Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.99 KB, 20 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1.Vai trò của tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong quá trình tái sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá
trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất
nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo
nên quá trình sản xuất: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản
phẩm sản xuất là tất yếu khách quan không phụ thuộc vào chủ quan
của người sản xuất. Có thể nói “ Chi phí sản xuất là toàn bộ lao động
sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp phải chi ra trong
quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định và biểu hiện bằng tiền
”.
Chúng ta biết rằng, kết quả của quá trình sản xuất là tạo ra sản
phẩm. Sản phẩm được làm ra đã kết tinh trong nó các khoản hao phí
vật chất, định lượng hao phí vật chất để tạo nên một hoặc một số sản
phẩm là yêu cầu cần thiết, là căn cứ quan trọng để đánh giá chất lượng
và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vậy chi phí sản xuất tính cho một
khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm lao vụ, dịch vụ công việc do
doanh nghiệp sản xuất ra và hoàn thành chính là giá thành sản phẩm.
Giá thành có hai chức năng là: chức năng bù đắp và lập giá.
Nói tóm lại “ Giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu
hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí sản xuất đã bỏ
ra và kết quả sản xuất đã đạt được ”. Tuy nhiên, chúng ta cần phải lưu ý
rằng không phải hễ cứ có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định ngay
được giá thành mà cần phải thấy rằng giá thành là chi phí đã kết tinh


trong một kết quả sản xuất được xác định theo những tiêu chuẩn nhất
định.
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành là nội dung quan trọng
hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Nếu như kế toán chi phí sản xuất cung cấp đầy đủ những thông
tin về các yếu tố trong quá trình sản xuất nhằm nêu rõ chi phí chi cho
việc gì, hết bao nhiêu từ đó giúp doanh nghiệp biết tỉ trọng từng loại
chi phí, giám đốc dự toán chi phí làm cơ sở lập dự toán cho kỳ sau và
giúp nhà nước quản lý doanh nghiệp cũng như ban hành các chính
sách, chế độ tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động... thì kế toán
tính giá thành sản phẩm lại phản ánh chính xác hiệu quả chi phí đã bỏ
vào sản xuất. Chỉ tiêu giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, từ đó lựa chọn và quyết định khối lượng sản phẩm sản
xuất ra nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
Giá thành cũng là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để
kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả của các
biện pháp tổ chức kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện giá thành,
các nhà lãnh đạo quản lý có được những thông tin về tình hình sử
dụng vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản
xuất, tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp kỹ thuật đến sản
xuất, phát hiện và tìm các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí
không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Giá thành còn là một căn cứ
quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả đối với từng
loại sản phẩm.
Có thể nói rằng, muốn hạ giá thành phải quản lý tốt giá thành và
phải gắn quản lý giá thành với quản lý chi phí sản xuất cấu thành giá
thành vì chi phí sản xuất và giá thành có quan hệ mật thiết với nhau,

nếu chi phí sản xuất tăng thì giá thành tăng và ngược lại và được thể
hiện qua công thức sau:
Giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất
Sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng làm tăng, giảm giá
thành, đòi hỏi giá thành sản phẩm phải được phản ánh chính xác,
trung thực, khách quan, rõ ràng thông qua các khoản mục chi phí cấu
thành nên giá thành sản phẩm để từ đó các nhà quản lý dễ dàng phát
hiện ra và loại trừ các chi phí bất hợp lý, lãng phí (đặc biệt là các chi
phí chủ yếu )... khai thác khả năng tiềm tàng trong quản lý. Mặt khác
cần quản lý chặt chẽ định mức tiêu hao và đơn giá của các chi phí đó.
Bên cạnh đó, cần phải xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí
cấu thành, thu nhập thông tin theo địa điểm phát sinh cũng như nơi
gánh chịu chi phí. Bởi lẽ thông tin chi phí theo khoản mục chỉ xác định
được chi phí lãng phí song nó không giúp cho chúng ta biết cần tiết
kiệm ở bộ phận nào, địa điểm cụ thể nào... hơn nữa, thông tin về chi
phí theo địa điểm phát sinh còn là cơ sở khuyến khích vật chất thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Định kỳ doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành
cũng như các bộ phận chi phí cấu thành để tìm ra nguyên nhân, nhân
tố ảnh hưởng để từ đó đề ra các biện pháp tác động thích hợp.
Tóm lại, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu
thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã
được chuyển dịch vào sản phẩm ( công việc, lao vụ ) đã hoàn thành có
ý nghĩa vô cùng quan trọng và là yêu cầu cấp bách của nền kinh tế thị
trường.
1.2. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phục vụ
cho công tác tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Nguyên tắc chung để tập hợp chi phí sản xuất vào giá thành

sản phẩm.
Theo chế độ kế toán hiện hành, để đảm bảo hạch toán đầy đủ,
chính xác chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần
quán triệt các nguyên tắc sau:
“ Xác định giá thành sản phẩm và dịch vụ ”:
* Giá thành sản phẩm của dịch vụ gồm:
- Chi phí vật tư trực tiếp : là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : gồm tiền lương, tiền công, các
khoản trích nộp BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất tạo ra
sản phẩm và dịch vụ theo qui định của nhà nước.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng trong hoạt động
sản xuất chế biến của phân xưởng ( bộ phận kinh doanh ) trực tiếp tạo
ra sản phẩm vào dịch vụ như chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ,
khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng ( bộ phận kinh doanh ),
tiền lương, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT của nhân viên
phân xưởng theo qui định ( bộ phận kinh doanh ), chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh tại phân xưởng.
* Giá thành toàn bộ của sản phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ gồm :
- Giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí chi cho bộ máy quản lý
và điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh của toàn doanh nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp.
Để phục vụ tốt công tác quản lý, kế toán cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau đây :
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, qui trình sản xuất để xác

định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất bằng phương pháp thích hợp để
cung cấp những thông tin cho việc tính giá thành theo khoản mục chi phí và
xác định đúng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành nhằm phản ánh
chính xác giá thành sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho việc định giá bán của
sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ.
- Lập các báo cáo về giá thành sản phẩm cũng như chi phí, tham
gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất
các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm.
* Đối tượng kế toán tập hợp CPSX :
Tổ chức kế toán quá trình sản xuất gồm có hai giai đoạn kế tiếp
nhau và có quan hệ mật thiết : giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản
xuất và giai đoạn tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành
qui định. Có thể nói, việc phân chia đó là do sự khác cơ bản về giới hạn
tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất (đối tượng tập hợp
chi phí) và sản phẩm hoàn thành cần tính giá thành một đơn vị ( đối
tượng tính giá thành ).
Tại đây, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là
xác định phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu
kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất nó là :
- Nơi phát sinh chi phí : phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức
năng.
- Nơi gánh chịu chi phí : sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất, đơn đặt hàng, công trình, hạng mục công trình.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề,
điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong
doanh nghiệp. Vì trong thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí

bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm và ngược lại một
đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất. Mặt khác, mỗi quan hệ giữa hai đối tượng sẽ qui định
việc lựa chọn phương pháp và kỹ thuật tính giá thành.
* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất phát sinh ở các địa điểm khác nhau thì có nội
dung kinh tế và mục đích khác nhau đối với qúa trình sản xuất chế tạo
sản phẩm, có chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng, có chi phí lại
liên quan đến nhiều đối tượng chi phí. Do vậy có hai cách tập hợp chi
phí vào các đối tượng.
- Tập hợp trực tiếp : đối với chi phí chỉ liên quan đến một đối
tượng chịu chi phí ( thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp ).
- Tập hợp chi phí gián tiếp : đối với chi phí liên quan đến nhiều
đối tượng chịu chi phí. Trước hết kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo
từng địa điểm phát sinh chi phí tức là theo tổ, đội, phân xưởng... Cuối
kỳ, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp để xác định hệ số phân bổ và
tính ra chi phí phân bổ cho từng đối tượng.
Chi phí phân bổ = Hệ số x Tiêu chuẩn phân bổ
cho đối tượng i phân bổ của đối tượng i
Chi phí cần phân bổ
Hệ số =
phân bổ Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ
Mỗi loại chi phí được lựa chọn những tiêu chuẩn phân bổ khác
nhau cho phù hợp.
Ví dụ: chi phí nhân công trực tiếp thường chọn chi phí vật liệu
trực tiếp, giờ chạy máy.
* Chứng từ kế toán sử dụng :
Chứng từ gốc liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh là các
chứng từ về các yếu tố chi phí như :

- Vật tư : phiếu xuất kho, hoá đơn mua vật tư ( hoá đơn mua
hàng hay hoá đơn giá trị gia tăng ), phiếu chi, giấy báo Nợ ( nếu mua về
dùng ngay ).
- Tiền lương : Bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH,
phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành.
- Khấu hao tài sản cố định : Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Các khoản khác : Phiếu chi, giấy báo Nợ, hoá đơn ( thông
thường hoặc giá trị gia tăng )...
* Tài khoản kế toán sử dụng :
Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng phương pháp kế toán
hàng tồn kho: kiểm kê định kỳ hay kê khai thường xuyên mà kế toán tổ
chức hệ thống cho phù hợp.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
thì tài khoản sử dụng là:
+ Tài khoản 621 : "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ": phản ánh
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động sản xuất sản
phẩm dịch vụ của các ngành.
+ Tài khoản 622 : "chi phí nhân công trực tiếp" : phản ánh chi phí
lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Tài khoản 627: " chi phí sản xuất chung" : phản ánh chi phí
phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở các phân xưởng, công
trường… phục vụ sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm : lương nhân
viên quản lý phân xưởng, bộ phận... khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
được trích theo qui định ( 19% ), khấu hao tài sản cố định dùng cho
phân xưởng, đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng
tiền liên quan đến hoạt động của phân xưởng.
+ Tài khoản 154 : "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ": sử
dụng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất liên quan đến sản xuất chế

tạo sản phẩm và cung cấp số liệu tính giá thành.
- Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Ngoài tài khoản 621, 622, 627 có nội dung giống trường hợp
trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản sau :
+ Tài khoản 154 : phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Tài khoản 631 : "giá thành sản xuất ": dùng để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
1.3.1. Phân loại giá thành.

×