Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Kết quả nghiên cứu về nhu cầu sử dụng các sản phẩm hỗ trợ an toàn tình dục của tầng lớp lao động trí thức trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.17 KB, 37 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MARKETING
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
BÁO CÁO: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG CÁC
SẢN PHẨM HỖ TRỢ AN TOÀN TÌNH DỤC CỦA TẦNG LỚP
LAO ĐỘNG TRÍ THỨC TRẺ
Hà nội ngày 05/11/2008
Nhóm nghiên cứu Marketing 7
Giảng viên hướng dẫn: Ts Vũ Minh Đức
Nhóm nghiên cứu Marketing 7 1
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MARKETING
Công ty X
Địa chỉ Y
Ngày 05/11/2008
Kính gửi ông A
Giám đốc Marketing
VỀ VIỆC: TRÌNH BÀY BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NHU
CẦU SỬ DỤNG CÁC SẢN PHẨM HỖ TRỢ AN TOÀN TÌNH DỤC CỦA
TẦNG LỚP LAO ĐỘNG TRÍ THỨC TRẺ
Thưa ông,
Đây là bản báo cáo kết quả nghiên cứu về nhu cầu sử dụng nhóm sản phẩm
hỗ trợ an toàn tình dục (bao cao su và thuốc tránh thai) mà nhóm chúng tôi đã
thực hiện trong thời gian qua. Cuộc nghiên cứu đã được tiến hành dưới sự uỷ
quyền của ông theo văn bản đề ra ngày 14/09/2008.
Như đã trình bày ở giai đoạn bắt đầu cuộc nghiên cứu, bản đề cương chi tiết
đã đưa ra, đối tượng của cuộc nghiên cứu lần này là những người lao động trí
thức trẻ. Chúng tôi đã nghiên cứu về quá trình quyết định mua của họ để trả lời
các câu hỏi nghiên cứu:
• Tỷ lệ người có nhu cầu là bao nhiêu?
• Họ tìm kiếm thông tin sản phẩm ở đâu?
• Mức độ chi trả của họ như thế nào?


• Mức độ quan tâm đến từng loại sản phẩm là như thế nào?
• Họ muốn được mua sản phẩm ở đâu?
Thông qua cuộc nghiên cứu này chúng tôi cũng phát hiện ra vấn dề nổi
coọm nhất
Chúng tôi rất biết ơn ông về sự giúp đỡ và hợp tác quí báu mà ông đã giành
cho chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện cuộc nghiên cứu quan trọng này.
Xin gửi tới ông lời chào trân trọng nhất.
Trưởng nhóm nghiên cứu
Trần Tiến Dũng
Nhóm nghiên cứu Marketing 7 2
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MARKETING
MỤC LỤC
Nhóm nghiên cứu Marketing 7 3
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MARKETING
1. TÓM TẮT BÁO CÁO
dfg
Nhóm nghiên cứu Marketing 7 4
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MARKETING
2. GIỚI THIỆU VỀ NHÓM SẢN PHẨM
2.1. Bao cao su nam.
Khái niệm: Là một thiết bị vệ sinh được làm bằng cao su hoặc chất dẻo
mỏng để bọc bộ phận sinh dục nam giới.
Công dụng: Tránh thai và đề phòng lây bệnh qua đường tình dục như các
bệnh hoa liễu, AIDS…
Đặc điểm về cách sử dụng: Sử dụng trước khi quan hệ tình dục.
Hiệu quả tránh thai: 98%
Tác dụng phụ: Dị ứng với sản phẩm.
2.2. Bao cao su nữ.
Khái niệm: Là một thiết bị vệ sinh được làm bằng cao su hoặc chất dẻo
mỏng để bọc bộ phận sinh dục nữ giới.

Công dụng: Tránh thai và đề phòng lây bệnh qua đường tình dục như các
bệnh hoa liễu, AIDS…
Đặc điểm về cách sử dụng: Sử dụng trước khi quan hệ tình dục.
Hiệu quả tránh thai: 99%
Tác dụng phụ: Dị ứng với sản phẩm.
2.3. Thuốc tránh thai khẩn cấp.
Khái niệm: Viên tránh thai khẩn cấp còn gọi là thuốc tránh thai sau giao
hợp hay thuốc tránh thai "ngày hôm sau" là biện pháp tránh thai được dùng
trong những trường hợp đặc biệt, sau một cuộc giao hợp không được bảo vệ
hoặc gặp sự cố khi khi đang áp dụng một biện pháp tránh thai nào đó như dùng
bao cao su bị tuột hay bị rách.
Công dụng: Viên thuốc này có tác dụng ức chế sự rụng trứng ở người phụ
nữ.
Sử dụng: Dùng sau khi quan hệ tối đa 120h, uống 1 hoặc 2 viên thuốc tùy
từng loại.
Hiệu quả tránh thai : khoảng 75%
Tác dụng phụ: buồn nôn, chóng mặt, tức ngực, dùng nhiều có thể dẫn tới
vô sinh
2.4. Thuốc tránh thai hằng ngày
Khái niệm: Là loại thuốc được uống hàng ngày để cung cấp vào cơ thể
một lượng progestine vừa đủ giúp gây ức chế rụng trứng.
Công dụng: Phòng tránh việc mang thai ngoài ý muốn, tuy nhiên không
phòng tránh được các bệnh lây qua đường tình dục, giúp điều hòa kinh nguyệt.
Sử dụng: Uống đều đặn hằng ngày, 1 tháng có thể uống từ 21 đến 26 viên,
tùy từng loại thuốc.
Hiệu quả tránh thai:
Tác dụng phụ: Có thể gây tăng cân, chóng mặt, mệt mỏi, ra máu giữa chu
kì, tuy nhiên những tác dụng phụ này rất ít khi gặp phải.
Nhóm nghiên cứu Marketing 7 5
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MARKETING

2.5. Thuốc tránh thai dạng tiêm.
Khái niệm: Depo-Provera ngừa thai bằng cách không cho rụng trứng. Nếu
trứng không rụng, có nghĩa là không thể có thai..
Công dụng: Tránh thai nhưng không phòng tránh được các bệnh lây qua
đường tình dục.
Sử dụng: Depo-Provera được chích ở mông hay ở bắp tay. Liều đầu tiên
được chích trong vòng 5 ngày sau khi sạch kinh, chích liều tiếp theo sau 3 tháng.
Hiệu quả tránh thai: 97 %
Tác dụng phụ: Tăng cân, rối loạn kinh nguyệt, có thể dẫn tới vô kinh.
2.6. Thuốc tránh thai dạng cấy dưới da
Khái niệm : Hiện chỉ có một loại duy nhất, đó là một que tránh thai dài 4
cm, đường kính 2 mm, được đặt dưới da ở mặt trong cánh tay không thuận.
Công dụng : Phòng tránh mang thai nhưng không phòng tránh được các
bệnh lây qua đường tình dục.
Sử dụng: Que được cấy vào dưới cánh tay có tác dụng từ 3-5 năm
Hiệu quả: 100%
Tác dụng phụ: Kinh nguyệt không đều, không thích hợp với một số người
mắc bệnh ung thư vú, ung thư sinh dục, lâu có thai trở lại…
Nhóm nghiên cứu Marketing 7 6
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MARKETING
3. GIỚI THIỆU CUỘC NGHIÊN CỨU.
Công ty X là công ty chuyên sản xuất hai loại sản phẩm là Bao cao su và
Thuốc tránh thai ở Châu Âu, có khả năng sản xuất tất cả các loại sản phẩm bao
cao su và thuốc tránh thai đang muốn xâm nhập thị trường Việt Nam Công ty đã
chọn được thị trường mục tiêu của mình là tầng lớp lao động trí thức trẻ ở Hà
Nội.
Vấn đề hiện tại của công ty là chưa biết về nhu cầu của đoạn thị trường
này như thế nào để có thể đưa ra được những quyết định Marketing thích hợp
như quyết định về danh mục sản phẩm, bao gói, mức giá, nhà phân phối, xúc
tiến…

Chính vì vậy cuộc nghiên cứu này được tiến hành nhằm giải quyết vấn đề
trên, cụ thể hơn là nhằm trả lời các câu hỏi sau đây:
1. Tỷ lệ người có nhu cầu là bao nhiêu?
2. Mức độ chi trả đối với từng loại sản phẩm?
3. Các nguồn tìm kiếm thông tin?
4. Mức độ quan tâm đối với từng loại sản phẩm?
5. Mua sản phẩm ở đâu?
6. Các vấn đề thường gặp khi sử dụng?
7. Các yêu cầu trợ giúp đối với người sử dụng?
Nhóm nghiên cứu Marketing 7 7
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MARKETING
4. PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA CUỘC NGHIÊN CỨU.
4.1. Thiết kế nghiên cứu.
• Nghiên cứu thăm dò:
Dùng các dữ liệu thứ cấp trên internet.
Mục đích: Làm rõ định nghĩa “tầng lớp lao động trí thức trẻ”: Lao động trí
thức là lao động như thế nào? Trẻ là ở độ tuổi bao nhiêu? “Nhu cầu” ở đây là
bao gồm yếu tố gì?
• Nghiên cứu mô tả:
Sử dụng phương pháp: Phân tích các dữ liệu thứ cấp và phỏng vấn trực tiếp cá
nhân.
Phân tích dữ liệu thứ cấp: Sử dụng các dữ liệu thứ cấp trên internet. Mục
đích của phân tích các dữ liệu thứ cấp là nhằm làm rõ các loại nguồn thông tin
thường được đoạn thị trường này sử dụng để tìm kiếm thông tin về nhóm sản
phẩm bao cao su và thuốc tránh thai, các kênh nào bán loại sản phẩm này trên
thị trường, các tính năng của bao cao su được ưa thích ở thị trường Việt Nam,
các phàn nàn thường gặp khi sử dụng loại sản phẩm này, các hình thức tư vấn có
thể triển khai ở Việt Nam.
Phỏng vấn trực tiếp cá nhân: Trả lời các câu hỏi liên quan đến mức độ hiểu
biết đối với từng sản phẩm trong nhóm sản phẩm này, mức độ quan trọng của

các tiêu chí khi mua, mức giá được lựa chọn, tính năng ưa thích, tỷ lệ các các
phương án được lựa chọn. Mục đích đưa ra các câu trả lời liên quan đến các
quyết định Marketing.
• Các phương pháp nghiên cứu trên là hoàn toàn phù hợp vì:
- Đây là lần đầu tiên công ty đưa ra sản phẩm của mình trên thị trường Việt
Nam nên những thông tin tổng quát, chung nhất về thị trường là rất cần thiết.
Những thông tin trên là cơ sở rất tốt để công ty có thể đo lường, dự báo cầu thị
trường, đưa ra danh mục sản phẩm với các mức giá phù hợp, đưa ra các ý tưởng
về phân phối, xúc tiến…
- Mặc dù những thông tin chi tiết hơn như về hành vi người tiêu dùng, nghiên
cứu về thu nhập, tần suất quan hệ tình dục… chưa được đưa ra ở cuộc nghiên
cứu này nhưng vấn đề về thời gian, kinh phí thực hiện không cho phép nên cuộc
nghiên cứu này không muốn đi sâu hơn vào những vấn đề đó. Chúng tôi hy
vọng cuộc nghiên cứu sau sẽ đáp ứng được vấn đề này. Tuy vậy nhưng những
giá trị của cuộc nghiên cứu này mang lại là không nhỏ. Chúng tôi muốn nhấn
mạnh đến tính bao quát, cung cấp cho công ty một cái nhìn tổng quan về nhu
cầu của đoạn thị trường này.
4.2. Thiết kế mẫu
- Tổng thể mục tiêu ở đây chính là thị trường mục tiêu mà công ty đã chọn.
Đó là tầng lớp lao động trí thức trẻ ở Hà Nội.
+ Tầng lớp lao động trí thức là những người lao động đã được học qua trường
lớp (từ trung học chuyên nghiệp trở lên), hiện còn được gọi là công nhân cổ
trắng, có công việc ổn định và lao động bằng trí não.
Nhóm nghiên cứu Marketing 7 8
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MARKETING
+ Định nghĩa “trẻ” ở đây được hiểu là nằm trong độ tuổi từ 20 đến 35. Chúng
tôi chọn độ tuổi này là vì:
Đối tượng chúng tôi muốn hướng tới ở đây là những người lao động tri
thức nghĩa là có trình độ hiểu biết và thu nhập nhất định và 20 tuổi là độ tuổi
thấp nhất của đối tượng này.

Những người trong độ tuổi này được biết đến là có nhu cầu về tình dục cao
nhất và do lượng oestrogen (hormone nữ tính) của phụ nữ bắt đầu giảm mạnh ở
độ tuổi 35 (nguồn 421) và theo một nghiên cứu của Các chuyên gia thuộc Phòng
thí nghiệm Eylau (một trung tâm hỗ trợ sinh sản ở Paris) nam giới cũng giảm
lượng testosterone (hormone nam tính) ở độ tuổi này. Điều này khiến nhu cầu
của về tình dục của cả 2 giới ở lứa tuổi này giảm mạnh sau tuổi 35 (Nguồn 422).
Chính vì vậy độ tuổi từ 20 đến 35 là thích hợp cho cuộc nghiên cứu này.
- Khung lấy mẫu:
Các lớp học tại chức, cao học tại các trường đại học.
Các quán cà phê công sở, quán cơm văn phòng.
Ba Đình, Cầu giấy, Đống Đa, Hoàn Kiếm, Hai Bà trưng, Thanh Xuân, Hoàng Mai
- Kích thước mẫu:
4.3. Thu thập dữ liệu và các công việc trên hiện trường.
Số lượng nhân viên: 6.
Các công việc huấn luyện đối với nhân viên thu thập đã thực hiện:
- Đưa ra cách thức phỏng vấn.
- Phỏng vấn thử trên hiện trường (với mục đích phát hiện ra những sai sót trong
cách thức phỏng vấn).
- Chỉnh sửa và thống nhất cách thức phỏng vấn cuối cùng.
- Tiến hành phỏng vấn trên hiện trường.
Giám sát:
Đánh mã phiếu:
- Nhóm 1: Phạm Thị Thuý Hằng + Nguyễn Vũ Mai Ngọc: Mã: HN
- Nhóm 2: Nguyễn Phương Liên + Nguyễn Thị Dịu: Mã: LD
- Nhóm 3: Mienmany Manichanh + Trần Tiến Dũng: Mã: MD
Kiểm tra xác xuất lại 3 phiếu trong mỗi nhóm bằng cách gọi lại theo số điện
thoại của người được phỏng vấn.
4.4. Phân tích dữ liệu.
Sử dụng phần mềm Excel, SPSS.
Phân tích về tần suất, mode.

Nhóm nghiên cứu Marketing 7 9
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MARKETING
5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
5.1. Tỷ lệ người có nhu cầu.
0
20
40
60
80
100
%
81 10.5 13.5 15.5 0.5 1.5
SP1 SP2 SP3 SP4 SP5 SP6
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ nhu cầu sử dụng đối với từng loại sản phẩm (Nguồn G7)
Theo kết quả của bảng trên, như vậy trên thực tế thì mức độ hiểu biết của
khách hàng đến quyết định chọn tiêu dùng sản phẩm bao cao su nam là cao nhất
81%.
Nguyên nhân để dẫn đến quyết định tiêu dùng trên là do sản phẩm bao cao
su nam là loại sản phẩm phổ biến, số người biết đến sản phẩm này có tỷ lệ khá
cao, theo kết quả nghiên cứu thì mức độ hiểu biết khá rõ (biết về cách sử dụng,
giá tiền, nơi bán) đối với loại sản phẩm này 42.5%, đối với khách mà họ có biết
về loại sản phẩm, công dụng có tỷ lệ là 32.5%. Ngoài ra những ưu điểm khá nổi
trội của sản phẩm bao cao su nam như: Đây là biện pháp an toàn tình dục có
nhiều ưu thế nhất và an toàn nhất hiện nay, sản phẩm có các mức giá phù hợp
với thu nhập của từng đối tượng khách hàng, không có tác dụng phụ không
mong muốn (nhất là đối với thuốc tránh thai khẩn cấp có rất nhiêu tác dụng phụ:
Rong kinh, đau đầu, buồn nôn… ) và còn một số nguyên nhân khác đã làm cho
bao cao su nam được ưa chuộng hơn các sản phẩm khác.
Nhu cầu sử dụng sản phẩm thuốc tránh thai hàng ngày có tỷ lệ đứng thứ hai
nhưng không cao chỉ chiếm 15.5% và có khoảng cách rất lớn so với sản phẩm

bao cao su nam (kém 65,5%). Theo kết quả nghiên cứu của nhóm có đến 38.5%
người tiêu dùng nói đến vấn đề thường gặp khi sử dụng thuốc tránh thai là quên
thời gian uống, theo “lý thuyết” thì thuốc tránh thai hàng ngày có tác dụng phụ
nhưng không ảnh hưởng nhiều tới sức khoẻ của người sử dụng, thậm chí có tác
dụng điều hòa kinh nguyệt. Tuy nhiên, thực tế cũng từng ghi nhận có trường hợp
béo lên hay gầy đi sau khi sử dụng thuốc. Một nguyên nhân khác nữa là người
tiêu dùng e ngại khi sử dụng sản phẩm này là do còn nghi ngờ về tác dụng phụ
xảy ra khi dùng thuốc trong một thời gian dài. Như họ muốn tránh thai trong
khoảng từ 1-3 năm thì có thể sau khi ngưng sử dụng thuốc sẽ lâu có con trở lại.
Nhưng nguyên nhân chủ yếu là thuốc tránh thai hàng ngày có thời gian uống khá
cụ thể và phải đúng giờ do đó nên tỷ lệ nhu cầu sử dụng đối với loại sản phẩm
Nhóm nghiên cứu Marketing 7
SP1 Bao cao su nam
SP2 Bao cao su nữ
SP3 Thuốc tránh thai khẩn cấp
SP4 Thuốc tránh thai hàng ngày
SP5 Thuốc tránh thai cấy dưới da
SP6 Thuốc tránh thai dạng tiêm.
10
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MARKETING
này chỉ xếp sau sản phẩm bao cao su nam nhưng lại chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn
15.5%.

Thuốc tránh thai khẩn cấp đứng thứ ba với tỷ lệ là 13.5%, theo kết quả của quá
trình điều tra thì 40% trong số khách hàng biết về loại sản phẩm này đã phàn
nàn rằng thuốc tránh thai khẩn cấp có nhiều tác dụng phụ và ngoài ra thì thuốc
tranh thai khẩn cấp không nên dùng quá 2 lần/tháng vì nếu sử dụng nhiều hơn 2
lần/tháng thì tác dụng của thuốc giảm và quá lạm dụng thuốc thì sẽ có hậu quả
không mong muốn xảy ra như trường hợp ngộ độc, mất máu, vô kinh, nguy
hiểm nhất là vô sinh.

Và với sản phẩm thuốc tránh thai cấy dưới da và dạng tiêm tỷ lệ chọn sử dụng
hai loại sản phẩm này lần lượt là rất thấp, chỉ có 0.5% và 1.5% kết quả này hoàn
toàn phù hợp với tỷ lệ số người biết đến hai loại sản phẩm này là 2.5% và 3%
tương ứng với điều đó thì số người chưa hề nghe thấy hay chỉ nghe qua nhưng
không để ý đến thuốc tránh thai cấy dưới da và thuốc dạng tiêm lần lượt là 69%
và 66%.
Tác dụng phụ của thuốc tránh thai dạng tiêm là có khoảng 12% trường hợp bị
vô kinh, 24% rong kinh, hơn 3% trường hợp sử dụng cảm thấy đau đầu, khoảng
4% bị mụn trứng cá... Ngoài ra, còn có những phản ứng phụ khác như tăng cân
nhẹ, căng tức ngực, cảm giác khô âm đạo. Đây là một trong các nguyên nhân
dẫn đến có 3% biết rõ về sản phẩm nay vẫn còn e ngại khi đi đến quyết định sử
dụng (Theo Người Lao động).
Lý do giá cả cũng là một trong những lý do làm cho số người lựa chọn sử
dụng sản phẩm dạng tiêm và cấy dưới da tương đối ít. Trên thực tế đối với thuốc
tránh thai dạng tiêm mức giá cho một mũi tiêm trên thị trường hiện nay là
25USD (tránh thai trong vòng 1 tháng). Và khả năng có thai trở lại phải sau 3-6
tháng hoặc cũng co thể là hơn 6 tháng đây có lẽ là những nguyên nhân dẫn đến
việc lựa chọn tiêu dùng sản phẩm này còn rất ít.
Tỷ lệ nhu cầu sử dụng đối với từng loại sản phẩm
còn có sự khác nhau về giới, được thể hiện trong 2
bảng sau đây:
0
20
40
60
80
100
%
97.1 4.85 10.7 9.71 0 0.97
SP1 SP2 SP3 SP4 SP5 SP6

Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ nhu cầu sử dụng của nam giới đối với từng loại sản phẩm
(Nguồn G7)
Nhóm nghiên cứu Marketing 7
SP1 Bao cao su nam
SP2 Bao cao su nữ
SP3 Thuốc tránh thai
khẩn cấp
SP4 Thuốc tránh thai
hàng ngày
SP5 Thuốc tránh thai
cấy dưới da
SP6 Thuốc tránh thai
dạng tiêm.
11
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MARKETING
0
20
40
60
80
%
63.9 16.5 16.5 21.6 1.03 2.06
SP1 SP2 SP3 SP4 SP5 SP6
Biểu đồ 1.3: Tỷ lệ nhu cầu sử dụng của nữ giới đối với từng loại sản phẩm của
nữ giới (Nguồn G7)
Trong bảng 1.3 được thể hiện đã có tới 97.0874% Nam giới lựa chọn sử dụng
sản phẩm bao cao su, nhưng ở Nữ giới thì tỷ lệ đó chỉ chiếm 63,9175% tỷ lệ
chêch lệch nhau đến gần 34%. Tuy có sự chệnh lệch khá xa như vậy nhưng bao
cao su vẫn là lựa chọn số một, và chúng ta cũng nên biết rằng việc lựa chọn này
không chỉ đơn thuần chỉ là lựa chọn cho bản thân họ sử dụng mà còn có thể họ

lựa chọn cho đối tác của mình. Một nguyên nhân nữa cũng tương đối chính xác
là sử dụng sản phẩm bao cao su còn giúp phòng tránh các bệnh lênh lan qua
đường tình dục, chứ không đơn thuần như các sản phẩm khác chỉ là sản phẩm
tránh thai.
Ở nam giới tỷ lệ lựa chọn sử dụng thuốc tránh thai hàng ngày và thuốc tránh
thai khẩn cấp lần lượt là 10.6796% và 9.70874% tỷ lệ này tương đối nhỏ so với
tỷ lệ họ lựa chọn sử dụng sản phẩm và cũng thấp hơn so với tỷ lệ của nữ giới khi
lựa chọn sử dụng hai loại sản phẩm này. Với tỷ lệ bên nữ giới lựa chọn sử dụng
sản phẩm lần lượt là 16.5% và 21.6%. Và ở sản phẩm bao cao su nữ thì tỷ lệ sử
dụng ở nam giới chỉ chiếm 4.85437% nhưng với nữ lại lên đến 16.5 % so sánh
hai số liệu này ta đã thấy sự khác biệt khá rõ ràng của hai giới khi lựa chọn sử
dụng bao cao su nữ. Sự khác biệt này là do đối với sản phẩm này nữ giới là
người quyết định lựa chọn sử dụng.
Đối với thuốc tránh thai cấy dưới da thì tỷ lệ lựa chọn là 0% đối với nam giới,
tỷ lệ này bên nữ cũng tương đối thấp chỉ chiếm hơn 1% hoàn toàn phù hợp với
69% người trong số họ trả lời rằng “ thuốc tránh thai cấy dưới da họ chưa hề
nghe thấy”.
Qua các con số được thể hiện qua 3 bảng trên, thì ta có kết luận tuy rằng tỷ lệ
nhu cầu sử dụng sản phẩm ở hai giới có sự cách biệt tương đối xa (33.1699% )
nhưng việc lựa chọn sử dụng bao cao su nam ở cả hai giới đều chiếm tỷ lệ lớn.
Cùng tìm hiểu sâu sản phẩm bao cao su, nghiên cứu về mức độ thường
xuyên khi sử dụng sản phẩm bao cao su. Được biểu diễn trên biểu đồ sau:
Nhóm nghiên cứu Marketing 7
SP1 Bao cao su nam
SP2 Bao cao su nữ
SP3 Thuốc tránh thai khẩn cấp
SP4 Thuốc tránh thai hàng ngày
SP5 Thuốc tránh thai cấy dưới da
SP6 Thuốc tránh thai dạng tiêm.
12

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MARKETING
M1
43%
M2
20%
M3
19%
M4
18%
Biểu đồ 1.4: Tần suất sử dụng sản phẩm bao cao su (Nguồn G7)
Tương ứng với mức tỷ lệ khá cao 81% nhu cầu sử dụng sản phẩm bao cao su có
57% đã sử dụng với mức độ khác nhau như: 20% với mức độ thỉnh thoảng( 1-2
lần/tuần), 19% là hiếm khi ( 1-3 lần/ tháng) và thường xuyên ( hơn 2 lần / tuần)
sử dụng chiếm 18%. Và tỷ lệ chưa bao giờ chiếm 43%.

Số liệu thể hiện ở trên cho ta thấy khoảng cách giữa đã sử dụng và chưa bao
giờ tương đối gần nhau. Tần suất sử dụng bao cao su phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như đối với bao cao su nam theo kết quả nghiên cứu cho ta thấy 47% khách
hàng phàn nàn rằng bao cao su nam không có cảm giác thật.
Trong số 49% người tiêu dùng bao cao su nữ thì 12% họ trả lời bao cao
su nữ có giá cao.Nhưng đây là biểu đồ biểu diễn chung cho cả 2 giới, sau đây là
2 biểu đồ của từng giới riêng biệt, sẽ cho ta thấy múc độ khác biệt giữa 2 giới
như thế nào:
M1
23%
M2
28%
M3
31%
M4

18%
Nhóm nghiên cứu Marketing 7
M1 Chưa bao giờ
M2 Hiếm khi (Từ 1 – 3 lần/tháng)
M3 Thỉnh thoảng (1-2 lần/tuẩn)
M4 Thường xuyên (hơn 2 lần/tuần)
M1 Chưa bao giờ
M2 Hiếm khi (Từ 1 – 3 lần/tháng)
M3 Thỉnh thoảng (1-2 lần/tuẩn)
M4 Thường xuyên (hơn 2 lần/tuần)
13
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MARKETING
Biểu đồ 1.5: Tần suất sử dụng sản phẩm bao cao su ở nam giới (Nguồn G7)
Qua bảng 1.5 ta thấy tỷ lệ sử dung và chưa bao giờ có khoảng cách tương
đối lớn 54%, với tỷ lệ chưa bao giờ là 23% trong khi đó mức độ sử dụng một
cách thường xuyên ( hơn 2 lần / tuần) chiếm 18% không có sự khác biệt so với
bảng 1.4 , thỉnh thoảng (1-2 lần /tuần) chiếm 28% và hiếm khi (1-3 lần/ tháng )là
31%. Số liệu trên cho ta thấy sự khác nhau giữa các mức độ ở 2 bảng là không
quá khác nhau.
M1
67%
M2
8%
M3
9%
M4
16%
Biểu đồ 1.6: Tần suất sử dụng sản phẩm bao cao su ở nữ giới (Nguồn G7)
Nhưng đối với nữ thì mức độ chưa bao giờ sử dụng sản phẩm bao cao su có sự
khác biệt so với nam, ở nữ tỷ lệ đó chiếm 67% hơn 44% so với nam giới. Qua 2

bảng 1.5 và 1.6 cho ta thấy tần suất sử dụng sản phẩm ở 2 giới là có sự khác biệt
lớn. Đối với mức độ thỉnh thoảng và hiếm khi ở nữ chỉ chếm dưới 10% với số
liệu cụ thể lần lượt là: 8% và 9%.
Nguyên nhân của số liệu trên có thể không chính xác do mức độ trung thực của
người trả lời, tâm lý e ngại đã khiến họ trả lời không đúng.
Qua kết quả nghiên cứu ở trên thì lời khuyên được đưa ra ở đây là: Cần chú
trọng, quan tâm đến sự thay đổi thái độ của nhóm khách hàng này, để có cách
ứng phó và các chính sách marketing phù hợp và kịp thời.
Cần quan tâm đến sự tiêu dùng sản phẩm ở cả 2 giới vì qua kết quả nghiên
cứu thì nhu cầu đối với từng loại sản phẩm ở 2 nam và nữ không như nhau mà
có sự khác biệt trong từng loại sản phẩm. Ngoài ra, cần quan tâm đến các loại
sản phẩm được ưa chuộng,sử dụng phổ biến, chú trọng phát triển các công dụng
đem lại cho người tiêu dùng mức độ thỏa mãn cao, và cố gắng khắc phục dần
dần những khuyết điểm của sản phẩm.
5.2. Mức độ chi trả đối với từng loại sản phẩm.
5.2.1. Đối với bao cao su
Mức giá vnđ/1sản phẩm Tỷ lệ % lựa chọn
Từ 0 – 2.000 38
Nhóm nghiên cứu Marketing 7
M1 Chưa bao giờ
M2 Hiếm khi (Từ 1 – 3 lần/tháng)
M3 Thỉnh thoảng (1-2 lần/tuẩn)
M4 Thường xuyên (hơn 2 lần/tuần)
14

×