng và triển khai thực hiện các quy định, quy trình,
quy phạm, định mức kỹ thuật cụ thể áp dụng trong nội bộ công ty.
12
12
+ Tuyên truyên, phổ biến pháp luật, xây dựng và tổ chức triển khai các
chương trình, kế hoạch về công tác phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão
lụt, bảo vệ môi trường.
+ Nghiên cứu và ứng dụng các tín bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ

thông tin phục vụ công tác quản lý điều hành, chủ trì thực hiện phong trào
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị cơ sở và trực tiếp
quản lý hệ thống kho, cửa hàng thuộc khối văn phòng Công ty theo lĩnh vực
chuyên môn.
+ Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty giao.
* Phòng Tổ chức Hành chính.
Giúp Giám đốc công ty lĩnh vực tổ chức cán bộ; lao động tiền lương, chế
độ chính sách đối với người lao động; pháp chế; thanh tra, bảo vệ, quân sự;
an toàn vệ sinh lao động; thi đua, tuyên truyền; khen thưởng, kỷ luật; hành
chính.
Nhiệm vụ chủ yếu:
+ Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện mô hình bộ máy quản lý, tổ chức kinh
doanh của Công ty phù hợp với điều kiện cụ thể.
+ Xây dựng, chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về công tác cán bộ, từ quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, đánh giá nhận xét, khen
thưởng, kỷ luật, quản lý cán bộ theo phân cấp hiện hành.
+ Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch về lao động, tiền lương,
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
+ Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch về lao động tiền lương về chế
độ chính sách đối với người lao động.
13
13
+ Xây dựng, chỉ đạo hướng dẫn, triển khai, theo dõi, kiểm tra và thực
hiện các đề án, chương trình công tác; pháp chế, thanh tra, bảo vệ chính trị
nội bộ, quân sự, thi đua, tuyên truyền, khen thưởng, kỷ luật, y tế, an toàn vệ
sinh lao động, hành chính và một số chính sách xã hội theo chủ trương của
Nhà nước, địa phương và chỉ đạo của Giám đốc công ty.

+ Quản lý tài sản và đảm bảo các điều kiện làm việc cần thiết cho bộ
máy văn phòng Công ty.
+ Thực hiện công tác văn phòng Đảng uỷ, Giám đốc, các đoàn thể công
ty.
+ Trực tiếp quản lý hệ thống kho, cửa hàng thuộc khối văn phòng Công
ty theo lĩnh vực chuyên môn của phòng.
+ Chủ trì kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước,
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, Công ty theo chương trình kế hoạch được
Giám đốc công ty phê duyệt.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty giao
* Phòng Kế toán tài chính
Giúp Giám đốc công ty lĩnh vực quản lý tài chính, hạch toán kế toán
thống kê.
Nhệm vụ chủ yếu:
+ Chủ trì xây dựng kế hoạch tài chính tổng hợp hàng năm của Công ty
triển khai kế hoạch Tổng công ty giao.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị cơ sở thực hiện các quy định về quản
lý tài chính, hạch toán kế toán, hệ thống sổ sách, chế độ báo cáo và mẫu biểu
báo cáo thuộc lĩnh vực có liên quan.
+ Chủ trì phối hợp xây dựng và triển khai thực hiện các định mức nội
bộ về chi phi kinh doanh, công nợ, chương trình thực hành tiết kiệm...
14
14
+ Thực hiện chế độ hạch toán, thống kê, báo cáo theo quy định. Trực
tiếp lập báo cáo quyết toán khối văn phòng Công ty và tổng hợp báo cáo
quyết toán tài chính hàng năm của các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc.
+ Tổng hợp nhanh kết quả kinh doanh hàng tháng, phân tích tình hình
tài chính thông qua báo cáo quyết toán quý, năm để phát hiện đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và chấn chỉnh những tồn tại
trong công tác quản lý tài chính và hạch toán.

+ Trực tiếp quản lý kho, cửa hàng thộc khối văn phòng Công ty theo
lĩnh vực chuyên môn của phòng.
+ Thực hiện công tác kiểm tra kế toán đối với các đơn vị trực thuộc( kể
cả khối văn phòng Công ty) theo chương trình và kế hoach được Giám đốc
phê duyệt, phát hiện và chấm chỉnh kịp thời những biểu hiện sai sót hoặc sơ
hở trong quản lý.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc công ty giao.
* Các chi nhánh xăng dầu: Sơn La, Hoà Bình, Xí nghiệp K
133
là các đơn
vị trực thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn Bình. Chịu sự điều hành của Công ty
(khối văn phòng Công ty) đóng tại thị xã Hà Đông - Tỉnh Hà Tây.
2.3. Biến đổi cơ cấu nguồn nhân lực tại Công ty xăng dầu Hà Sơn
Bình.
15
15
2.3.1. Tình hình đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của Công ty
xăng dầu Hà Sơn Bình từ năm (2001-2002).
Để thấy rõ được sự biến đổi như thế nào về cơ cấu của đội ngũ công
nhân viên chức lao động ở Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình trong những năm
gần đây, tôi xác định vào năm 2001 đến năm 2003 để xem xét. Theo chức
năng đảm nhiệm, nhân lực trong công ty được chia thành: Bộ phận gián tiếp,
bộ phận trực tiếp sản xuất - kinh doanh. Có được cơ cấu nguồn lực hợp lý sẽ
giúp cho quá trình kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. Cơ cấu nguồn nhân lực
của công ty biến đổi theo hướng sau.(Xem bảng 1)
16
16
Bảng 1

Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003

Số
lượng
người
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
người
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
người
Tỷ lệ
(%)
Tổng 642 100 652 100 646 100
Văn phòng Công ty
58 9 57 8.7 59 9.1
GĐ,PGĐ,CT Công đoàn cơ sở 5 0.8 4 0.6 4 0.6
Phòng Tổ chức hành chính 21 3.2 22 3.4 24 3.7
Phòng Kế toán 13 2 12 1.8 12 1.9
Phông Kinh doanh 8 1.2 10 1.5 11 1.7
Phòng quản lý kỹ thuật 11 1.7 9 1.4 8 1.2
Các cửa hàng do văn phòng
Công ty trực tiếp quản lý
204 31.8 186 28.5 177 27.4
Chinhánh,xí nghiệp trực thuộc 380 59.2 409 62.7 410 63.5
Chi nhánh Sơn La 140 21.8 116 17.8 160 24.8
1. Bộ phận gián tiếp 23 3.6 23 3.5 26 4.0
2. Bộ phận trực tiếp 117 18.2 143 21.9 134 20.7

Chi nhánh Hoà Bình 110 17.1 111 17.0 114 17.6
1. Bộ phận gián tiếp 19 3 19 2.9 19 2.9
2. Bộ phận trực tiếp 91 14.2 92 14.1 95 14.7
Xí nghiệp K133 130 20.2 132 20.2 136 21.1
1. Bộ phận gián tiếp 24 3.7 27 4.1 27 4.2
2. Bộ phận trực tiếp 106 16.5 95 14.6 109 16.9
Qua số liệu thống kê trên cho thấy bộ máy nhân sự của Công ty xăng
dầu Hà Sơn Bình trong ba năm từ 2001 - 2003 đã có những thay đổi. Trong
đó tổng số lao động của công ty có chiều hướng gia tăng. Nếu như trong
những năm đầu mới thành lập Công ty với số lượng lao động rất mỏng có
17
Năm
Các bộ phận
17
hơn 200 lao động (1991), cơ sở vật chất còn nghèo nàn, cho đến nay xu
hướng phát triển chung của xã hội để tồn tại và phát triển Công ty đã đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là trong ba năm trở lại
đây(2001-2003). Tổng số lao động đã tăng rất nhanh, từ con số ít ỏi lúc đầu
mới thành lập là 200 lao động đến nay số lao động đã lên đến 642 người
(2001), tăng 652 người (2002) và 646 người (2003) cho thấy số lao động đã
tăng gấp 3 lần năm 1991. Số liệu trên cho ta thấy hoạt động kinh doanh của
Công ty ngày càng được mở rộng đã thu hút một số lượng lớn người đến độ
tuổi lao động. Đó là sự lớn mạnh của Công ty.
Chúng ta có thể nhận thấy rằng, ngành xăng dầu đang là một trong
những ngành phát triển mạnh, nó cung cấp nguồn năng lượng cho toàn xã
hội. Với đặc tính sinh nhiệt lớn, dễ sử dụng, thuận lợi trong khâu vận chuyển
xăng dầu đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, thay thế cho công nghiệp
than và củi. Nhu cầu sử dụng xăng dầu ngày càng cao, đây là cơ sở và cũng
là cơ hội cho Công ty tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh không những
tăng cả về số lượng và chất lượng xăng dầu mà còn mở rộng diện tích kinh

doanh ra các tỉnh trong cả nước. Hiện nay, các chi nhánh xăng dầu trực
thuộc Công ty xăng Hà Sơn Bình đóng ở ba tỉnh đó là: Hoà Bình, Sơn La, Hà
Tây đây là ba khu vực mà công ty xăng dầu Hà Sơn Bình cung cấp chính. Mục
tiêu của Công ty không chỉ cung cấp xăng dầu cho ba tỉnh mà có xu hướng
phát triển rộng ra các tỉnh khác. Với tốc độ phát triển của xã hội hiện nay,
nhu cầu sử dụng xăng dầu của xã hội là lớn một số lượng dùng cho sinh
hoạt, còn lại cung cấp cho các nhà máy, xí nghiệp, đòi hỏi sự đáp ứng đủ của
Công ty.
Văn phòng đại diện của Công ty đóng tại thị xã Hà Đông - Tỉnh Hà Tây
với tổng số cán bộ công nhân viên là 58 người chiếm (9%) năm 2001 và tăng
(9.1%) năm 2003 với tổng số cán bộ công nhân viên là 59 người. Đây là đội
18
18
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý thực hiện điều hành hoạt động kinh doanh toàn
Công ty. Đội ngũ này có vai trò rất lớn trong việc chỉ đạo chiến lược phát
triển kinh doanh cho tất cả các chi nhánh, đảm bảo sự thực hiện thông suốt,
đồng bộ giữa các chi nhánh và các cửa hàng xăng dầu do Công ty trực tiếp
quản lý. Bộ phận này có những yêu cầu riêng : ít mà tinh, có năng lực quản lý
tổ chức kinh doanh giỏi. Mặt khác, nó đòi hỏi phải có sự nhạy bén trước sự
thay đổi nhanh chóng của xã hội.
Đối với ngành đặc trưng là chuyên kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm
hoá dầu và khí hoá lỏng; kho xăng dầu, vật tư thiết bị phục vụ ngành xăng
dầu và các ngành khác, do đó phải có bộ phận chuyên sâu trong lĩnh vực kinh
doanh, đó là bộ phận thuộc phòng kinh doanh với số lượng 8 người (1.2%)
vào năm 2001 và 10 người (1.5%) năm 2002 và tăng 11 người (1.7%) năm
2003. Họ luôn phải đảm bảo chức năng quan trọng trực tiếp xây dựng kế
hoạch sản lượng bán, vận tải, hao hụt hàng năm và dài hạn, chủ trì phối hợp
xây dựng dự án kế hoạch toàn diện hàng năm hoặc dài hạn của công ty báo
cáo Tổng công ty; xây dựng quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh, tạo
nguồn; phân phối nguồn hàng cho các đơn vị; nghiên cứu thị trường; tiếp thị

và bán hàng...Chính những yêu cầu đó mà số lượng phòng kinh doanh có xu
hướng tăng do nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có đội
ngũ cán bộ công nhân viên chuyên sâu về kinh doanh, nhạy bén với thời cuộc,
hiểu biết về thị trường. Song song với phòng Kinh doanh phòng Tổ chức
Hành chính có xu hướng tăng 21 người (3.2%) năm 2001 và 22 người
(3.4%) năm 2002, tăng 24 người (3.7%) năm2003 tăng (0.5%) so với năm
2001. Tuy tăng nhưng tỉ lệ tăng không đáng kể. Ngược lại, phòng Quản lý kỹ
thuật có xu hướng giảm từ (1.7%0 năm 2001 xuống (1.2%) năm 2003 phòng
có vai trò xây dựng và triển khai thực hịên kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật, bảo quản, bồi dưỡng và làm công tác phòng chống cháy nổ cao mỗi
19
19
khi có sự cố xảy ra đòi hỏi phải vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công
tác an toàn chống cháy nổ. Những năm qua Công ty đã chú trọng vào công
tác quản lý kỹ thuật đây là một khâu rất quan trọng, việc vận dụng máy móc
hiện đại thay thế cho lao động chân tay, chính vì vậy mà phòng Quản lý kỹ
thuật có xu hướng giảm trong những năm trở lại đây.
Ngày nay, trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường cạnh
tranh Công ty đang đứng trước rất nhiều thuận lợi nhưng bên cạnh đó cũng
không ít khó khăn. Thuận lợi Công ty đã có bề dày lịch sử, có hệ thống bộ
máy tổ chức nhân sự gọn nhẹ, hiệu quả, đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay
nghề chuyên môn cao đây là thuận lợi giúp Công ty phát triển vững chắc.
Bên cạnh đó khó khăn lớn nhất của Công ty là sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt của các đơn vị ngoài ngành có kinh doanh xăng dầu và của các đơn vị
trong ngành có lợi thế kinh doanh hơn, mục tiêu chất lượng được đặt lên
hàng đầu. Song để khách hàng đến được với mình không chỉ cần có như vậy
mà song song với chất lượng là phương thức thanh toán phải thuận lợi, rút
ngắn thời gian cho khách hàng. Với 13 người (2%) năm 2001 và 12 người
(1.9%) năm 2003 phòng Kế toán tài chính đã thực hiện quyết toán nhanh
chóng đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Tại hai chi nhánh xăng dầu Sơn La và Xí nghiệp xăng dầu K
133
đội ngũ
cán bộ trong bộ phận gián tiếp kinh doanh có xu hướng tăng (0.5%) từ năm
2001-2003. Chi nhánh xăng dầu Hoà Bình không tăng vẫn giữ nguyên bộ
máy làm công tác quản lý. Sở dĩ, có sự tăng lên là do hoạt động kinh doanh
tại các chi nhánh và tại các cửa hàng cần có sự chỉ đaọ sát sao từ trên xuống
của bộ máy lãnh đạo.
Hiện nay, trong xu hướng phát triển chung của toàn xã hội là từng bước
hội nhập quốc tế và thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nhằm đưa đất
nước ta trở thành một nước công nghiệp với đội ngũ cán bộ công nhân viên
20
20
lành nghề, tuyển mới những người có trình độ học vấn kinh nghiệm nhằm
mục tiêu phục vụ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh. Với cơ cấu đội ngũ
cán bộ công nhân viên như hiện nay những năm qua Công ty đã hoạt động
một cách có hiệu quả, tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh, xây dựng mở
rộng các cửa hàng bán xăng dầu, thu hút một khối lượng lao động lớn đảm
bảo thu nhập ổn định cho người lao động, đời sống tinh thần của cán bộ
công nhân viên ngày càng được cải thiện, hoàn thành tốt kế hoạch kinh
doanh hàng năm. Khi xem xét ở bộ phận kinh doanh trực tiếp là nơi có số
lao động đông hơn cả, số lượng lao động tại các cửa hàng do văn phòng
Công ty trực tiếp quản lý là 204 người (31.8%) năm 2001 vào năm 2002 là
186 người (28%) và năm 2003 là 177 người (27,4%) .Tại các chi nhánh Sơn
La số lượng lao động tăng 177 người (18.2%) năm 2001 và 143 người
(21.9%) năm 2002, giảm xuống 134 người năm 2003 chiếm (20.7%). Còn tại
chi nhánh Hoà Bình năm 2001 là 91 người chiếm (14.2%) so với tổng là 642
người, năm 2002 tăng thêm một lao động chiếm (14.1%) so với tổng 652
người và tăng thêm 3 lao động chiếm (14.7%) năm. Tổng số lao động trực
tiếp tại xí nghiệp xăng dầu K

133
cũng có xu hướng tăng trong ba năm qua với
106 lao động chiếm (16.5%) năm 2001, năm 2002 số lao động giảm xuống
95 người chiếm (14.6%). Sở dĩ như vậy là do sự biến động của thị trường
xăng dầu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh làm cho hoạt động kinh
doanh năm 2002 của Công ty có xu hướng giảm dẫn đến việc tinh giảm lao
động và trong năm 2002 độ tuổi lao động về hưu chiếm tỉ lệ cao. Do vậy năm
2002 số lượng lao động có xu hướng giảm. Đến năm 2003 tăng 109 lao động
chiếm (16.9%) nó cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty đi vào ổn định
và đang từng bước phát triển, khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
21
21
Như vây, việc phân chia các bộ phận theo chức năng, nhiệm vụ là cách
cơ bản trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của ngành.
Nhìn chung tại các chi nhánh xăng dầu đã chú trọng sắp xếp một cách
hợp lý nhân lực quản lý và sản xuất kinh doanh cho phù hợp với chức năng
của từng bộ phận. Cùng với việc tổ chức sắp xếp lại khối gián tiếp các phòng
ban ngày càng có xu hướng giảm nhẹ đã thực sự làm cho guồng máy kinh
doanh của ngành xăng dầu thuộc Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình hoạt động
một cách nhịp nhàng, đồng bộ đạt hiệu quả cao, phù hợp với tổ chức quản lý
và điều kiện kinh doanh của ngành mình.
2.3.2. Cơ cấu giới của đội ngũ công nhân viên chức lao động.
Việc nghiên cứu cơ cấu giới sẽ góp phần xác lập sự ổn định hài hoà về
giới trong quá trình sắp xếp đội ngũ công nhân viên chức trong các chi
nhánh xăng dầu thuộc Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình sao cho phù hợp với
đặc thù kinh doanh của ngành. Tỉ lệ lao động nam và lao động nữ trong
ngành có sự chênh lệch giữa các bộ phận khác nhau và biến động qua các
năm từ 2001-2003 như thế nào?
Có thể nói, phân công lao động theo giới tính là hình thức phân công lao
động đầu tiên của loài người. Trong quá trình đổi mới, có sự tăng nhẹ về tỷ

lệ lao động nữ, nhưng lao động nam tại Công ty vẫn chiếm đa số. Chúng ta sẽ
thấy được thực trạng cơ cấu lao động theo giới tính và động thái của sự
chuyển dịch cụ thể qua số liệu thống kê sau. (Xem bảng2).
Năm
Bộ phận
Năm 2001 Năm 2002
Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ
I. Khối văn phòng
58
=
9.03%
37
=
5.76%
21
=
3.27%
57
=
8.7%
35
=
5.4%
22
=
3.4%
59
II.Các đơn vị cơ sở
584


=91 %
369

=57.5%
215
=
33.5%
595
=
91.3%
373
=
57.2%
222
=
34%
587
1.CN Sơn La
140
=
21.8%
73
=
2.7%
67
=
10.4%
166
=
25.5%

89
=
13.7%
77
=
11.8%
160
- Bộ phận gián tiếp
23
=
3.5%
17
=
2.65%
6
=
0.9%
23
=
3.5%
17
=
2.6%
6
=
0.9%
26
22
22
- Bộ phận trực tiếp

117
=
18.2%
71
=
11.1%
46
=
7.2%
143
=
21.9%
84
=
12.9%
59
=
9%
134
2.CN Hoà Bình
117
=
17.1%
72
=
12.2%
38
=
5.9%
111

=
17%
73
=
11.2%
38
=
5.8%
114
- Bộ phận gián tiếp
19
=
3%
11
=
1.7%
8
=
1.2%
19
=
2.9%
10
=
1.5%
9
=
1.4%
19
- Bộ phận trực tiếp

91
=
14.2%
61
=
9.5%
30
=
4.75%
92
=
14%
63
=
9.7%
29
=
4.5%
95
3. Xí nghiêp K
133
130
=
20.2%
89
=
13.9%
41
=
6.4%

132
=
20.2%
90
=
13.8%
42
=
6.4%
136
- Bộ phận gián tiếp
24
=
3.73%
21
=
3.24%
3
=
0.5%
27
=
4.1%
23
=
3.53%
4
=
0.6%
27

- Bộ phận trực tiếp
106
=
16.5%
68
=
10%
38
=
5.9%
105
=
16%
67
=
10.3%
38
=
5.83%
109
4.Các cửa hàng do VP
công ty trực tiếp quản lý
204
=
31.8%
130
=
20.2%
74
=

11.5%
186
=
28.5%
109
=
16.7%
77
=
10%
177
Tổng
642
401
=
62.5%
241
=37.54
652
408
=
62.6%
244
=
37.4%
646
Bảng 2:
23
23
Với đặc thù của ngành chuyên kinh doanh xăng dầu, Gas thì việc tuyển

dụng lao động phải phù hợp với tính chất của công việc, với khả năng, và sức
khoẻ. Xăng dầu là ngành đặc biệt, hoạt động kinh doanh không theo thời vụ
mà nó mang tính chất thường xuyên, quanh năm, cho nên số lượng lao động
ít có sự biến động. Do vậy mà sự biến động tỉ lệ lao động nam và lao động nữ
qua các năm có sự thay đổi nhưng không nhiều.
Theo số liệu thống kê ta thấy sự chênh lệch giữa lao động nam và lao
động nữ hàn năm này là tương đối lớn năm 2001, nam là 401 người
(62.46%) trong khi đó nữ chỉ chiếm (37.5%) với 241 lao động so với tổng là
642(chênh 24.9%). Năm 2002 tỉ lệ lao động nam tăng (62.6%) với 408 lao
động và lao động nữ la 244 người chiếm (37.4%) so với tổng là 652 người.
Đến năm 2003 số lao động nữ có tăng nhưng không đáng kể (38.2%) với 247
lao động, trong đó tỉ lệ lao động nam giảm xuống còn (61.8%) với 399 lao
động so với tổng là 646 người. Qua con số thống kê trên chúng ta có thể đi
đến nhận xét rằng tuy lao động nữ có xu hướng tăng lên trong ba năm qua
(2001-2003) tăng từ 241 người (2001) lên 247 người (2003) thì trong Công
ty số lao động nam vẫn chiếm ưu thế. Sở dĩ mà có sự chênh lệch này là do
đặc thù của ngành, đây là ngành độc hại, nồng độ chì cao dễ gây ảnh hưởng
xấu đến sức khoẻ, nhất là đối với nữ giới do sức đề kháng kém hơn nam giới.
Do đòi hỏi cần có sức khoẻ tốt để có thể chống lại những độc hại ngành, vì
thế mà tỉ lệ lao đông nam nhiều hơn lao động nữ. Mặt khác, hoạt động kinh
doanh xăng dầu của Công ty diễn ra trên địa bàn ba tỉnh, khoảng cách giữa
các chi nhánh xăng dầu, các cửa hàng, các cây xăng là rất lớn, phân bổ ở
những vùng sâu, vùng xa như ở Hoà Bình, Sơn La chính vì thế với điều kiện
làm việc thường xuyên phải xa nhà, phải đi công tác nên công việc này
thường phù hợp với nam giới hơn nữ giới.
24

Tuy nhiên, chúng ta cũng phải thấy rằng tỉ lệ lao động nữ cũng có xu
hướng tăng lên trong những năm gần đây. Xét tỉ lệ này tại khối văn phòng
Công ty ta thấy với 58 người chiếm (9.03%) năm 2001 trong đó lao động

nam là 37 người (5.76%), nữ 21 người (3.27%) đến năm 2002 tỉ lê lao động
nam là (5.4%), so với lao động nữ là (3.4%) vào năm 2003 với 59 người
chiếm (9.1%) trong đó 35 người (5.4%) là nam giới và 24 người (3.7%) là
nữ giới. So với tỉ lệ lao động nữ thuộc khối văn phòng Công ty từ năm 2001-
2003 tăng (0.4%).
Tại các chi nhánh cơ sở Hoà Bình, Sơn La, Xí nghiệp K
133
tỉ lệ lao động
nam và nữ cũng có sự thay đổi. Năm 2001 tổng số lao động tại ba chi nhánh
là 584 người. Trong đó lao động nam là 369 người (57.5%), lao động nữ 215
người chiếm (33.5%). Năm 2002, lao động nam là 357 người (57.2%), lao
động nữ là 222 người chiếm (34%) so với tổng là 595 người tăng so với năm
2001 là 8 người. Năm 2003 tổng số lao động tại ba chi nhánh tăng so với
năm 2001 là 3 người, trong đó nam là 364 người chiếm (56.3%), và nữ giới
223 người chiếm (34.5%). Tỉ lệ lao động nữ tại 3 chi nhánh xăng dầu có xu
hướng tăng nhưng không đáng kể năm 2003 tăng lên (1%) so với năm 2001.
Xét một cách tổng quát, nhìn vào bảng cơ cấu giới của đội ngũ công
nhân viên chức lao động của Công ty ta thấy tỷ lệ lao động nam lớn hơn lao
động nữ, kể cả khối văn phòng Công ty và các chi nhánh xăng dầu cơ sở trực
thuộc Công ty. Đặc điểm này là do nhu cầu về lao động của ngành xăng dầu.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×