Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY VLXD XNK HỒNG HÀ TRONG NHỮNG NĂM TỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.45 KB, 22 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH Ở CÔNG TY VLXD XNK HỒNG HÀ TRONG NHỮNG NĂM TỚI.
I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1. Mục tiêu.
Công ty VLXD & XNK Hồng Hà là một đơn vị kinh doanh do đó công ty
hoạt động luôn hướng tới lợi nhuận. Muốn vậy, công ty phải quan tâm đến
điểm hoà vốn và thời gian hoà vốn, từ đó xác định được doanh số bán hàng,
thời gian cho lãi và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới lợi
nhuận. Để mục tiêu của công ty đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất kỹ
thuật, công nghệ, tiền vốn, vật tư lao động của mình cần phải xác định phương
hướng và biện pháp đầu tư, sử dụng điều kiện sẵn có làm sao có hiệu quả tối
ưu nhất.
Trong quá trình hoạt động Công ty đã xây dựng cho mình những mục
tiêu chiến lược cụ thể:
- Đổi mới sắp xếp tổ chức lại sản xuất kinh doanh , phát triển quy mô sản
xuất kinh doanh , đa dạng hoá ngành nghề.
- Tiếp tục đầu tư các dây chuyền sản xuất VLXD, các sản phẩm truyền
thống đá Granite- Terazzo. Gạch gốm trang trí của công ty trở thành thương
hiệu có uy tín.
- Tập trung xây dựng hoàn chỉnh cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật. Nâng
cao các nhà xưởng sản xuất khai thác triệt để tiềm năng của các địa bàn trong
toàn công ty.
- Sử dụng hợp lý các nguồn vốn không ngừng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
- Triển khai các dự án xây dựng đã được phê duyệt( khu nhà cao tầng tổ
hợp thương mại và văn phòng cho thuê tại Phương Liệt) với tổng nguồn vốn
đầu tư 299 tỷ đồng. Đồng thời triển khai các dự án nhà bán tại Phúc Xá nhằm
mục đích tạo cho công ty có bước chuyển biến về khả năng tài chính cũng như
giảm bớt khó khăn trước mắt trong quá trình phát triển của đơn vị.
- Thực hiện tích cực việc mở rộng sản xuất kinh doanh tại khu cảng Đức
Giang bởi nơi đây có lợi thế bến cảng lý tưởng, phục vụ cho việc bốc dỡ hàng


hoá, dịch vụ kho bãi mà Hà Nội đang có chiều hướng đưa các dịch vụ kho hàng
ra xa nội thành nhằm phát huy được hoạt động của các phương tiện giao
thông vận tải.
- Tiếp tục triển khai tổ chức sản xuất kinh doanh tại các địa bàn:
Phương Liệt, Phúc Xá, 664 Bạch Đằng…bởi những khu này có lợi thế về địa lý,
đất đai, đồng thời mở rộng hoạt động đa dạng hoá sản xuất kinh doanh, dịch
vụ của công ty. Tại các tỉnh, trên cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh các chi
nhánh công ty thông qua nhiệm vụ công ty được giao không ngừng mở rộng
khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua liên doanh liên kết với
các cá nhân tập thể các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Tạo ra sức cạnh
tranh cao nâng cao tỷ trọng doanh thu sản xuất kinh doanh không ngừng tăng
lên với mức tăng trưởng bình quân hàng năm từ 10-15% năm.
- Xây dựng phát triển toàn diện mọi mặt, giữ vững đoàn kết nội bộ,
không ngừng cải thiện điều kiện làm việc và đời sống của người lao động, năm
sau cao hơn năm trước. Tăng thu nhập cho người lao động, đảm bảo thu nộp
ngân sách nhà nước, tạo nhiều quỹ phúc lợi cho người lao động.
2. Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2005 -2008.
2.1 Nhu cầu vốn kinh doanh.
- Vốn đầu tư chiều sâu: 350 tỷ.
+ Vốn điều lệ : 25 tỷ.
+ Vốn vay ngân hàng : 250 tỷ.
+ Vốn vay chiếm dụng khác : 15 tỷ.
Bảng 17 : Dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh.
St
t
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
2005 2006 2007 2008

1 Doanh thu Tỷ
đồng
60 66,42 74,39 84,8
2 Mức tăng trưởng % 8,9 10,7 12 14
3 Nộp ngân sách Tỷ
đồng
1,500 2,000 2,500 3,000
4 Thu nhập bình quân Ngàn
đồng
1.200 1.250 1.300 1.350
5 Lợi nhuận Triệu
đồng
9725 10456 11426 12324
Nguồn : Công ty VLXD & XNK Hồng Hà.
2.2. Chiến lược sản xuất kinh doanh.
Chiến lược sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Đầu tư quy mô lớn để đổi mới công nghệ và thiết bị sản xuất, lấy xuất khẩu
làm phương hướng phát triển lâu dài.
- Xây dựng mô hình sản xuất theo hướng đa dạng hoá sản phẩm cùng nhiều
loại hình kinh doanh nhằm mục tiêu cung cấp vật liệu xây dựng cho các công
trình lớn cho cả nước.
- Chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và kinh doanh nhập khẩu là
mục tiêu phấn đấu để cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực.
- Công ty phấn đấu thay đổi mẫu mã sản phẩm, đổi mới công nghệ, thay thế
các máy móc lạc hậu có năng suất thấp.
3. Chính sách đầu tư của công ty.
Chính sách đầu tư của công ty trong thời gian tới nhằm mục tiêu thực
hiện các chương trình sản xuất mà hướng chính là sản xuất các loại sản phẩm
có chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế để cung cấp cho thị trường trong nước và
cho xuất khẩu.

Chính sách đầu tư thể hiện ở các vấn đề sau:
- Chỉ nhập các thiết bị mà trong nước không sản xuất được, hoặc chỉ mua
thiết kế để tự sản xuất ở công ty và phối hợp sản xuất trong nước.
- Thiết bị nhập vừa hiện đại vừa phù hợp với trình độ công nghệ của Việt Nam.
Ưu tiên nhập các thiết bị mới, nhập các thiết bị có lợi cho các công nghệ khác.
- Nghiên cứu chế tạo các thiết bị hoặc dây chuyền công nghệ có tính năng như
đã nhập để tự trang bị, mở rộng và cung cấp cho thị trường trong nước, tiến
tới xuất khẩu sản phẩm đó.
4. Chiến lược đầu tư đổi mới nâng cao công nghệ.
Chiến lược đổi mới nâng cao công nghệ thể hiện ở các vấn đề sau:
- Gắn chặt các hoạt động khoa học công nghệ với thực tế sản xuất kinh
doanh của công ty. Thông qua các chương trình sản xuất để nâng cấp và đổi
mới công nghệ cho mình. Từng bước xây dựng công ty ngày càng vững mạnh,
góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Xây dựng mô hình công nghệ mới dựa trên cơ sở đầu tư đồng bộ vào bốn
yếu tố cơ bản của công nghệ: kĩ thuật- con người- thông tin- tổ chức.
- Quy hoạch phát triển năng lực công nghệ. Nội dung chủ yếu của giai đoạn
này là nhập công nghệ mới với các thiết bị hiện đại kèm theo bí quyết công
nghệ, quy trình kĩ thuật và kinh nghiệm quản lý sản xuất. Công nghệ nhập
trong giai đoạn này cần đạt những yêu cầu sau:
Củng cố và xây dựng các dây chuyền công nghệ với thiết bị tiên tiến để tạo
ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao và có khả năng xuất khẩu.
Từ công nghệ nhập có thể học tập để chế tạo ra các thiết bị có cùng tính
năng để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu, đặc biệt chú ý đến
thiết bị đồng bộ.
Xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng để đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài
của công ty.
II. CÁC GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY VLXD & XNH HỒNG HÀ.
1. Đầu tư cho công tác Marketing.

Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động Marketting càng giữ vai
trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt
động Marketting và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp
hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có ý nghĩa là công ty
càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn
hiện nay cũng như những năm sau, công ty phải xây dựng cho mình một chiến
lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, công ty chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách
về công tác Marketting. Các hoạt động marketting của công ty chủ yếu do việc
phối hợp giữa phòng Kế hoạch – Kinh doanh – Xuất nhập khẩu cùng với Ban
giám đốc xúc tiến và đảm nhiệm. Công tác nghiên cứu thị trường còn manh
mún, chưa mang tính hệ thống. Chính vì vậy biện pháp thành lập và đẩy mạnh
công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện pháp này có ý nghĩa
quan trọng để tăng cường công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Đối với biện pháp này công ty phải thực hiện theo các bước sau : Trước
tiên là phải thành lập phòng Marketting sau đó xây dựng các chiến lược
nghiên cứu thị trường.
1.1. Thành lập phòng Marketting.
Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức có hệ thống, có hiệu quả
thì công ty phải thành lập phòng Marketting. Ta có thể thiết lập mô hình phòng
Marketting với sơ đồ như sau:
Sơ đồ : Phòng Marketting trong tương lai.
Trưởng phòng Marketing
Nhân viên quản lý h nh chính Marketingà
Nhân viên quản lý quảng cáo v kính thích tiêu thà ụ
Nhân viên quản lý tiêu thụ
Nhân viên quản lý N/c Marketing

Nhân viên quản lý sản phẩm mới cũ.


Việc tổ chức phòng Marketing theo sơ đồ này có ưu điểm đơn giản về
mặt hành chính. Với mỗi mảng của Marketing đều có chuyên gia phụ
trách,song để hoạt động Marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có
sự phối hợp chặt chẽ giữa những người phụ trách các mảng khác nhau, đòi hỏi
mỗi người phải nắm được nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của
toàn phòng. Chính vì vậy nhân viên phải là người có trình độ, hiểu biết về
nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm. Phòng Marketing có nhiệm vụ thu thập
và điều tra các thông tin về thị trường, các đối thủ cạnh tranh…..
1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.
Sau khi thành lập phòng Marketing, công ty phải xây dựng một hệ thống
nghiên cứu thị trường hoàn chỉnh.
- Công ty phải thành lập quỹ cho hoạt động nghiên cứu thị trường đây
là công việc đầu tiên rất quan trọng, là nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên
cứu thị trường.
- Xác định nguồn thông tin mục tiêu xây dựng hệ thống thu thập thông
tin đầy đủ về thị trường như các mặt:
+ Môi trường phát luật các nước, chính sách ưu đãi của các nước phát
triển dành cho các nước đang phát triển, các tập quán thông lệ quốc tế, tâm lý
và tập quán tiêu dùng ở các quốc gia.
+ Thông tin về các hãng kinh doanh trên thế giới, các mối quan tâm và
chiến lược kinh doanh trong những năm tới và các vấn đề khác như tỷ giá hối
đoái, hoạt động của các ngân hàng….
+ Có đội ngũ cán bộ giỏi làm công tác nghiên cứu, phân tích thị trường.
Qua đó các nhân viên thu thập thông tin, phân tích đánh giá các loại nhu cầu
sản phẩm, thị hiếu từng khu vực.
Sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích đánh giá nhu cầu sản phẩm
trên thị trường. Công ty áp dụng vào sản xuất thử, bán thử trên thị trường kèm

theo các giải pháp trợ giúp như khuyến mại, quảng cáo, xúc tiến bán
hàng…..Qua đó công ty tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động nghiên cứu thị
trường thông qua khả năng thâm nhập đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng của
các loại sản phẩm mới hay kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Công tác nghiên cứu thị trường giúp cho công ty xác định được thị
trường mục tiêu của mình, tìm kiếm đối tác…dần dần tiến tới thành lập mạng
lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường, tự do chủ động kinh
doanh. Như vậy sẽ giảm được chi phí bán hàng, giao dịch từ đó tăng lợi nhuận
tăng hiệu quả kinh doanh.
Công ty cần phải thoát khỏi tình trạng khách hàng chủ động tìm đến nêu
giá nếu công ty chấp nhận thì sẽ ký mua hàng, với hình thức này khách hàng
thường ép giá. Công ty nên lập dự toán số đơn hàng mà công ty có quan hệ lâu
dài với các công ty và khách hàng vãng lai để chủ động sản xuất. Nếu khắc
phục được tình trạng này sẽ giúp công ty ổn định được quá trình sản xuất kinh
doanh. Muốn làm được như vậy công ty phải tăng cường thiết kế mẫu mã, đổi
mới công nghệ nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Mặc dù hiện nay đã có quan hệ với nhiều người nhưng mối quan hệ này
chưa được rộng và chặt chẽ. Tương lai muốn mở rộng thị trường, quan hệ
chặt chẽ với các đối tác cần phải thực hiện các biện pháp sau:
+ Áp dụng mọi biện pháp giữ vững thị trường và khách hàng quan trọng
khách hàng lớn, các đầu mối trung chuyển hàng hoá. Nghiên cứu để hình
thành nên cam kết với khách hàng có quan hệ thường xuyên nhằm đảm bảo
hai bên phát triển cùng có lợi.
+ Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành, qua đây tiếp xúc với khách
hàng tiềm năng và nhu cầu khách hàng. Đồng thời đây là cơ hội để khách hàng
hiểu biết hơn nữa về sản phẩm của công ty, từ đó gợi mở nhu cầu, biến nhu
cầu thành sức mua thực tế.
+ Việc giữ vững và mở rộng thị trường gắn liền với việc thường xuyên
cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng hàng hoá, xây dựng giá cả
cạnh tranh và các điều kiện khác theo yêu cầu và tập quán của khách hàng.

+ Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường phải thể hiện được thông
qua các chỉ tiêu phát triển của công ty: Tỷ lệ tăng doanh thu hàng năm phải
đạt 30%. Để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường, công ty phải đưa ra
các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường như:
- Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu?
- Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu?
- Tỷ trọng các loại thị trường : thị trường trọng điểm, thị trường bổ
sung.
- Tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu so với tổng lợi
nhuận và doanh thu của công ty?

×