M ỤC L ỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ...............1.
1.1.1. Khái niệm và mô hình công ty chứng khoán..............................................1
1.1.2. Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán.................................................1
1.2. VAI TRÒ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ...........................................2
1.2.1. Đối với tổ chức phát hành...........................................................................2
1.2.2. Đối với nhà đầu tư.......................................................................................2
1.2.3. Đối với thị trường chứng khoán nói chung ................................................3
1.2.4. Đối với cơ quan quản lý thị trường............................................................3
1.3. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán.........................................4
1.4. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán .....................................................4
1.4.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán ..............................................................4
1.4.2. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.....................................................................5
1.4.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.....................................................................5
1.4.4. Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán...................................................................6
1.4.5. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán .......................................................7
1.4.6. Các hoạt động hỗ trợ kinh doanh của công ty chứng khoán ....................7
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng
khoán………….. ...................................................................................................7
1.5.1. Chỉ tiêu lợi nhuận ......................................................................................8
1.5.2. Tỷ suất sinh lời tổng tài sản ( ROA)...........................................................8
1.5.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu..............................................................8
1.5.4. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.......................................................................9
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH CHỨNG KHOÁN NHNo &PTNT VIỆT NAM.
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.
2.2. NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NHNo & PTNT
VIỆT NAM.
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. ...........................................................10
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
1
2.2.2. Các nghiệp vụ được cấp phép của công ty chứng khoán ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.............................................................11
2.2.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Agriseco.......................................12
2.2. Thực trạng các hoạt động kinh doanh của Agriseco. .................................20
2.3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agriseco...........................................21
2.3.2 . Nghiệp vụ môi giới và dịch vụ...................................................................22
2.2.3. Nghiệp vụ tự doanh ....................................................................................25
2.2.4. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.....................................................................26
2.3.5. Nghiệp vụ tư vấn ……………………………………. ..............................28
2.3.6. Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán……………………… …………….. ........29
2.3.7. Các hoạt động hỗ trợ kinh doanh …………………… ..............................29
2.3.8. Đánh giá những kết quả đạt được…………………… ..............................30
2.3.9. Đánh giá một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh……… ..............................33
2.4. Những tồn tại hạn chế cần khắc phục……………….. ..............................37
2.5. Nguyên nhân thực trạng …………………………….. ………..................37
2.5.1. Nguyên nhân khách quan ………………………….. …..........................37
2.5..2. Nguyên nhân chủ quan……………………………... ..............................38
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TTHH
NHNo&PTNTVN.
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TTCK VN VÀ AGRISECO .
3.1.1. Định hướng phát triển của TTCK VN từ nay đến 2010............................. 40
3.1.2. Định hướng phát triển của Agriseco trong thời gian tới............................41
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Agriseoco. …………………………………………..................................41
3.2.1. Các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
chứng khoán ngân hàng nông nghiệp. ..............................42
3.1. Một số kiến nghị .........................................................................................48
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ ............................................................................48
3.3.2. Kiến nghị với Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước.......................................49
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNTVN................................................................51
KẾT LUẬN .
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
2
BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ , ĐỒ THỊ .
Bảng 2.1 : Bảng số liệu về tình hình niêm yết của các chứng khoán ..................11
Bảng 2.3 : Quy trình bảo lãnh phát hành…………………...............................13
Bảng 2.4 : Quy trình thực hiện nghiệp vụ tư vấn................................................15
Bảng 2.5 : Quy trình thực hiện tự doanh ………………… ..............................16
Bảng 2.6 : Quy trình lưu ký chứng khoán...........................................................17
Sơ đồ 1 : Mô hình tổ chức của công ty được thể hiện cơ cấu theo sơ đồ sau .....19
Sơ đồ 2 : Sơ đồ các bộ máy tổ chức tại trụ sở chính của Agriseco.....................20
Bảng 2.7 : Bảng hoạt động kinh doanh của Agriseco qua các năm .....................21
Bảng 2.8 : Số lượng mở tài khoản của Agriseco ..................................................22
Bảng 2.9: So sánh số lượng mở tài khoản của một số công ty chứng khoán ......22
Bảng 2.10 : Doanh thu môi giới các năm 2005 – 2007........................................23
Bảng 2.11 : Bảng doanh thu môi giới của SSI từ 2005 -2007..............................23
Bảng 2.12 : Bảng phí giao dịch của một số công ty chứng khoán.......................24
Bảng 2.13 : Tình hình thực hiện nghiệp vụ tự doanh của Agriseco.....................26
Bảng 2.14 : Doanh thu bảo lãnh phát hành qua các năm của Agriseco.............. 27
Bảng 2.15 : Doanh thu nghiệp vụ tư vấn qua 2005 – 2006...................................28
Bảng 2.16 : Kết quả kinh doanh của Agriseco trong 3 năm gần nhất .................30
Bảng 2.17. : Cơ cấu doanh thu của Agriseco năm 2005- 2007 ........................31
Đồ thị 2 : Biểu đồ Cơ cấu doanh thu của Agriseco năm 2007............................32
Bảng 2.18. : Bảng so sánh các chỉ tiêu hiệu quả của một số công ty chứng khoán.
Bảng 2.18.1. - năm 2005 …………………………………. ..............................33
Bảng 2.18.2. - năm 2006 ………………………………..... ...............................33
Bảng 2.18.3. – năm 2007………………………………….. ..............................34
Bảng 2.19. : Bảng so sánh hệ số nợ của các CTCK………….............................34
Bảng 2.20. : Bảng so sánh tỷ lệ lợi nhuận doanh thu của các CTCK..................35
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
CTCK Công ty chứng khoán
CP Cổ phiếu
TP Trái phiếu
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTCK Thị trường chứng khoán
UBCKNN Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước
SSI Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
VCBS Công ty chứng khoán Ngân hàng ngoại thương
AGRISECO (ARSC) Công ty chứng khoán NHNo & PTNT VN
SBS Công ty chứng khoán cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Thanglongsc Công ty chứng khoán thăng long
BVSC Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt
IT Bộ phận của phòng tin học
CPH Cổ phần hóa
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
4
LỜI MỞ ĐẦU.
1. Tính cấp thiết của đề tài .
Thị trường chứng khoán Việt Nam mới thành lập được hơn 7 năm , mặc dù còn
nhiều khó khăn , song về cơ bản đã từng bước đi vào thế ồn định . Cùng với sự phát
triển của thị trường các công ty chứng khoán với vai trò là định chế trung gian trên
thị trường chứng khoán đã khẳng định vị thế của mình . Đặc biệt là 2 năm gần đây ,
thị trường chứng khoán mới thực sự mới là kênh huy động vốn dài hạn cho nền
kinh tế .
Là một ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu của Việt Nam . Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam không ngừng thực hiện việc chuyển
đổi hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường . Từ khi có chủ trương của nhà
nước về xây dựng thị trường chứng khoán trong nền kinh tế nói chung và với hoạt
động của ngân hàng nói riêng . Với tính thiết thực đó Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã xác định chủ trương
tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam . Ngày 20/12/2000 , được cấp giấy
phép và thành lập . Ngày 04/05/2001 công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chính thức đi vào hoạt
động là công ty trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam, là công ty được thành lập thứ 8 tại Việt Nam .
Công ty chứng khoán là một trong những thành viên trọng của thị trường , là cầu
nối cung cầu thị trường , là cầu nối giữa cung và cầu trên thị trường chứng khoán .
Các công ty chứng khoán Việt Nam đã từng bước phát triển và mở rộng và hoàn
thiện các nghiệp vụ của mình , đóng góp vào những thành công bước đầu của thị
trường . Tuy nhiên , trong những năm đầu khi mà thị trường chứng khoán còn phải
đối mặt với nhiều khó khăn nhất là trong tình hình nền kinh tế thế giới như hiện
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
5
nay. Vì vậy các công ty chứng khoán phải tự mình điều chỉnh để đạt được những
kết quả tốt nhất trong hoạt động kinh doanh.
Sau thời gian được thực hiện tại công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp .
Xuất phát từ tình hình đó thấy được tính cấp thiết và ý nghĩa thực tế từ vấn đề nên
em đã quyết định lựa chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp “ Giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty TNHH chứng khoán NHNo & PTNTVN” . Để đưa
ra những ý kiến hiểu biết của mình về Công ty chứng khoán ngân hàng nông
nghiệp cũng như những lời kiến nghị , những giải pháp cụ thể để phát triển hoạt
động kinh doanh của công ty .
1. Nội dung của đề tài .
Đề tài xuất phát từ cơ sở lý luận , từ những mô hình chuẩn đưa ra những căn cứ để
xác định mô hình công ty chứng khoán với các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
cơ bản . Sau thời gian thực tập ở công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp với
những nghiệp vụ đang thực hiện trong 6 năm kể từ ngày thành lập đã đạt được
nhiều kết quả bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại. Qua đó em có đưa ra những kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền , và với bản thân công ty chứng khoán ngân
hàng nông nghiệp đề có những điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao hoạt động
kinh doanh một cách toàn diện , hiệu quả hơn nữa .
3. Kết cấu của chuyên đề .
Chương 1 : Những vấn đề chung về công ty chứng khoán .
Chương 2 : Thực trạng hoạt động của công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam .
Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam .
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
6
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .
1.1.1. Khái niệm và mô hình công ty chứng khoán .
Công ty chứng khoán là công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn được
thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh theo giấy phép kinh doanh chứng
khoán do Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp .
Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán
thông qua việc thực hiện một hoặc một vài dịch vụ chứng khoán với mục đích tìm
kiếm lợi nhuận .
Tùy theo vốn điều lệ và đăng ký kinh doanh mà một công ty có thể thực hiện một
hoặc một vài nghiệp vụ về chứng khoán như : môi giới chứng khoán , tự doanh ,
bảo lãnh phát hành , tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán ….
Ở Việt Nam các công ty chứng khoán là các công ty cổ phần , công ty trách nhiệm
hữu hạn được thành lập theo quy định của luật doanh nghiệp và được UBCKNN
cấp giấy phép thực hiện một hay một số nghiệp vụ . Các công ty chứng khoán là tác
nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của TTCK . Nhờ có các công ty chứng
khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu lưu thông trên thị trường thứ cấp .
1.1.2. Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán .
Hoạt động của các CTCK rất đa dạng và phức tạp khác hẳn với doanh nghiệp sản
xuất hay thương mại thông thường vì CTCK là một định chế tài chính đặc biệt nên
xác định mô hình tổ chức kinh doanh của nó cũng như nhiều điểm khác nhau ở các
nước .
Mô hình công ty ở mỗi quốc gia mang những đặc điểm khác nhau tùy theo hệ
thống tài chính và hệ thống quản lý của nước đó .
Hiện nay trên thế giới có hai mô hình phổ biến về công ty chứng khoán .
•Mô hình chuyên doanh chứng khoán :
Hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty chứng khoán độc lập ,
chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận , các ngân hàng không được
tham gia vào kinh doanh chứng khoán .
Ưu điểm : hạn chế được rủi ro hệ thống ngân hàng tạo điều kiện cho thị trường
chứng khoán phát triển .
Nhược điểm : khả năng chống đỡ rủi ro là rất khó khi thị trường biến động mạnh .
Nguy cơ đổ vỡ là rất cao .
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
7
Mô hình này được áp dụng các nước Mỹ , Nhật , Hàn Quốc …
•Mô hình công ty đa năng :
Có hai loại công ty chứng khoán đa năng :
Công ty đa năng một phần : các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải
lập công ty con kinh doanh độc lập .
Công ty đa năng hoàn toàn : các ngân hàng thương mại được phép kinh doanh
tổng hợp (chứng khoán, bảo hiểm , tiền tệ) .
Ưu điểm :
Là sự kết hợp đa năng rất cao , do đó mà giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh
doanh chung , có khả năng các biến động của thị trường chưng khoán.
Nhược điểm :
Nếu thị trường biến động mạnh thì hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng nếu không
tách bạch rõ ràng các nghiệp vụ kinh doanh .
Mô hình này thường ở các nước Châu Âu , Anh , Pháp ,Úc…
1.2. VAI TRÒ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .
1.2.1. Đối với tổ chức phát hành .
Đối với người phát hành , khi tham gia vào TTCK , mục tiêu cao nhất của họ là
huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán . Tuy nhiên , họ không
thể tự mình làm được điều đó mà phải thông qua một số tổ chức tài chính trung
gian . Vì vậy , với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành chứng khoán,
các công ty chứng khoán sẽ thực hiện việc huy động vốn thay cho các tổ chức phát
hành . Mặt khác trên TTCK , nhà đầu tư và nhà phát hành không được phép trao
đổi , giao dịch trực tiếp với nhau mà phải thông qua các trung gian tài chính . Có
thể nói ,các công ty chứng khoán có vai trò là cầu nối và là các kênh dẫn vốn chảy
từ một bộ phận của nền kinh tế dư thừa sang các bộ phận khác có nhu cầu về sử
dụng vốn . Khi đó , các công ty chứng khoán sẽ có vai trò như một cái cầu nối giữa
nhà đầu tư với nhà phát hành , qua đó tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế
thông qua TTCK.
1.2.2. Đối với nhà đầu tư
Thông qua nghiệp vụ môi giới , tư vấn ,tự doanh… các công ty chứng khoán sẽ
làm giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch cho các nhà đầu tư . Bởi vì , đối
với TTCK , sự biến động thường xuyên của giá cả cũng như mức độ rủi ro cao sẽ
làm cho các nhà đầu tư tốn kém nhiều chi phí thời gian tìm hiểu thông tin trước khi
thực hiện một giao dịch nào đó , thông qua các công ty chứng khoán với đội ngũ
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
8
nhân viên với trình độ chuyên môn cao có khả năng phân tích và uy tín nghề
nghiệp sẽ giúp cho các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả .
1.2.3. Đối với thị trường chứng khoán nói chung .
Đối với thị trường sơ cấp , các công ty chứng khoán có 2 vai trò chính
• Góp phần điều tiết giá cả thị trường
Trên thị trường sơ cấp , các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành sẽ
đưa mức giá đầu tiên , gọi là giá phát hành . Mức giá này sẽ quyết định đến giá cả
trên thị trường thứ cấp . Chính vì vậy giá cả mọi loại chứng khoán giao dịch đều có
sự tham gia tạo giá của các công ty chứng khoán
Cùng với việc tạo lập giá thị trường, công ty chứng khoán còn có khả năng điều tiết
và bình ổn thị trường . Khi có những biến động bất thường , để đảm bảo lợi ích của
nhà đầu tư và cho hoạt động chung của cả thị trường , các công ty chứng khoán sẽ
tiến hành hoạt động nhằm giảm bớt các thiệt hại và ổn định của thị trường , nhờ đó
thị trường luôn có tính liên tục , ít gián đoạn. Nhiều công ty đã giành một tỷ lệ nhất
định các giao dịch để thực hiện vai trò này .
• Góp phần làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính.
Trên thị trường sơ cấp khi thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh hay chứng khoán
hóa , các công ty chứng khoán đã huy động được một lượng vốn lớn đưa vào sản
xuất . Và sau khi được phát hành , các chứng khoán sẽ được giao dịch trên thị
trường thứ cấp .Tại đây , chúng được mua bán , trao đổi , nên với hoạt động môi
giới , các công ty chứng khoán đã chuyển đổi chứng khoán thành tiền và ngược lại ,
điều này hấp dẫn các nhà đầu tư và làm tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài
chính .
1.2.4. Đối với cơ quan quản lý thị trường.
Công ty chứng khoán có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về TTCK cho các cơ
quan quản lý để thực hiện mục tiêu quản lý vì với tư cách là trung gian giao dịch ,
và với tính chuyên nghiệp trong hoạt động , công ty chứng khoán là những người
hơn ai hơn nắm chắc các chủ thể trên thị trường. Hơn nữa với nguyên tắc công khai
hóa các thông tin thì việc cung cấp thông tin vừa quy định của pháp luật , vừa là
nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán .
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
9
1.3. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán.
Các công ty chứng khoán đã Trung thực và công bằng : Khi nhân viên tư
vấn cho khách hàng hoặc hoạt động thay mặt khách hàng , phải đảm bảo tính độc
lập , công khai và công bằng . Không được nhận bất kỳ một món quà biếu hay hối
lộ từ phía khách hàng hoặc dành cho khách hàng ( nhất là khách hàng tiềm năng )
những ưu đãi thiên vị hơn so khách hàng khác .
Năng lực : nhân viên phải nắm vững và tuân thủ các luật lệ , quy chế quy định hiện
hành liên quan đến giao dịch kinh doanh chứng khoán , cung cấp các dịch vụ tư vấn
đầu tư và các hoạt động khác có chức năng phụ trợ cho việc kinh doanh chứng
khoán và cung cấp các dịch vụ đầu tư .
Thông tin về khách hàng : nhân viên phải tiến hành tất cả tất cả các bước hợp lý để
nhận biết đầy đủ từng khách hàng , tình trạng tài chính , kinh nghiệm và mục được
cấp phép kinh doanh hoạt động theo nguyên tắc bắt buộc : giao dịch trung thực và
công bằng , vì lợi ích của khách hàng, kinh doanh có kỹ năng , tận tụy , có tinh thần
trách nhiệm . Bảo vệ tài sản của khách hàng bằng cách tách biệt tài sản của khách
với tài sản của công ty chứng khoán .
Thông tin cho khách hàng : nhân viên phải cung cấp cho khách hàng đầy đủ về
công ty mình , những điều kiện thuận lợi hay hạn chế liên quan đến công việc kinh
doanh của khách hàng . Tất cả các thỏa thuận về việc cung cấp dịch vụ giữa nhân
viên với khách hàng , giữa công ty với khách hàng đều phải được viết bằng văn bản
và phải quy định đầy đủ chi tiết . Sau khi thực hiện giao dịch với khách hàng ,
nhân viên phải xác nhận các đặc điểm của giao dịch như : ngày giờ giao dịch , loại
chứng khoán giao dịch , giá cả và số lượng giao dịch bên cạnh đó những thông tin
liên quan đến công ty niêm yết phải công khai rõ ràng minh bạch .
Ưu tiên khách hàng : nhân viên phải xử lý các lệnh của khách hàng một cách công
bằng và theo thứ tự thời gian , đảm bảo rằng trong mọi trường hợp các lệnh của
khách hàng phải được ưu tiên hơn so với lệnh của công ty.
1.4. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán.
1.4.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
Môi giới chứng khoán là hoạt động mua bán chứng khoán trong đó các công ty
chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch theo cơ chế giao dịch tại
SGDCK , TTGDCK hay tại thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách
nhiệm đối với hiệu quả kinh tế của việc giao dịch đó , công ty chứng khoán chỉ
được thu phí dịch vụ . Mức phí môi giới do mỗi CTCK tự quyết định trong từng
thời kỳ . Đồng thời với khoản thu nhập nhận được thì CTCK cũng phải nộp một
khoản cho việc nộp thuế .
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
10
Chức năng hoạt động môi giới chứng khoán .
•Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư cung cấp cho khách hàng
các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư .
•Nối liền người bán với người mua : đem đến cho khách hàng tất cả các loại
sản phẩm và dịch vụ tài chính .
1.4.6. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Với đội ngũ chuyên gia giỏi về chứng khoán , am hiểu về thị trường , có tiềm lực
tài chính , công ty chứng khoán hoạt động rất mạnh về nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành . Đây là hoạt động hỗ trỡ cho công ty phát hành hay chủ sở hữu chứng khoán
trong việc phân phối chứng khoán thông qua thỏa thuận mua chứng khoán để bán
lại . Hoạt động bảo lãnh phát hành gồm : nghiên cứu và tư vấn cho tổ chức phát
hành về các thủ tục và phương pháp phát hành , cơ cấu giá …; thỏa thuận với các
nhà bảo lãnh khác trong việc tiếp thị,phân phối và bán chứng khoán , quản lý phân
phối và thanh toán chứng khoán .
Trên thế giới có 3 hình thức bảo lãnh phát hành thường hay áp dụng là :
Bảo lãnh chắc chắn : là hình thức mà người nhận bảo lãnh nhận mua toàn bộ số
chứng khoán mới được phát hành và bán ra công chúng .Nếu như có số CP không
bán hết thì người bảo lãnh chính là người mua cho chính mình . Tiền bảo lãnh phát
hành mà người bảo lãnh nhận được là số tiền chênh lệch giữa giá chào bán ra công
chứng và giá thỏa thuận với người phát hành . Hình thức bảo lãnh này thường áp
dụng đối với nhà bảo lãnh phát hành có uy tín .
Bảo lãnh tới mức tối đa : Đây là hình thức bảo lãnh mà người bảo lãnh sẽ cố gắng
hết mức để bán số chứng khoán phát hành . Nếu số chứng khoán đã phát hành
không bán hết thì số chứng khoán này sẽ được trả lại cho người phát hành . Số tiền
bảo lãnh phát hành được xác định theo số chứng khoán đã bán . Hình thức này
thường áp dụng đối với các công ty có uy tín không cao , hoặc công ty mới thành
lập .
Bảo lãnh tất cả hoặc không : Trong trường hợp công ty muốn một lượng vốn tối
thiểu nào đó để đáp ứng nhu cầu kinh doanh mà công ty không thể sử dụng một
lượng vốn ít hơn thế và công ty yêu cầu nhà bảo lãnh phát hành rằng : tất cả các
chứng khoán phải được bán hết , nếu không thì phải hủy bỏ toàn bộ chứng khoán
đã phân phối .
1.4.7. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Giao dịch tự doanh là các giao dịch bằng chính nguồn vốn kinh doanh của công
ty chứng khoán nhằm mục đích đầu tư kinh doanh thu lợi cho chính mình . Tự
doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán tự giao dịch chứng khoán cho
chính mình . Giao dịch tự doanh được thực hiện theo phương thức giao dịch trực
tiếp hoặc gián tiếp .
Giao dịch trực tiếp là giao dịch “trao tay” giữa khách hàng và công ty chứng
khoán theo giá thỏa thuận trực tiếp ( giao dịch tại quầy ) . Giao dịch gián tiếp là
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
11
các giao dịch mà công ty chứng khoán không thể thực hiện được bằng giao dịch
trực tiếp để đảm bảo an toàn khi thị giá có sự biến động lớn và đôi khi có thể vì
mục đích can thiệp vào giá thị trường . Các giao dịch này được thể hiện qua
SGDCK ( TTGD) (kể cả ban đêm và ngày nghỉ ). Chứng khoán giao dịch rất đa
dạng ( chủ yếu là chứng khoán không niêm yết, chứng khoán mới phát hành ) .
Các hoạt động giao dịch này không chịu sự giám sát của SGDCK ( TTGDCK) ,
nhưng chịu sự giám sát của Thanh tra nhà nước .
Giao dịch gián tiếp là các giao dịch mà công ty chứng khoán thực hiện được
bằng giao dịch trực tiếp để đảm bảo an toàn khi thị giá có những biến động lớn và
đôi khi có thể thực hiện được bằng giao dịch trực tiếp để đảm bảo an toàn khi thi
giá có những biến động lớn và đôi khi có thể vì mục đích can thiệp vào giá thị
trường .
Mục đích của hoạt động tự doanh
Thu lợi nhuận , Công ty chứng khoán mua bán chứng khoán nhằm thu lợi tức
và chênh lệch giá .
Dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán
Phạm vi kinh doanh của các công ty chứng khoán phụ vào nguồn vốn và mức dự
trữ đảm bảo khả năng thanh toán . Chứng khoán là một công cụ tài chính có chức
năng thanh khoản cao và khả năng tạo lợi nhuận lớn . Mục đích cuối cùng là can
thiệp bảo vệ giá chứng khoán . Khi giá chứng khoán bị biến động mạnh bất lợi do
tình hình hoạt động chung của thị trường , các công ty chứng khoán thực hiện các
giao dịch mua bán nhằm ổn định thị trường theo yêu cầu can thiệp của cơ quan có
thẩm quyền và tự bảo vệ mình hay khách hàng của mình khi thực hiện các đợt
phát hành hay bảo lãnh phát hành .
1.4.8. Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán.
Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi , bảo quản chuyển giao chứng khoán
cho khách hàng , giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng
khoán .
Lưu ký chứng khoán là khái niệm tổng hợp bao gồm hai nghiệp vụ : lưu giữ và điều
hành chứng khoán theo ủy thác . Thông thường lưu ký tập chung vào chứng khoán
vật chất . Trong lịch sử , có nhiều cách lưu chứng khoán khác nhau như tự lưu giữ ,
lưu giữ tại ngân hàng hoặc công ty chứng khoán , tái lưu ký tại Trung Tâm lưu ký
chứng khoán . Các dịch vụ lưu ký chứng khoán được đưa ra rất đa dạng và đáp ứng
được mọi yêu cầu của khách hàng.
Lưu ký giữ : là dịch vụ ký gửi tài sản vào các ngăn két an toàn mà các ngân hàng
vẫn thường thực hiện với khách hàng có nhu cầu gửi tài sản tại bộ phận quản lý két
an toàn của ngân hàng (như đồ cổ , vàng bạc , vàng bạc và trang sức …). Tổ chức
lưu ký không có trách nhiệm đối với tài sản được cất giữ .
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
12
Lưu ký mở : Tài sản lưu giữ được trao công khai cho tổ chức lưu giữ và tổ chức
này không chỉ thực hiện chức chức năng bảo quản mà còn thực hiện cả chức năng
điều hành, chứng khoán theo ủy thác của khách hàng.
Lưu ký biệt lập : là hoạt động lưu ký chứng khoán của khách hàng độc lập với
chứng khoán của tổ chức lưu ký . Cho dù tài sản lưu ký được trao công khai cho
ngân hàng, kể cả đó là chứng khoán vô danh , nhưng các tài sản đó vẫn luôn thuộc
sở hữu của chủ lưu ký . Tổ chức lưu ký có trách nhiệm lưu giữ chứng khoán theo
các ký hiệu riêng được lập cho từng khách hàng .
Ngoài các hình thức lưu ký phổ biến trên còn một số hình thức lưu ký khác như :
lưu ký hoán đổi , lưu ký tổng hợp , lưu ký phong tỏa , lưu ký tại tổ chức thứ ba …
1.4.9. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán .
Là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích , công
bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán .
Nghiệp vụ tư vấn có thể chia thành hai loại :
Tư vấn tài chính công ty : Công ty chứng khoán có thể sử dụng các kỹ năng
của mình để tư vấn cho các công ty về việc sáp nhập , thâu tóm , cơ cấu vốn
của công ty để đạt được mức độ hoạt động tối ưu và vấn đề có liên quan .
Việc tiến hành các hoạt động về tư vấn tài chính công ty thường đi liền với
việc cung cấp , hướng tới các giải pháp về công nghệ thông tin và mô hình
quản lý hợp lý để đảm bảo việc đánh giá , quản lý và khai thác hiệu quả toàn
bộ nguồn lực ( con người và tài chính ) .
Tư vấn đầu tư : Đó là việc công ty chứng khoán xác định các đặc điểm và
điều kiện chứng khoán đánh giá thị giá chứng khoán , phân tích tình hình tài
chính của công ty phát hành để việc mua bán chứng khoán được thành công .
Tư vấn đầu tư bao gồm tư vấn mua bán chưng khoán , xây dựng danh mục
đầu tư và quản trị điều hành danh mục đầu tư . Công ty chứng khoán phải
đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn đầu tư đó là : tư vấn
khách quan , tư vấn theo khả năng của khách hàng tư vấn đầy đủ và chi tiết
về khả năng đảm bảo an toàn , về mức doanh lợi về khả năng bảo toàn vốn
cũng như các loại thuế , các loại chi phí phải nộp …
1.4.10. Các hoạt động hỗ trợ kinh doanh của công ty chứng khoán
Hoạt động tín dụng
Đối với các thị trường chứng khoán phát triển ngoài các nghiệp kinh doanh
nói trên thì hoạt động tín dụng cũng được các công ty chứng khoán triển khai rất
mạnh mẽ , còn ở các nước TTCK còn non trẻ như nước ta thì hoạt động này
được quản lý rất chặt chẽ . Khi khách hàng có ý mua bán chứng khoán nhưng
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
13
không có đủ tiền để thanh toán thì công ty chứng khoán sẽ mua bán chứng
khoán qua thị trường giao dịch mua bán chịu .
Số tiền đặt cọc = Số chứng khoán đặt mua * tỷ lệ mua bán chịu .
Hoạt động giao dịch trái phiếu theo hợp đồng mua bán lại .
Giao dịch trái phiếu theo hợp đồng mua bán lại là công việc công ty chứng
khoán thực hiện mua bán trái phiếu với khách hàng theo hợp đồng chuộc lại trái
phiếu . Hợp đồng này sẽ được 2 bên ký kết ngay tại thời điểm giao dịch hiện tại
để thực hiện vào một thời điểm trong tương lai .
Hoạt động quản lý thu nhập chứng khoán hộ khách hàng .
Hoạt động này xuất phát từ nghiệp vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng
của công ty . Khi thực hiện nghiệp vụ lưu ký , công ty phải tổ chức theo dõi kỳ
hạn thu lợi tức , tỷ lệ lợi tức , số lượng các chứng khoán để thu cho đúng , thu
đủ để báo cáo lại cho khách hàng . Tuy nhiên trong thực tế các công ty chứng
khoán thường không trực tiếp quản lý mà sẽ do trung tâm lưu ký . Để thực hiện
được nghiệp vụ này công ty chứng khoán phải cùng với trung tâm lưu ký và tổ
chức phát hành và một ngân hàng để trả lợi tức cho khách hàng .
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng
khoán.
1.5.1. Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận = Doanh thu – Chí phí (LN = DT – CP)
Lợi nhuận phản ánh số tiền lãi mà công ty đã làm được từ hoạt động kinh doanh
trong một thời gian nhất định ( thường là một năm tài chính ).
1.5.2. Tỷ suất sinh lời tổng tài sản ( ROA)
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh cứ một trăm đồng đem vào kinh doanh
thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế . Hệ số này cho thấy
hiệu quả của việc sử dụng các tài sản hiện hữu của công ty . Khi hệ số càng này
càng cao chứng tỏ là công ty sử dụng tài sản có hiệu quả , công ty đã tận dụng một
cách triệt để công suất của tài sản .
1.5.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: CKA - K7
14