Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Đề cương môn tài chính tiền tệ - đại học kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.05 KB, 38 trang )

PHÙNG THỊ HƯƠNG HUẾ LỚP K50_ĐẠI HỌC KẾ TOÁN
CHƯƠNG 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ TIỀN TỆ, TÍN DỤNG VÀ TÀI CHÍNH
2. Vai trò và chức năng của tiền tệ.
a. Vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở 3 mặt sau:
Thứ nhất:
- Tiền tệ là phương tiện không thể thiếu để mở rộng và phát triển nền kinh
tế hàng hóa. C.Mác đã chỉ ra rằng “ người ta không thể tiến hành sản xuất hàng
hóa nếu như không có tiền và sự vận động của nó”.
- Khi tiền tệ tham gia trong chức năng thước đo giá trị và phương tiện lưu
thông là cho việc đo lường và việc biểu hiện giá trị của hàng hóa trở nên giản
đơn, thuận lợi và thống nhất làm cho sự vận động của hàng hóa trong lưu thông
tiến hành một cách chôi chảy. Mặt khác khi sử dụng tiền trong sản xuất kinh
doanh giúp cho người sản xuất có thể hạch toán được chi phí và xác định kết quả
sản xuất kinh doanh, thực hiện được tích lũy tiền tệ để tái sản xuất kinh doanh.
- Tiền tệ chở thành công cụ duy nhất và không thể tiếu để thực hiện yêu
cầu quy luật giá trị. Vì vậy nó là công cụ không thể thiếu để mở rộng và phát
triển nền kinh tế hàng hóa.
Thứ hai:
- Tiền tệ là phương tiện để thực hiện và mở rộng các quan hệ quốc tế.
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa phát triển chuyển sang nền kinh tế thị
trường thì tiền tệ không những là phương tiện thực hiện các quan hệ kinh tế xã
hội trong phạm vi quốc gia và còn là phương tiện quan trọng để thực hiện và mở
rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
- Cùng với ngoại thương, ta quan hệ thanh toán và tín dụng quốc tế, tiền tệ
phát huy và trò của mình để trở thành phương tiện cho việc thực hiện và mở
rộng các quan hệ quan hệ quốc tế, nhất là các mối quan hệ nhiều mặt giữ các
quốc gia trên thế giới hình thành và phát triển cho su thế hội nhập trên các lĩnh
vực kinh tế xã hội, tài chính, tiền tệ ngân hàng, hợp tác khoa học kỹ thuật giữa
các nước.
Thứ ba:
- Tiền tệ là một công cụ để phục vụ cho mục đích của người sử dụng


chúng. Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa phát triển cao thì hầu hết các
mối quan hệ kinh tế - xã hội đều được tiền tệ hóa, mọi các nhân tổ chức cơ
quan… đều không thể thoát ly khỏi các quan hệ tiền tệ. Trong điều kiện tiền tệ
trở thành công cụ có quyền lực vạn năng sử lý và giải tỏa mói ràng buộc phát
sinh trong nền kinh tế xã hội không những trong phạm vi quốc gia và trong
phạm vi quốc tế.
Chính vì vậy mà tiền tệ có thể thỏa mãn mọi mục đích và quyền lợi cho
những ai đang nắm giữ tiền tệ. Khi nền kinh tế hàng hóa còn tồn tại và tiền tệ
còn duy trì thì thế lực của đồng tiền vẫn còn phát huy sức mạnh của nó.
b. Chức năng của tiền tệ.
* Là đơn vị đo lường giá trị.
- Tiền tệ được dùng để đo lường giá trị các hàng hóa, dịch vụ trước khi
thực hiện trao đổi. Người ta đo giá trí của hàng hóa và dịch vụ bằng tiền giống
như đo trọng lượng của một vật bằng kg, đo chiều dài một vật bằng m. Đây là
1
PHÙNG THỊ HƯƠNG HUẾ LỚP K50_ĐẠI HỌC KẾ TOÁN
một trong những chức năng quan trọng. Xét quá trình trao đổi trực tiếp, có 3 mặt
hàng đưa ra trao đỏi, A, B, C thì chúng ta chỉ cần biết 3 giá đều có thể trao đổi
các hàng hóa này với nhau.
Đó là:
Giá của hàng hóa A được tính bằng bao nhiêu hàng hóa B.
Giá của hàng hóa A được tính bằng bao nhiêu hàng hóa C.
Giá của hàng hóa C được tính bằng bao nhiêu hàng hóa B.
Tương tự, nếu có mười mặt hàng đưa ra trao đổi, chúng ta phải biết 45 giá
để có thể trao đổi hàng này lấy 1 hàng hóa khác, với 100 mặt hàng chúng ta cần
tới 4950 giá… theo công thức tổng quát tính số cặp N phần tử = N ( N - 1 ) / 2.
Nếu trong nền kinh tế có tiền tệ là môi giới, thì người ta định giá bằng
đơn vị tiền tệ cho tất cả các hàng hóa đem trao đổi trên thị trường. Do vậy, có
bao nhiêu hàng hóa đưa ra trao đổi thì có bấy nhiêu giá cả. Vậy là việc dùng tiền
bằng đơn vị đánh giá sẽ thuận lợi rất nhiều cho quá trình trao đổi hàng hóa, giảm

được chi phí trong trao đổi do giảm được số giá cần xem xét.
* Là phương tiện cần trao đổi.
- Tiền tệ là phương tiện cần trao đổi khi nó được dùng để mua bán hàng
hóa, dịch vụ, hoặc thanh toán các khản nợ cả trong và ngoài nước. Việc dungf
tiền làm phương tiện trao đổi đa năng cao hiệu quả của nền kinh tế, bởi nó đã
tiết kiệm được các chi phí quá lớn trong quá trình trao đổi trực tiếp (hàng đổi
hàng). Trong nền kinh tế trao đổi trực tiếp hàng đổi hàng, các chi phí giao dịch
thường rất cao. Bởi vì, người mua, bán phải tìm được những người trùng hợp
với mình về nhu cầu trao đổi, thời gian trao đổi, không gian trao đổi. Quá trình
trao đổi chỉ được diễn ra khi có sự phù hợp đó.
- Tiền tệ làm môi giới trung gian trong trao đổi đã hoàn toàn khắc phục
được hạn chế đó của quá trình trao đổi trực tiếp. Người có hàng bán lấy tiền, sau
đó sẽ mua được hàng hóa mà họ cần. Bởi vậy người ta coi tiền như thứ dầu mỡ
bôi trơn, cho phép nền kinh tế hoạt động trôi chảy hơn, khuyến khích chuyên
môn hóa và phân công lao động.
* Là phương tiện dự trữ về mặt giá trị.
- Tiền tệ là nơi chứa sức mua hàng hóa trong một thời gian nhất định. Nhờ
chức năng này của tiền tệ mà người ta có thể tách thời gian từ lúc có thu nhập
đến lúc tiêu dùng nó.
- Chức năng này là quan trọng, vì mọi người đều không muốn chi tiêu hết
thu nhập của mình ngay khi nhận nó, mà dự trữ để sử dụng nó trong tương lai.
- Tất nhiên, tiền không phải duy nhất là nơi chứa đựng giá trị, mà các tài
sản khác cũng là nơi chứa giá trị như cổ phiếu, thương phiếu… Nhưng tiền là tài
sản có tính lỏng cao nhất, bởi nó là phương tiện trao đổi, nó không cần phải
chuyển đổi thành bất cứ cái già khác với mục đích mua hàng hóa hoặc chi trả
tiền dịch vụ.
CHƯƠNG 2:HỆ THỐNG TÀI CHÍNH

15,Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
2

PHÙNG THỊ HƯƠNG HUẾ LỚP K50_ĐẠI HỌC KẾ TOÁN
Trong nhưng năm qua đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là một động lực quan
trọng góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Năm 2008 mặc dù nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn và thách thức
nhưng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vàoViệt Nam vẫn có bước tăng
trưởng rất khả quan . Hết năm 2008 ghi nhận mức vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tăng kỉ lục với hơn 64 tỉ USD vốn đăng ký là 11 tỉ USD vốn đã giải ngân.
Đây là thành tích ấn tượng của Việt Nam trong năm 2008,tuy nhiên thực trạng
Nhìn chung đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ít rủi ro hơn các nguồn vốn đầu
tư gián tiếp như vốn vay nước ngoài và đầu tư chứng khoán do đặc thù của nó là
tính linh động không cao. Trong năm 2008 Việt Nam đã nhận được làn sóng các
cam kết FDI ở mức kỷ lục cao nhất trong nhiều năm gần đây. Điều này giúp cho
Việt Nam cân bằng khoản thâm hụt tài khoản vãng lai đã tăng đột biến trong
năm nay , thúc đẩy tăng trưởng và tạo thêm nhiều việc làm mới. Tuy nhiên thực
trạnh nguồn vốn FDI đầu tư vào Việt Nam không chỉ toàn màu hồng.
Nếu khảo sát kỹ hơn con số 64 tỷ USD vốn FDI đăng ký cấp mới năm
2008,số vốn diieeuf lệ của các dự án chỉ là 15,429 tỷ USD,bằng khoảng
25,6%.Như vậy phần vốn mà các nhà đầu tư nước ngoài dự định phải đi vay để
tài trợ cho các dự án của mình chắc chắn sẽ là rất lớn. Điều này nảy sinh một trở
ngại là sẽ có những dự án mà nhà đầu tư chỉ đăng ký và xin giấy phép cũng như
cấp đất sau đó sẽ vay vốn của các tổ chức tài chính Việt Nam để thực hiện dự
án.Nếu nhà đầu tư sau đó lẩn tránh hoặc không đủ lực để thực hiện dự án ,thì
hậu quả để lại cho các ngân hàng là là rất nặng nề.
Quan sát cơ cấu FDI mấy năm gần đây chúng ta thấy nguồn vốn này tập
chung rất lớn vào lĩnh vực bất động sản và đi vào những dự án lớn (với quy mô
trên 1 tỷ USD). Citibank ước tính vốn FDI liên quan đến các dự án bất động sản
hiện nay chiếm đến ¼ tổng vốn giải ngân . Tuy nhiên thị trường bất động sản là
một thị trường nhạy cảm và hay biến động theo chu kỳ ,cho nên bất động sản
hay đi vào các chu kỳ tăng nóng rồi giảm mạnh(cuối 2007 và năm 2008 đã xảy
ra điều này).Cùng với sự đóng băng trên thị trường bất động sảnđược dự đoán

trong năm 2009 chắc chắn nguồn vốn FDI đổ vào lĩnh vực này sẽ giảm ảnh
hưởng đến tổng nguồn vốn FDI vào Việt Nam năm 2009. Thực tế rằng làn sóng
nguồn vốn FDI chủ yếu là do việc cấp phép cho một số dự án đại quy mô. Ghi
nhận trong tháng 7 tháng đầu năm 2008,có 8 dự án chiếm đến 75% tổng nguồn
vốn FDI được đăng ký. Trong đó có tới sáu dự án đầu tư vào lĩnh vực bất động
sản có quy mô lớnđó là:dự án phát triển khu đô thị mới của Brunei ở Phú Yen,
một khu phức hợp dân cư và đại học của Malaysia ở TP.HCM,hai khu nghỉ mát
ở Bà Rịa- Vũng Tàu và một khu nghỉ mát ở kiên Giang. Thực tế là nguồn vốn
FDI được giải ngân của Việt Nam trong năm 2009 phụ thuộc rất nhiều vào việc
thực thi các dự án này. Tuy nhiên thực tiễn trong thời gian qua về tiến trình giải
ngân của các nhà đầu tư bất động sản ở Việt Nam và các nơi khác cho thấy việc
coi toàn bộ số vốn này sẽ dược triển khai là quá lạc quan.Bên cạnh đó với thực
trạng của nền kinh tế toàn cầu hiện nay thì khả năng các dự án trên bị đình hoãn
hoặc giảm bớt quy mô đầu tư là hoàn toàn có thể xảy ra.Do đó Việt Nam không
thể chắc chắn rằng khi các dự án có được triển khai thì có thực sự được giải
ngân nguồn vốn FDI ở quy mô lớn như thế hay không.
3
PHÙNG THỊ HƯƠNG HUẾ LỚP K50_ĐẠI HỌC KẾ TOÁN
Hơn nữa bất động sản là một lĩnh vực không trực tiếp tạo ra hàng xuất khẩu
vốn là động lực chính cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam những năm gần
đây,mặc dù các khu nghỉ mát và khách sạn sẽ thu hút được du khách nước ngoài
đến Việt Nam và mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể tuy nhiên điều này đòi hỏi
Việt Nam phải có một chiến lược lâu dài và đồng bộ liên quan đến rất nhiều lĩnh
vực khác.Ngoài ra lĩnh vực bất động sản không phải là lĩnh vực tạo ra nhiều việc
làm.Một điều thực sự lo lắng là FDI đầu tư vào ngành chế biến thực phẩm và
công nghiệp nhẹ,hai ngành cung cấp rất nhiều việc làm cũng như tạo tiềm năng
phát triển cho các ngành công nghiệp phụ trợ,chỉ đạt tổng cộng 2 tỷ USD so với
2,7 tỷ trong năm 2007.
Như vậy có thể sơ bộ kết luận nguồn vón FDI của Việt Nam hiện nay dang
thiếu một sự định hướng và điều tiết mạnh mẽ từ chính phủ. Việc thiếu các

chính sách định hướng nguồn vốn FDI khiến cho nguồn vốn này không thể phát
huy tối đa hiệu quả cho nền kinh tế Việt Nam. Có thể khẳng định nguồn vốn
FDI vẫn là một động lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế Việt Nam hiên hay
và trong nhiều năm nữa.Tuy nhiên công tác quản lý và định hướng nguồn vốn
này nhằm phát huy tối đa hiệu quả của nó cũng như hạn chế các mặt tiêu cực đòi
hỏi một chiến lược sáng suốt của chính phủ Việt Nam.
hấp thụ chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý (cả trực tiếp và gián
tiếp), thúc đẩy mở mang thị trường cả trong và ngoài nước
Tăng cường quản lý nhà nước, nhất là quản lý của các cấp ngành Trung
ương, qua đó tạo chất lượng mới thu hút và sử dụng vốn FDI.
Nhằm khắc phục tình trạng chia cắt trong quản lý, các cơ quan quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường cần liên kết nhau
để nâng cao chất lượng khu vực FDI theo hướng phát triển bền vững,
tạo ra cơ chế kinh tế thông thoáng dễ tiên liệu cho các nhà đầu tư trong
điều kiện xây dựng cộng đồng kinh tế khu vực và hội nhập quốc tế sâu
rộng.
Làm được như trên, khu vực kinh tế FDI chắc chắn tiếp tục là điểm sáng
trong năm 2011, đóng góp tích cực vào quá trình tái cơ cấu kinh tế trong
hội nhập
(nguồn:tạp chí bộ tài chính)
4
PHÙNG THỊ HƯƠNG HUẾ LỚP K50_ĐẠI HỌC KẾ TOÁN
CHƯƠNG 3: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC(NSNN)
20,Thu NSNN (khái niệm,phân loại thu NSNN)
*Khái niệm:
Xét về mặt nội dung kinh tế,thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối nảy
sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực chính trị để tập chung một bộ
phận tổng sản phẩm quốc dân để hình thành quỹ tiền tệ trung của nhà nước.
Nét nổi bật của việc thu NSNN là: Trong bất cứ xã hội nào ,cơ cấu các khoản
thu NSNN đều gắn liền với chức năng ,nhiệm vụ và quyền lực chính trị của nhà

nước. Sự ra đời , tồn tại , phát triển của nhà nước là điều kiện xuất hiện các
khoản thu NSNN . Ngược lại,các khoản thu NSNN là tiền đề vật chất không thể
thiếu được để thực hiện các chức năng,nhiệm vụ của Nhà Nước.
Đặc trưng:Thu NSNN là luôn luôn gắn chặt với các quá trình kinh tế và cá
phạm trù chính trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình thức,phạm vi
,mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng xuất hiện hệ
thống thu NSNN. Nhưng chính hệ thống thu NSNN lại là nhân tố quan trọng có
ảnh hưởng to lớn đến kết quả của quá trình kinh tế cũng như sự vận động của
các phạm trù giá trị.
*Phân loại thu NSNN
Tùy theo nhu cầu của việc phân tích đánh giá,phục vụ cho công tác quản lý
cũng như cho việc điều chỉnh các chính sách động viên,người ta phân loại thu
NSNN theo nội dung như sau:
1,Xét theo nguồn hình thành các khoản thu
- Nhóm nguồn thu từ hoạt động sản xuất - kinh doanh trong nước: là các nguồn
tài chính có khả năng tạo lập nên quỹ NSNN do kết quả hoạt động sản xuất -
kinh doanh trong nước mang lại. Tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh
doanh,nguồn thu trong nước có thể bao gồm:
+ Nguồn thu được hình thành và thực hiện trong khâu sản xuất:
Xét trên mọi góc độ,đây là nguồn thu quan trọng nhất.Về mặt tỷ trọng so với
tổng số thu trong nước,nguồn thu trong khâu sản xuất luôn chiếm một tỷ trọng
lớn. Về ý nghĩa kinh tế,nguồn thu này là chỉ tiêu quan trọng phản anh
S sự tăng trưởng của nền kinh tế về quy mô và hiệu quả.Mặt khác sự tăng trưởng
của nguồn thu này còn có ảnh hưởng to lớn đên nguồn thu của các khâu khác.
Nguồn thu trong khâu sản xuất bao gồm:Nguồn thu từ sản xuất cong
nghiệp,nông nghiệp,xây dựng cơ bản…Tùy theo từng giai đoạn lịch sử,tỷ trọng
của các khoản thu trong khâu sản xuất có sự thay đổi phụ thuộc vào định hướng
phát triển các ngành kinh tế của đất nước ở mỗi thời kỳ nhất định.
+ Nguồn thu được thực hiện trong khâu lưu thông- phân phối:
Đặc điểm của nguồn thu này là chúng được tạo ra ở khâu sản xuất,song thực

hiện một phần trong khâu lưu thông phân phối.Nguồn thu này được thực hiện do
kết quả của hoạt động giao lưu hành hóa trong và ngoài nước,do việc mở rộng
kinh doanh tiền tệ mang lại. Nguồn thu trong khâu lưu thông phân phối tăng hay
giảm phản ánh thực trạng giao lưu hàng hóa trong và ngoài nước,thực trạng hoạt
động của nghành sản xuất và tình hình biến động của thị trường tiền tệ.Trong
5
PHÙNG THỊ HƯƠNG HUẾ LỚP K50_ĐẠI HỌC KẾ TOÁN
nền kinh tế thị trường,nguồn thu trong khâu lưu thông phân phối ngày càng trở
nên quan trọng.Vì vậy chúng ta cần biết quản lý và khai thác tốt nguồn thu này.
+ Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ:
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển cao thì hoạt động dịch vụ cũng ngày
càng phong phú và da dạng.So với các hoạt động sản xuất,hoạt động dịch vụ
thường có chi phí thấp hơn,nhưng mức danh lợi thi được lại rất cao.Vì vậy,trong
công tác quản lý tài chinhsvieecj nghiên cứu và áp dụng các hình thức thu thích
hợp vơi đặc điểm các hoạt động dịch vụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng.Nó
không đơn thuần góp phần vào việc tăng nguồn thu cho NSNN mà còn góp phần
quan trọng vào việc kiểm soát và hướng dẫn các hoạt động dịch vụ,đảm bảo
phát triển cân đối giữa các nghành sản xuất với các hoạt động dịch vụ.
+ Nguồn thu ngoài nước: bao gồm các khoản thu về vay nợ và viện trợ của
nước ngoài.
Đặc điểm là gắn chặt với tình hình kinh tế,chính trị,xã hội và ngoại giao của đất
nước.Nguồn thu này thường không ổn định và có tính chất bù đắp một phần
trong quá trình cân đối ngân sách.
2, Xét theo tác dụng của các khoản thu với quá trình cân đối ngân sách,thu
NSNN bao gồm các khoản.
- Thu trong cân đối NSNN:gồm các hình thức chủ yếu sau:
+ Thuế,phí và lệ phí
+ Thu về bán và cho thuê các tài sản thuộc sở hữu của nhà nước
+ Thu lợi tức cổ phần của nhà nước
+ Các khoản thu khác theo luật định

Trong các khoản trên thuế là khoản thu quan trọng nhất.Thuế không chỉ chiếm 1
tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách nhà nước hàng năm mà còn là công cụ
của nhà nước để quản lý vĩ mô nên kinh tế quốc dân.Để phát huy tác dụng điều
tiết vĩ mô của các chính sách thuế,nhìn chung ở nước ta cũng như ở các nước
khác trên thế giới ,nội dung của chính sách thuế thường xuyên có sự thay đổi
cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống kinh tế- xã hội và phù hợp với
yêu cầu của quản lý kinh tế,tài chính.Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp
dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng,thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế
thu nhập doanh nghiệp,thuế xuất nhập khẩu,thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao,thuế tài nguyên,thuế sử dụng đất…
Mỗi sắc thuế khác nhau ,xét trên giác độ luật,đều được cấu tạo bởi các yếu tố
sau:
+ Đối tượng nộp thuế:xác định chủ thể nộp thuế là ai.theo các sắc thuế hiên
nay,đối tượng là các cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân.
+ Đối tượng tính thuế:xác định thuế được tính trên cái gì:tính trên giá trị tài
sản,trên thu nhập hay trên phần giá trị gia tăng…
+ Thuế suất, thuế biểu: Thuế suất xác định mức độ động viên trên một đối
tượng tính thuế.Trong các luật thuế hiện hành ở nước ta ,các hình thức thuế suất
được sử dụng phổ biến là thuế suất tỷ lệ và thuế suất lũy biến.Trong các yeeys tố
được đề cập đến của một sắc thuế,thuế suất có vị trí quan trọng đặc biệt vì nó thể
hiện mối quan hệ về quyền lợi kinh tế giữa người nộp thuế với nhà nước.Biểu
thuế thể hiện các mức thuế suất quy định khác nhau cho một đối tượng tính thuế.
6
PHÙNG THỊ HƯƠNG HUẾ LỚP K50_ĐẠI HỌC KẾ TOÁN
+ Yếu tố miễn, giảm thuế: Việc quy định các yeeys tố miễn,giảm trong các sắc
thuế nhằm thực hiện các vấn đề chính sách xã hội qua các luật thuế,đồng thời
còn tạo điều kiện thuân lợi cho nhà nước sử dụng linh hoạt công cụ thuế để điều
chỉnh các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh theo chủ trương của Nhà nước.
- Thu để bù đắp sự thiếu hụt của NSNN
Bao gồm các khoản vay trong nước và vay nước ngoài cho chi tiêu NSNN khi

các khoản chi NSNNvuwowtj quá các khoản thu trong cân đối của ngân sách.
+ Vay trong nước: gồm cả vay của các tầng lớp dân cư,các doanh nghiệp,các tổ
chức kinh tế xã hội trong nước.Việc vay này được thực hiện dưới hình thức phát
hành các công cụ nợ của chính phủ( ngắn hạn,dài hạn và trung hạn)như các tín
phiếu kho bạc Nhà nước,trái phiếu Chính phủ.
+ Vay ngoài nước: được thực hiện thông qua các khoản viện trợ có hoàn lại
( một phần quan trọng trong nguồn vốn ODA) vay nợ của Chính phủ các
nước,các tổ chức quốc tế và các công ty.
CHƯƠNG 4: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
27, Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn
quan trọng nhất,không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp
mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các
công ty,các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngan
hàng thương mại cung cấp,trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng.
Không có một công ty nào có thể hoạt động tốt mà không vay vốn ngân hàng
hoặc tín dụng thương mại nếu công ty đó muốn tồn tại vững chắc trên thương
trường.Trong quá trình hoạt động,các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để
bảo đảm nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh,đảm bảo đủ vốn
cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Về mặt thời hạn,vốn vay NH được phân loại theo thời hạn vay gồm:vay dài
hạn ( 5 năm trở lên),trung hạn ( 1 đến 5 năm) , ngắn hạn (dưới 1 năm) .cần lưu
ý,tiêu chuẩn và quan niệm về thời gian để phân loại trong thực tế không hoàn
toàn giống nhau giữa các nước,và có thể khác nhau giữa các NHTM.
Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng,NH cũng có thể phân loại vay như
sau:vay đầu tư tài sản cố định,vay vốn lưu động,vay để phục vụ dự án. Cũng có
những cách phân chia khác nhau như: theo nghành kinh tế,theo lĩnh vực phục vụ
hoặc theo hình thức bảo đảm của khoản vay.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm,song cũng có nhiều hạn
chế: điều kiện tín dụng,kiểm soát của ngân hàng,chi phí sử dụng vốn(lãi suất)

Điêu kiện tín dụng:Các NHTM khi cho doanh nghiệp vay vốn luôn luôn phải
đảm bảo an toàn tín dụng,hạn chế các rủi ro tín dụng thông qua một hệ thống các
biện pháp bảo đảm tín dụng.Trước tiên ,NH phải phân tích hồ sơ xin vay vốn,
đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vay vốn.DN phải cung cấp những báo cáo tài chính và
những thông tin cần thiết khác theeo yêu cầu của NH.
7
PHÙNG THỊ HƯƠNG HUẾ LỚP K50_ĐẠI HỌC KẾ TOÁN
Các điều kiện đảm bảo tiền vay:Khi doanh nghiệp xin vay vốn,Các NH thường
yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có các bảo đảm tín dụng,phổ biến nhất là bằng
tài sản thế chấp.Việc yêu cầu người vay coa tài sản thế chấp trong nhiều trường
hợp làm cho bên đi vay không thể đáp ứng được các điều kiện vay ,kể cả những
thủ tục pháp lý về giấy tờ,…do đó, DN cấn tính đến yếu tố này khi tiếp cận
nguồn vốn tín dụng NH.
Sự kiểm soát của NH cho vay: Một DN khi vay vốn NH thì DN cũng phải chịu
sự kiểm soát của NH về mục đích và tình hính sử dụng vốn.Điều này nói chung
là ko có ảnh hưởng gì lớn đến DN nhưng trong một số trường hợp điều đó cũng
làm cho DN có cảm giác “bị giám sát”
Lãi suất vay vốn: Phản ánh chi phí sử dụng vốn.Lãi suất vốn tín dụng NH phụ
thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ.Nếu lãi suất cao
thì DN phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn lớn và làm giảm thu nhập của DN.
Các DN cũng thường khai thác nguồn vốn tín dung thương mại ( tín dụng của
người cung cấp).Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ
mua bán chịu,mua bán trả chậm hay trả góp.Nguồn vốn này có ảnh hưởng hết
sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà đối với toàn bộ nền kinh tế.Một
số công ty,nguồn vốn tín dung TM dưới dang các khoản phải trả có thể chiếm
tới 20% tổng nguồn vốn,thậm chí là 40%.
Nguồn vốn tín dụng TM là một phương thức tài trợ rẻ,tiện dụng và linh hoạt
trong kinh doanh; mặt khác nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác
kinh doanh một cách lâu bền.Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể được ấn định

khi hai bên ký hợp đồng mua,bán hay hợp đồng kinh tế nói chung.Tuy nhiên
,cân nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng TM khi quy mô tài trợ vượt
quá giới hạn an toàn.
Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của
khoản vay,đó là chi phí lãi vay,sẽ được tính vào giá thành sản phẩm hay dịch
vụ.Khi mua,bán hàng hóa trả chậm chi phí này có thể “ẩn” dưới hình thức thay
đổi mức giá,tùy thuộc quan hệ và thỏa thuận cụ thể giữa các bên.Trong xu
hướng hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới,các hình thức tín dung ngày
càng đa dạng hóa và linh hoạt hơn,với tính chất cạnh tranh hơn;do đó các doanh
nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của
doanh nghiệp.
CHƯƠNG 5:THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
34,Cấu trúc của thị trường tài chính
- Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần
+ Thị trường nợ:
Phương pháp chung nhất mà các công ty sử dụng để vay vốn trên thị trường tài
chính là đưa ra một công cụ vay nợ,ví dụ như trái khoán hay một món vay thế
chấp. Công cụ vay nợ là sự thỏa thuận có tính chất hợp đồng,trong đó người vay
thanh toán con người nắm giữ công cụ nợ một khoản tiền lãi cố định,và hoàn trả
tiền vốn vào cuối kỳ hạn.Nếu kỳ hạn thanh toán của công cụ nợ dưới 1
8
PHÙNG THỊ HƯƠNG HUẾ LỚP K50_ĐẠI HỌC KẾ TOÁN
năm,người ta gọi đó là công cụ nợ ngắn hạn,nếu từ 1 năm trở lên gọi là công cụ
nợ chung và dài hạn.
Thị trường nợ là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ kể trên.
+ Thị trường vốn cổ phần
Phương pháp thứ hai để thu hút vốn là các công ty phát hành cổ phiếu . Người
nắm giữ cổ phiếu sở hữu một phần tài sản của công ty và có quyền được ch
Ia lợi nhuận từ thu nhập ròng của công ty(sau khi trừ chi phí và thuế).
Việc sở hữu cổ phiếu khác với sở hữu công cụ nợ(trái phiếu công ty) là ở chỗ

người sở hữu cổ phiếu chỉ nhận được tiền lãi sau khi công ty đã thanh toán cho
chủ nợ ( người sở hữu công cụ nợ ).Nhưng lợi ích của việc nắm giữ các cổ phần
vốn là ở chỗ,cổ đông được hưởng lợi trực tiếp do lợi nhuận hoặc do giá trị tài
sản của công ty tăng lên. Trong khi đó ,người nắm giữ công cụ nợ lại không
nhận được gì từ khoản lợi nhuận này.
Như vậy,thị trường vốn cổ phần là nơi diễn ra việc mua bán cổ phiếu kể trên.
CHƯƠNG 6: CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TRUNG GIAN
42,Hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam
A.LÝ THUYẾT
Mục tiêu của việc hình thành thị trường chứng khoán (TTCK)là thu hút vốn
đầu tư dài hanjcho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại
chứng khoán.Do vậy,để thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động một cách
trật tự,công bằng và hiệu quả,cần có sự ra đời và hoạt động của các công ty
chứng khoán.
1,Công ty chứng khoán là gì?
a. khái niệm chứng khoán:
Chứng khoán là hàng hóa trên thị trường chứng khoán bao gồm:cổ phiếu,trái
phiếu và một số loại khác như quyền mua cổ phiếu mới,hợp đồng tương lai,hợp
đồng lựa chọn,chứng chỉ quỹ đầu tư.
b.khái niệm công ty chứng khoán:
Là một tổ chức tài chính trung gian ở thị trường chứng khoán thực hiện hoạt
động trung gian tài chính ,thông qua các hoạt động chủ yếu như: mua bán chứng
khoán,môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng,phát hành và
bảo lãnh chứng khoán tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư.
2,Hoạt động của các công ty chứng khoán
a.Hoạt động nghiệp vụ:
a.1,Nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
* Khái niệm:
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán,trong đó một
công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ

chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách
hàng phải chịu trách nhiệm đối với hiệu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
* Chức năng:
- Hoạt động môi giới cung cấp dịch vụ với 2 tư cách:
9
PHÙNG THỊ HƯƠNG HUẾ LỚP K50_ĐẠI HỌC KẾ TOÁN
+ Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư, cung cấp cho khách hàng
các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
+ Nối liền những người bán với những người mua,nhằm đem đến cho khách
hàng tất cả các sản phẩm và dịch vụ tài chính.
- Đáp ứng những nhu cầu tâm lý khách hàng khi cần thiết trở thành người
bạn,người chia sẻ những lo âu,căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp
thời.
- Khắc phục trạng thái cảm xúc quá mức,để giúp khách hàng có những quyết
định tỉnh táo.
- Đề xuất thời điểm bán hàng.
* Đặc trưng:
- Lao động cật lực,trả thù lao xứng đáng.
- Những phẩm chất cần có:kiên nhẫn,giỏi phân tích tâm lý và ứng xử.
- Nỗ lực cá nhân làm quyết định đồng thời không thể thiếu sự hỗ trợ của công ty
trong việc cung cấp thông tin và kết quả phân tích cũng như việc thực hiện các
lệnh của khách hàng.
a.2,Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán:
* Khái niệm:
Tự doanh là việc công ty chứng khoán ,tự tiến hành các giao dịch mua bán các
chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có
thể được thực hiện trên các thị trường giao dịch tập chung hoặc thị trường OTC.
* Mục đích:
Nhằm thu lợi cho chính mình.Tuy nhiên để đảm bảo sự ổn định và tính minh
bạch của thị trường và pháp luật các nước yêu cầu,các công ty chứng khoán khi

thực hiện nghiệp vụ tự doanh,phải đáp ứng 2 yêu cầu cơ bản:vốn và con người.
* Yêu cầu:
Tách biệt quản lý ,các công ty chứng khoán Pahir có sự tách biệt giữa nghiệp
vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới. Để đảm bảo tính minh bạch ro ràng trong
hoạt động tách biệt này bao gồm cả 2 yếu tố con người và các quy trình nghiệp
vụ.
Ưu tiên khách hàng:Pháp luật của hầu hết các nước đều yêu cầu công ty
chứng khoán phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên cho khách hàng khi thực hiên
nghiệp vụ tự doanh.
Bình ổn thị trường:Do tính đặc thù của TTCK ,đặc biệt là các thị trường
chưng khoán mới nổi,bao gồm chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ thì tính
chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư không cao , điều này dẫn đến những biến
động bất thường trên thị trường.
a.3,Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán:
* Tài liệu bảo lãnh phát hành chứng khoán:
- Hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh
- Hợp đồng bảo lãnh phát hành
- Hợp đồng với các đại lý được lựa chọn
* Hoa hồng :
Việc phân chia hoa hồng của các tổ chức phát hành liên quan đến việc khóa sổ
bán chứng khoán và giải thể tổ hợp bảo lãnh. Cách thức nhận hoa hồng là động
10
PHÙNG THỊ HƯƠNG HUẾ LỚP K50_ĐẠI HỌC KẾ TOÁN
lực chi phối cố gắng bán chứng khoán của tổ chức bảo lãnh.Do vậy,hiểu rõ về
cơ cấu của hoa hồng sẽ làm sáng tỏ nguyên do hoạt động của tổ hợp bảo lãnh
phát hành.
*Thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành:
Lựa chọn thành viên tổ hợp tổ chức bảo lãnh chính,thành lập tổ hợp bảo lãnh
trong khoảng thời gian ngay sau khi nộp hồ sơ đăng ký phát hành lên VBCK.
Tổ chức bảo lãnh chính phải quyết định quy mô tổ hợp và xác định các ngân

hàng đầu tư tham gia.
Tham gia tổ hợp mỗi tổ chức bảo lãnh thamgia đợt phát hành ra công chúng
phải ký kết 1 hợp đồng AAV .Trong những năm gần đây hầu hết các ngân hàng
đầu tư bảo lãnh nhiều đợt phát hành tổng thể giữa các nhà phát hành.
* Phân phối chứng khoán:
Trước khi nộp hồ sơ đăng ký phát hành : Theo luật chứng khoán năm 1993
cấm bất kỳ người nào chào bán và cấm đại lý phân phối được mời mua một
loại chứng khoán sẽ được phân phối ra công chúng trước khi hồ sơ đăng ký
phát hành đã được nộp cho SEC.
Mời chào khách hàng ngay sau khi hồ sơ đăng ký phát hành được nộp lên
sec,tổ chức bảo lãnh chính và tổ chức phát hành thực hiện roadshow.
Roadshow là việc mời chào chứng khoán bằng cách tổ chức bảo lãnh về các
lĩnh vực của tổ chức phát hành đi tới các thị trường quan trọng dự kiến bán
chứng khoán để giới thiệu về đợt phát hành cho các nhà đầu tư có tổ chức và
các nhà môi giới địa phương.
Việc lập sổ:Trong quá trình thành lập sổ tổ chức bảo lãnh chính cố gắng cân
bằng giữa các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư riêng lẻ.Mối quan tâm
của các nhà tổ chúc lớn có thể hỗ trợ giá chứng khoán trong và sau thời gian
phân phối ,song việc phân phối rộng rãi thường có lợi cho tổ chức phát hành.
Cam kết bảo lãnh và phân chia chứng khoán AAV quy định cho các tổ chức
bảo lãnh thẩm quyền rộng rãi trong việc phân phối nỗ lực bán chứng khoán
bằng việc xác định cam kết của từng tổ chức bảo lãnh.Các chứng khoán giành
bán cho định chế đầu tư,số chứng khoán được đại lý phân phối và số chứng
khoán mỗi tổ chức bảo lãnh giữ lại để bán trực tiếp cho khách hàng của mình.
Định giá đợt chào bán được tiến hành tại cuộc họp giữa tổ chức phát hành và
tổ chức bảo lãnh.Khi trị giá của tổ chức phát hành được xác định,giá của chứng
khoán chào bán được tính toán bằng cách lấy giá trị của công ty chia cho giá cổ
phiếu chào bán ra công chúng.Đối với chứng khoán đã có thị trường công
khai,giá POP thường được tính dựa trên cơ sở sản phẩm gía bán đóng cửa
trước ngày định giá.

Ổn định thị trường để giảm thiểu khó khăn này tổ chức bảo lãnh chính có thể
ổn định giá POP bằng cách mua chứng khoán vào tài khoản của tổ hợp.Việc ổn
định của thị trường được thực hiện theo quy định 10B_7 của luật chứng
khoán.Việc ổn định có thể được thực hiện trên bất kỳ thị trường nào mà chứng
khoán chào bán được giao dịch thì do các chuyên gia lập giá thực hiện.
Phân bổ vượt mức : việc phân bổ vượt mức là việc chấp nhận các đơn đặt
mua nhiều chứng khoán hơn số được chào bán .Mục đích của việc phân bổ
11

×