NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 Khái niệm và vai trò của Công ty chứng khoán (CTCK)
1.1.1. Khái niệm về CTCK
CTCK là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên
thị trường chứng khoán (TTCK).
Qua đó, CTCK cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Về nhân lực: ngoài có trình độ chuyên môn trên lĩnh vực tài chính -
ngân hàng thì cần phải có chuyên môn, hiểu biết trong lĩnh vực
TTCK. Những người quản lý hay nhân viên giao dịch của công ty
phải đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm, cũng như mức độ tín nhiệm, tính trung thực. Hầu hết
các nước đều yêu cầu nhân viên của CTCK phải có giấy phép hành
nghề. Những người giữ các chức danh quản lý còn phải đòi hỏi có
giấy phép đại diện.
- Về cơ sở vật chất, công nghệ: CTCK cần phải đảm bảo yêu cầu về cơ
sở vật chất tối thiểu cho CTCK như: mức vốn pháp định theo từng
loại hình kinh doanh chứng khoán đã được quy định trong điều 66,
nghị định 144/2003/NĐ-CP.
Công ty chứng khoán thực hiện các hoạt động kinh doanh. Các CTCK cũng
như bất cứ một tổ chức kinh doanh nào khác trong nền kinh tế, thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đều nhằm mục đích
thu lợi qua việc thu phí từ các hoạt động trung gian hoặc thu lợi nhuận từ các
hoạt động kinh doanh mua bán chứng khoán.
1.1.2.Vai trò của CTCK.
∗ Đối với các tổ phát hành: mục tiêu tham gia vào TTCK của các tổ chức
phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy,
thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò
tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ cho các nhà phát hành. Đồng thời, thông
qua nghiệp vụ tư vấn của các CTCK giúp cho tổ chức phát hành nhanh chóng
huy động vốn.
∗ Đối với các nhà đầu tư : Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn
đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian
giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông
thường, mua bán qua trung gian sẽ làm sẽ làm tăng chi phí cho người mua và
người bán. Tuy nhiên, đối với TTCK, sự biến động thường xuyên của giá cả
chứng khoán cũng nh mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đầu tư tốn kém chi
phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư.
Nhưng thông qua các CTCK, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp
sẽ giúp cho các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.
∗
Đối với TTCK
: công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò.
+ Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường: Giá cả chứng khoán là do
thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và
bán phải thông qua các CTCK vì họ không được trực tiếp tham gia vào quá
trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng
góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp,
các CTCK cùng các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy giá cả
của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các CTCK,
các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để bảo
vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều
CTCK đã dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị
trường.
+ Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính: TTCK có
vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
Nhưng các CTCK mới là người thực hiện tốt vai trò đó vì CTCK tạo ra cơ chế
giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp một, do thực hiện các nghiệp vụ
như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá, các CTCK không những huy động
được nguồn vốn đưa vào sản xuất, kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm
tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư vì các chứng
khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường cấp hai.
Điều này làm giảm rủi ro, tạo nên tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư. Trên thị
trường cấp hai, do thực hiện giao dịch mua và bán các CTCK giúp người đầu
tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động đó
có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.
∗ Đối với các cơ quan quản lý thị trường: các CTCK có vai trò cung cấp
thông tin về thị TTCK cho các cơ quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu
đó. Các CTCK thực hiện được vai trò này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh phát
hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và
thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu của TTCK là
các thông tin cần phải được công khai hoá dưới sự giám sát của cơ quan quản
lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp,
vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các CTCK vì CTCK cần phải minh bạch và
công khai trong hoạt động. Các thông tin CTCK có thể cung cấp bao gồm thông
tin về các giao dịch mua bán trên thị trường, thông tin về các nhà đầu tư-
..vv..Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và
chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn bóp méo thị trường.
Tóm lại, CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên TTCK, có vai trò cần thiết
và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hành đối với các cơ quan
quản lý thị trường và đối với thị trường chứng khoán nói chung.
1.2. Phân loại CTCK.
Tại Việt Nam theo quyết định số 04/1998/QĐ - UBCK ngày 13/10/1998
của UBCKNN, CTCK là công ty cổ phần, công ty TNHH thành lập hợp pháp tại
Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình
kinh doanh chứng khoán. Do đặc điểm của một CTCK có thể kinh doanh trên
một lĩnh vực loại hình kinh doanh nhất định do đó hiện nay có quan điểm phân
chia CTCK thành các loại sau.
1.2.1. Phân loại theo chức năng:
∗ Công ty môi giới chứng khoán: là công ty chỉ thực hiện việc trung gian
mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
∗ Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: là CTCK có lĩnh vực hoạt động
chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh để hưởng phí hoặc chênh lệch giá.
∗ Công ty kinh doanh chứng khoán: là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ
kinh doanh, có nghĩa là tự bỏ vốn và chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh.
∗ Công ty trái phiếu: là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu.
∗ Công ty chứng khoán không tập trung: là các CTCK hoạt động chủ yếu
trên thị trường OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường.
1.2.2. Phân loại theo loại hình tổ chức (tính chất sở hữu).
Hiện nay, có ba loại hình tổ chức cơ bản của CTCK, đó là: công ty hợp
danh; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần.
∗ Công ty hợp danh
Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở nên.
Thành viên của CTCK hợp danh bao gồm: Thành viên góp vốn và thành
viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải có trách nhiệm vô hạn bằng toàn
bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp vốn không
tham gia điều hành công ty, họ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần
vốn góp của mình đối với những khoản nợ của công ty.
Công ty hợp danh thông thường không được phép phát hành bất cứ một
loại chứng khoán nào.
∗
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty là
các cổ đông
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu)
ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành.
∗
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh
nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phép phát hành cổ phiếu.
Do các ưu điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu
hạn so với công ty hợp danh, vì vậy, hiện nay chủ yếu các CTCK được tổ chức
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
1.3. Nguyên tắc hoạt động của CTCK
CTCK hoạt động theo hai nhóm nguyên tắc cơ bản đó là nhóm nguyên
tắc mang tính đạo đức và nhóm nguyên tắc mang tính tài chính.
∗
Nhóm nguyên tắc đạo đức.
- CTCK phải bảo đảm giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của
khách hàng.
- Kinh doanh có kỹ năng, tận tuỵ có tinh thần trách nhiệm.
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của
công ty.
- Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về
tài khoản khách hàng khi chưa được khách đồng ý bằng văn bản trừ khi có yêu
cầu của các cơ quan quản lý nhà nước.
- CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho
khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh
chịu, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà
họ tư vấn.
- CTCK không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản
thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình.
- Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không được
phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình,
gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.
- Các CTCK không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách
hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán
hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng.
∗
Nhóm nguyên tắc tài chính.
- Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán báo
cáo quy định của UBCKNN. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh
chứng khoán với khách hàng.
- CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh
doanh, ngoại trừ trường hợp đó được dùng phục vụ cho giao dịch của khách
hàng.
- CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản
của mình. CTCK không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế
chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản.
1.4. Các hoạt động của CTCK
1.4.1 Các hoạt động chính.
1.4.1.1 Hoạt động môi giới chứng khoán.
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện mua bán chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó CTCK đại diện cho khách