Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHĐTPT HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.71 KB, 30 trang )

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHĐTPT HÀ NỘI
1. Chiến lược phát triển của NHĐT&PT Hà Nội giai đoạn 2001- 2005
1.1. Các mục tiêu tổng quát
- Cơ cấu lại gắn liền với tăng trưởng cao, góp phần thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia, phục vụ đầu tư phát triển và phát triển kinh tế – xã hội đất
nước. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và sức cạnh tranh của
toàn hệ thống trên thương trường và chủ động hội nhập quốc tế.
- Cơ cấu lại toàn diện tổ chức và hoạt động để hình thành cơ cấu hợp lý.
Trước hết là tách bạch cho thương mại với cho vay chính sách và xử lý dứt
điểm đối với nợ cho vay chỉ định theo quy định của Chính phủ. Thực hiện xử lý
nợ tồn đọng, lành mạnh hoá tài chính, phấn đấu đến hết năm 2003 xử lý xong
và ngay trong năm 2002 phải xử lý được ít nhất 60% nợ tồn đọng.
- Tăng trưởng với tốc độ cao gắn liền với bảo đảm chất lượng, hiệu quả,
an toàn hệ thống, đặc biệt trong kinh doanh tiền tệ. Việc tăng trưởng tín dụng
chỉ thực hiện khi bảo đảm đầu tư có hiệu quả, thu được nợ, lãi vay, kiểm soát
được và hạn chiế thấp rủi ro tín dụng. Để lành mạnh hóa tài chính, toàn hệ
thống và từng đơn vị thành viên phải trích đủ dự phòng rủi ro theo quy định.
Phấn đấu đến năm 2003 trích đủ dự phòng rủi ro tín dụng thương mại theo
kiểm toán quốc tế. Muốn vậy phải thực hành tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả
nguồn lực và bảo đảm mức sinh lời cao trong từng lĩnh vực hoạt động, đặc biệt
trong tín dụng.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng doanh lợi, kiểm soát
và hạn chế rủi ro như là những yếu tố quyết định cho sức cạnh tranh trên
thương trường. Bên cạnh đó, sức cạnh tranh của mỗi ngân hàng còn tuỳ thuộc
vào phong cách, thái độ giao dịch, khả năng tiếp thị, cách ứng xử trong quan
hệ bạn hàng, với phương châm “hiệu quả kinh doanh của khách hành là mục
tiêu hoạt động của ngân hàng” và “hợp tác cùng phát triển vững mạnh”. Trong
điều kiện cụ thể hiện nay việc nân cao sức cạnh tranh phụ thuộc rất nhiều vào
ứng dụng công nghệ thông tin trong từng lĩnh vực, trong từng địa bàn, nhất là
ở các thành phố lớn. Vì vậy cùng với việc thực hiện kế hoạch triển khai đúng


tiến độ, bảo đảm chất lượng dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, cần hết
sức coi trong việc ứng dụng trong các hoạt động nghiệp vụ chính yếu, đặc biệt
tạo ra một số sản phẩm mới có tính đột phá, nhất là các hình thức thanh toán
khong dùng tiền mặt, trong nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ.
1.2. Các nhiệm vụ chiến lược và các chỉ tiêu cụ thể giai đoạn 2001-
2005
+ Tăng vốn tự có: Đảm bảo tỷ lệ tăng vốn tự có so với tốc độ phát triển
Tài sản có, Tài sản nợ và tỷ lệ sử dụng vốn tự có dể đầu tư vào tài sản cố định
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng. Mục tiêu tăng trưởng tài sản
khoảng 25-29%
+ Tăng trưởng tín dụng: tăng trưởng đạt mức 21% - 25% trong thời kỳ
2001-2005
+ Tăng vốn huy động: Duy trì mức tăng trưởng đảm bảo mục tiêu tăng
trưởng dư nợ cho vay và đầu tư hàng năm ở mức 27% - 31%, duy trì các tỷ lệ
đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật, tỷ lệ nợ
quá hạn dưới 10%
+ Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và dịch vụ theo hướng tăng tỷ lệ
thu nhập từ dịch vụ, giảm tỷ lệ thu nhập từ tín dụng. Thu nhập từ thu phí các
dịch vụ khoảng 30 - 35%.
+ Thu nhập bình quân đầu người: tăng bình quân 10%/năm.
+ Lợi nhuận trước thuế tăng 10%
+ Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và công nghệ thông tin trong các
hoạt động kinh doanh.
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo và nhân viên có đủ phẩm chất và
năng lực đáp ứng được yêu cầu đổi mới và phát triển kinh doanh của một
Ngân hàng lớn, hiện đại. Thực hiện chương trình phát triển nguồn nhân lực để
đảm bảo đủ số lượng và chất lượng cán bộ, nhân viên đáp ứng được các yêu
cầu đổi mới và phát triển hoạt động kinh doanh.
2. Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển phương thức tín dụng
chứng từ tại NHĐT&PT Hà Nội

2.1. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hà
Nội
Chính sách mở cửa của nền kinh tế đã tạo ra một môi trường kinh
doanh mới mang tính cạnh tranh và có sự đan xen giữa những yếu tố thuận lợi
và khó khăn cho NHĐT&PT Việt Nam trên mọi lĩnh vực:
+ Những thuận lợi của NHĐT&PT Hà Nội gồm có:
- NHĐT&PT Hà Nội có mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết
kiệm rộng khắp trên địa bàn thủ đô.
- Có uy tín cao đối với các khách hàng trong nước và quốc tế.
- Có uy tín và quan hệ truyền thống với các Tổng công ty lớn, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, xuất
nhập khẩu, thương mại, du lịch...
- Có tiềm lực về nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn bằng tiền Việt Nam.
- Có đội ngũ cán bộ nhân viên được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ NH,
tương đối nắm vững nghiệp vụ, nhiệt tình với công việc. Có kinh nghiệm cho
vay, đầu tư đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch
vụ; có kinh nghiệm cho vay và khả năng tiếp cận các doanh nghiệp vừa và nhỏ'
- Có mạng lưới thanh toán khá hiện đại, đảm bảo yêu cầu của thanh
toán trong nước và quốc tế an toàn, chính xác;
- Có trên 10 năm kinh nghiệm thanh toán quốc tế và có mạng lưới quan
hệ đại lý sâu sắc, rộng rãi với ngân hàng nước ngoài ở khắp các nơi trên thế
giới.
Tóm lại, những thuận lợi trên là một trong những lợi thế cạnh tranh của
Ngân hàng để tạo điều kiện phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình,
trong đó sẽ hỗ trợ cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế nói chung và tín dụng
chứng từ nói riêng. Tuy vậy, để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu
quả không chỉ cần có các lợi thế cạnh tranh mà còn đòi hỏi Ngân hàng phải biết
khai thác, tận dụng tối đa các lợi thế cạnh tranh đó.
+ Các khó khăn của NHĐT&PT Hà Nội
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, NHĐT&PT Hà Nội còn có nhiều khó

khăn ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thanh toán
quốc tế nói riêng. Việc đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
phương thức tín dụng chứng từ phải nằm trong mối quan hệ tổng thể các giải
pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế sau đây trong thời gian tới:
- Năng lực Tài chính yếu kém. Đặc biệt là vốn tự có bằng ngoại tệ ít, khả
năng tăng vốn tự có rất khó khăn
- Chất lượng tài sản có thấp do một bộ phận lớn tài sản Có không sinh
lời, đọng trong nợ khó đòi, nợ trả thay;
- Nhìn chung, trình độ cán bộ còn chưa đáp ứng được nhu cầu công tác,
nhiều kinh nghiệm cũ nhưng lại thiếu những kiến thức về quản trị kinh doanh
trong kinh tế thị trường, các nghiệp vụ NH hiện đại, ngoại ngữ, tin học..., chưa
đáp ứng được yêu cầu kinh doanh và hội nhập quốc tế;
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động kinh
doanh còn hạn chế, chưa đồng bộ làm giảm sức cạnh tranh của NHĐT&PT Hà
Nội so với các Ngân hàng khác, đặc biệt là Ngân hàng liên doanh Ngân hàng nước
ngoài;
- Kinh doanh dịch vụ chưa phát triển, kém sức cạnh tranh đối với các
NHTM khác, đặc biệt là Ngân hàng liên doanh và Ngân hàng nước ngoài. Thu nhập
còn quá phụ thuộc vào thu lãi cho vay.
2.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện phương thức tín dụng
chứng từ tại NHĐT&PT Hà Nội
2.2.1. Những giải pháp về nghiệp vụ
Hoàn thiện quy trình thanh toán tín dụng chứng từ sao cho thủ tục được
đơn giản, nhanh gọn nhưng vẫn chính xác, chặt chẽ và có tính hấp dẫn cao thu
hút được khách hàng. Đồng thời giảm được chi phí càng nhiều càng tốt, trên
cơ sở đó giảm mức phí dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ đáp ứng khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng.
- Đơn giản hoá các khâu nghiệp vụ, chỉ tiến hành những khâu thật cần
thiết
- Đảm bảo tính pháp lý cho mọi giao dịch giữa ngân hàng với khách

hàng cũng như giữa các cán bộ, nhân viên, phòng ban trong ngân hàng với
nhau. Mọi thoả thuận đều phải thể hiện bằng văn bản, rõ ràng chi tiết.
Khi giao dịch với khách hàng về tín dụng chứng từ, Ngân hàng nên cùng
bàn bạc và ký với khách hàng bản: "thoả thuận về phát hành thư tín dụng",
"thoả thuận về chiết khấu chứng từ xuất khẩu" nhằm ràng buộc rõ ràng ngay
từ đầu quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời là cơ sở giải quyết các
tranh chấp sau này. Nhìn chung những điều khoản quy định trong các bản
Thoả thuận không nằm ngoài những qui định của NHĐT&PT Hà Nội đang áp
dụng với khách hàng. Tuy các bản thoả thuận này quy định dài nhưng rất cần
thiết và đỡ tốn thời gian cho những lần giao dịch lẻ, mặt khác nó thể hiện sự
tôn trọng khách hàng. Ngoài ra Ngân hàng nên in sẵn những điều khoản ràng
buộc nhau vào mặt sau của các loại ấn chỉ như: Đơn yêu cầu mở L/C, Đơn xin
sửa đổi L/C, giấy yêu cầu thanh toán hàng xuất theo L/C, giấy yêu cầu chiết
khấu chứng từ...
- Cần đa dạng hoá các loại thư tín dụng được sử dụng. Mặc dù việc lựa
chọn là do khách hàng nhưng cán bộ nghiệp vụ cũng có thể tư vấn cho khách
hàng chọn loại hình phù hợp nhất. Càng có phong phú các loại thư tín dụng thì
việc sử dụng càng linh hoạt và hiệu quả hơn.
 Đối với L/C nhập khẩu trả ngay: cần thực hiện các giải pháp sau:
Một là: Khi mở, phát hành L/C cần phải đảm bảo các điều khoản, điều
kiện chặt chẽ, tránh các điều khoản bất lợi cho NH và khách hàng hoặc các
điều khoản mơ hồ khó hiểu dễ gây ra tranh chấp hoặc bị đối tác nước ngoài lợi
dụng:
- Nếu L/C cho phép đòi tiền bằng điện thì phải xem xét kỹ lưỡng uy tín của ngân hàng phục vụ người
xuất khẩu. Nếu không chắc chắn về điều này thì nên bổ sung thêm vào L/C điều kiện sau: "Sau 5 ngày
nhận được điện đòi tiền, chúng tôi sẽ chuyển tiền thanh toán tới...".
- Nếu L/C quy định ngân hàng hoàn tiềnlại là ngân hàng thứ ba ở nước
ngoài, khi phát hành L/C cần bổ sung thêm một điều khoản như sau: "Yên cầu
gửi thông báo hoàn tiền cho NHĐT&PT Hà Nội 5 ngày trước khi gửi điện yêu
cầu hoàn tiền cho ngân hàng hoàn tiền", để đảm bảo quyền kiểm soát bộ

chứng từ xuất trình của ngân hàng phát hành.
- Nếu L/C yêu cầu xác nhận thì cần chọn những ngân hàng đại lý có quan
hệ tốt và có uy tín với NHĐT&PT Hà Nội làm ngân hàng xác nhận để tránh phải
ký quỹ tại đó.
- Trường hợp khách hàng nhập khẩu mua theo giá CFR hoặc FOB, thì
nên yêu cầu nhà nhập khẩu cam kết mua bảo hiểm hàng hoá trước khi tiến
hành mở L/C, đặc biệt đối với những L/C mở bằng vốn vay ngân hàng.(Trên
thực tế, các nhà xuất nhập khẩu Việt Nam thường bán giá FOB và mua CIF nên
thường khách hàng đã trả tiền bảo hiểm rồi)
Hai là: Tuân thủ đúng theo quy định của UCP mà Ngân hàng mở đã dẫn
chiếu:
◊ Trong phương thức thanh toán L/C, trách nhiệm của NH phát hành rất lớn, rủi ro cao, do vậy
Ngân hàng cần hết sức thận trọng trong việc kiểm tra chứng từ. Cán bộ thanh toán cần được
cung cấp thêm tài liệu hướng dẫn chi tiết việc kiểm tra từng loại chứng từ và các sai sót có thể
có.
◊ Nếu bộ chứng từ có sai sót thì phải thông báo cho ngân hàng gửi chứng từ / ngân hàng chiết khấu
toàn bộ những bất hợp lệ đó và được phép từ chối thanh toán trong vòng 7 ngày ngân hàng kể từ
ngày nhận được bộ chứng từ:
◊ Nếu hàng hoá có vấn đề, muốn giúp đỡ khách hàng trì hoãn thanh toán
mà không vi phạm UCP, cán bộ thanh toán phải kiểm tra bộ chứng từ
một cách cẩn thận, tìm ra được toàn bộ những sai sót hợp lý của bộ
chứng từ và thông báo ngay cho ngân hàng nước ngoài trong thời gian
cho phép. Để làm được việc này, cán bộ thanh toán cần phải nắm vững
UCP và các tài liệu liên quan khác để đảm bảo việc chỉ ra các sai sót là
đúng, tránh tranh chấp xảy ra. Với các sai sót chưa rõ ràng, phát sinh
trong thực tế, NHĐT&PT Hà Nội nên tham khảo ý kiến của các chuyên
gia ICC để sau đó xác định rõ đó có phải là sai sót hay không và bổ sung
vào tài liệu phổ biến cho chi nhánh.
- Ba là: Cần liên hệ chặt chẽ với khách hàng nhập khẩu để hạn chế
những rủi ro về lừa đảo thương mại.

◊ Khi nhận được bộ chứng từ, chi nhánh NHĐT&PT Hà Nội nên liên hệ với
người mua để nắm vững thông tin xem bên bán đã giao hàng như thế
nào, người mua có sẵn sàng thanh toán không.
◊ Nếu bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp mà hàng hoá lại có vấn đề thì trước
hết, phải giải thích cho người mua hiểu rằng nghĩa vụ của NHPH lúc này
là phải thanh toán và đề nghị người mua tiếp xúc với người bán để
khiếu nại. Nếu người mua và NHPH phát hiện ra người bán là kẻ lừa
đảo, ví dụ trong trường hợp bộ chứng từ được xuất trình nhưng hàng
hoá không hề được giao xuống tàu thì phải ngừng thanh toán, nhờ các
NH đại lý cung cấp thông tin về người xuất khẩu, nếu cần có thể dựa vào
sự can thiệp của luật pháp. Lưu ý trong những trường hợp như vậy, chi
nhánh NHĐT&PT Hà Nội phải yêu cầu người mua làm công văn yêu cầu
NH ngừng thanh toán và cam kết sẽ chịu mọi phí tổn phát sinh.
 Đối với L/C nhập khẩu trả chậm:
Trên thực tế tại NHĐT&PT Hà Nội số lượng mở L/C trả chậm hầu như là
không có do khá nhiều nguyên nhân như: Rủi ro trong vấn đề thay đổi tỷ giá
hối đoái sẽ dẫn đến gây thiệt hại cho khách hàng, Rủi ro trong công tác thanh
toán nợ của Ngân hàng đối với bên nước ngoài trong trường hợp khách hàng
không có khả năng chi trả...Tuy nhiên nghiệp vụ mở L/C trả chậm cũng là một
trong những hình thức khá phổ biến của Ngân hàng thế giới. Do đó, trong
tương lai khi hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam phát triển, lúc này
Ngân hàng và các nhà ngoại thương đã có quan hệ làm ăn lâu dài, hiệu quả, có
uy tín với nhau thì việc Ngân hàng mở L/C trả chậm là đương nhiên. Bởi vậy:
- Cần bổ sung, hoàn thiện quy chế bảo lãnh mở L/C trả chậm cho phù
hợp với thực tiễn. Thực hiện tư vấn cho khách hàng những rủi ro mà họ có thể
gặp phải khi mở L/C trả chậm như : Rủi ro trong vấn đề thay đổi tỷ giá.
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư, thực hiện một
cách nghiêm túc quy trình bảo lãnh mở L/C trả chậm của Ngân hàng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát L/C trả chậm, quản lý tiền
hàng thu được từ dự án để đảm bảo nguồn thanh toán cho nước ngoài. Đối

với những món nợ vay bắt buộc đã phát sinh cần rà soát lại tìm nguyên nhân
để có biện pháp xử lý kịp thời hoặc kết hợp với những cơ quan pháp luật để
giải quyết những món nợ khó đòi, xử lý tài sản thế chấp.
 Đối với L/C xuất khẩu:
- NHĐT&PT Hà Nội nên xem xét và ban hành quy chế nghiệp vụ chiết
khấu bộ chứng từ L/C hàng xuất khẩu, trước mắt là chiết khấu có truy đòi để
đảm bảo khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng. Bãi bỏ quy chế bảo đảm
tiền vay mà thực hiện bảo đảm bằng chính khoản tiền trên L/C thông qua việc
nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra nội dung L/C chặt chẽ. Với một
bộ chứng từ hoàn hảo, chắc chắn Ngân hàng nước ngoài sẽ phải thanh toán
cho NHĐT&PT Hà Nội
- Nên áp dụng lãi suất vay vốn và biểu phí dịch vụ ưu đãi đối với L/C
xuất khẩu thanh toán qua NHĐT&PT Hà Nội, để thu hút khách hàng và tạo
nguồn ngoại tệ kinh doanh ổn định.
- Phát huy các hình thức tài trợ cho nhà xuất khẩu. Ngoài nghiệp vụ
chiết khấu chứng từ hàng xuất, ngân hàng còn có thể thương lượng với bên
nước ngoài để yêu cầu mở L/C điều khoản đỏ(Red clause). Loại L/C này sẽ giúp
bổ sung vốn cho các đơn vị xuất khẩu thông qua khoản tiền hàng ứng trước
của nhà nhập khẩu nước ngoài. Nếu nhà xuất khẩu Việt Nam hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, có uy tín, dự án có tính khả thi và lại được Ngân
hàng đứng ra bảo lãnh thì tất nhiên nhà nhập khẩu nước ngoài cũng sẽ sẵn
sàng ứng trước.
2.2.2. Những giải pháp trong quản lý điều hành của NHĐT&PT Hà Nội
Một là, Hoàn thiện cơ cấu tổ chức:
+ Trong thời gian tới NHĐT&PT Hà Nội cần sớm hoàn thiện cơ cấu
phòng ban, đảm bảo xây dựng được bộ máy quản lý điều hành gọn nhẹ, chặt
chẽ, phân định rõ ràng từ HSC đến chi nhánh, thường xuyên có liên lạc, thông
tin giữa trung ương và chi nhánh (tránh trường hợp có chi nhánh làm sai
thông lệ thanh toán quốc tế mà tới khi nước ngoài khiếu nại HSC mới biết).
+ Nâng cao công tác quản trị và điều hành, thực hiện phối hợp nhịp

nhàng giữa phòng Thanh toán quốc tế và các phòng ban khác, đặc biệt là
phòng tín dụng, đồng thời phân định rõ chức năng và quyền hạn của từng
phòng để tránh bị chồng chéo.
+ Cần sớm thành lập một phòng Marketing riêng, chuyên môn thực hiện
công tác Marketing đối với khách hàng, thu thập thông tin thị trường đồng
thời thực hiện tư vấn cho khách hàng khi cần thiết. Như người ta nói “tạo ra
một thương hiệu Ngân hàng đã khó song vấn đề giữ được thương hiệu ấy còn
khó hơn”
+ Ngân hàng cần xây dựng một trung tâm chuyên thu thập và xử lý
thông tin các việc tranh chấp và quản lý rủi ro. Thực hiện cập nhật những điều
khoản mới của UCP, các vụ tranh chấp đã xảy ra, từ đó phổ biến kinh nghiệm
cho toàn cơ quan, đặc biệt cho các Thanh toán viên ở cơ sở, chi nhánh.
+ Xuất phát từ thực tế hầu hết các L/C do khách hàng yêu cầu mở đều
được thực hiện bằng nguồn vốn vay NHĐT&PT Hà Nội hoặc do NHĐT&PT Việt
Nam bảo lãnh, nên làm tốt công tác tín dụng là một yếu tố quan trọng để phát
triển thanh toán L/C nhập khẩu, trong đó ba vấn đề quan trọng nhất là thông
tin, thẩm định tín dụng và quản lý tín dụng.
Hai là, Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn
+ HSC cần tập hợp tài liệu văn bản có liên quan đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế nói chung và
tín dụng chứng từ nói riêng chuyển cho các chi nhánh nghiên cứu và vận dụng.
+ Việc phân loại khách hàng cũng như quy định biểu phí, mức ký quỹ
không nên cố định mà phải thay đổi theo từng thời kỳ tuỳ theo tình hình biến
động của thị trường, tình trạng kinh doanh tài chính của khách hàng cũng như
của Ngân hàng:
Trước mắt cần quy định lại tỷ lệ ký quỹ và hạn mức mở L/C nhập khẩu
bằng vốn tự có nhằm tạo điều kiện cho NH thu hút khách hàng , mức ký quỹ chỉ
nên ở mức 5 - 20%. Không nên phân biệt tỷ lệ ký quỹ giữa L/C mở bằng vốn tự
có và L/C mở bằng vốn vay Ngân hàng.
Theo biểu phí hiện nay, do NHĐT&PT Việt Nam ban hành chung cho toàn
hệ thống:

+ Khách hàng ký quỹ từ 50% trở lên phí thanh toán 0,05% trị giá L/C tối
thiểu là 5 USD và tối đa là 200 USD.
+ Khách hàng ký quỹ dưới 50% hoặc mở L/C bằng vốn NHĐT cho vay,
bảo lãnh thì phí thanh toán là 0,1% trị giá L/C tối thiểu là 5 USD tối đa là 300
USD.
Chúng ta đều biết rằng trách nhiệm của Ngân hàng mở L/C là phải kiểm
tra bộ chứng từ và phải thanh toán nếu bộ chứng từ phù hợp với điều kiện và
điều khoản của L/C, nếu kiểm tra sai sót sau đó người Mua phát hiện từ chối
thanh toán thì Ngân hàng phải chấp nhận rủi ro.
Ngoài ra với một L/C có giá trị lớn người Bán và người Mua luôn cẩn
trọng với chứng từ cần xuất trình, chắc chắn chứng từ sẽ nhiều hơn, chi tiết
phức tạp hơn, như vậy tỉ lệ chứng từ bất hợp lệ gia tăng kéo theo rủi ro trong
quá trình kiểm tra của Ngân hàng cũng tăng theo. Đồng thời với L/C có giá trị
lớn đồng nghĩa nếu có sai sót Ngân hàng phải chi trả nhiều hơn.
Bởi vậy cách tính phí như hiện nay chưa hẳn là hợp lý. Theo tôi : Ngân
hàng nên khống chế mức thu phí tối thiểu vì với một L/C có giá trị thấp đến
đâu thì những thao tác thực hiện cho một L/C đều phải như vậy. Và không nên
khống chế mức tối đa khi thu phí thanh toán L/C mà phí sẽ tăng theo trị giá
L/C.( Đối với phương thức nhờ thu thì Ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung
gian thu tiền hộ, nên rủi ro cho Ngân hàng là hầu như không có nên có thể đặt
ra mức phí tối đa cho hình thức thanh toán quốc tế này).
Ba là: Hoàn thiện mô hình quản lý điều hành trong thanh toán quốc tế
mang tính tập trung và giao quyền chủ động:
+ Cần năng cấp về mọi mặt (cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ
nghiệp vụ,...) cho các chi nhánh như chi nhánh Đông Anh, Thanh trì, Cầu giấy
có thể tiếp cận sâu sát hơn đối với hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng. HSC nên xem xét, cho phép các chi nhánh hoạt động tốt được phép thực
hiện tổ chức và quản lý thanh toán độc lập, trực tiếp, tức là các bức điện giao
dịch chỉ cần chuyển qua máy SWIFT đặt tại HSC, phòng TTQT HSC không cần
kiểm soát và lưu hồ sơ nữa mà chuyển trực tiếp lên trung ương. Trừ các điện

thông báo bất đồng phải được HSC của NHĐT&PT Hà Nội kiểm tra, sau đó đẩy
điện lên trung ương, một lần nữa điện được kiểm tra lại. Như vậy,thời gian tuy
có dài nhưng sai sót trong thông báo bất đồng là không thể xảy ra, từ đó có thể
tăng uy tín của NHĐT&PT Hà Nội.
2.2.3. Những giải pháp về nguồn ngoại tệ để thanh toán L/C
Cần thường xuyên củng cố mạng lưới kinh doanh, tăng trưởng nguồn
vốn đặc biệt là vốn ngoại tệ để có đủ khả năng tài trợ cho các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu và đảm bảo nguồn vốn thanh toán L/C đã phát
hành:

×