Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.89 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÔNG Á

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU, CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

ĐÀ NẴNG – Tháng 06, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận này, trong quá trình thu thập tài liệu thực tế, em đã may
mắn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ngân hàng TMCP Á Châu, chi nhánh Đà
Nẵng đã cung cấp cho em nhiều tài liệu, thông tin quý giá, tận tình chỉ bảo giúp đỡ
em để em thực hiện đề tài: “Giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Á Châu, chi nhánh Đà Nẵng”
Trong khuôn khổ khoá luận không thể tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được
ý kiến đóng góp của các thầy cô để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.


DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Số hiệu
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2

Tên
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đà Nẵng
Quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Á Châu Đà Nẵng



DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Tên
Tình hình huy động vốn tại ACB chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn
2016 – 2018
Tình hình dư nợ cho vay tại ACB chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn
2016 – 2018
Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB chi nhánh Đà Nẵng giai
đoạn 2016 – 2018
Tình hình nhóm nợ đối với dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ACB chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2016 – 2018
Mức giảm tỷ lệ nợ xấu khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ACB chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2016 – 2018
Bảng theo dõi trích lập dự phòng của ACB chi nhánh Đà Nẵng
giai đoạn 2016 – 2018
Bảng theo dõi xoá nợ ròng của ACB chi nhánh Đà Nẵng giai
đoạn 2016 - 2018

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT



Từ viết tắt
ACB
TMCP
NHNN
PGD
DN
KSRR
RRTD
CNTT
KHDN
KHCN
TSĐB
CBTD
TLDP
SXKD
TCTD

Ý nghĩa
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Thương mại cổ phần
Ngân hàng Nhà nước
Phòng giao dịch
Doanh nghiệp
Kiểm soát rủi ro
Rủi ro tín dụng
Công nghệ thông tin
Khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng cá nhân
Tài sản đảm bảo
Cán bộ tín dụng

Trích lập dự phòng
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đặc trưng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam là tỷ trọng thu nhập
và rủi ro từ hoạt động tín dụng chiếm trên 70% trong tổng thu nhập hoạt động của
ngân hàng. Đặc biệt trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế đang phát
triển nhanh chóng, hoạt động tín dụng gia tăng mạnh mẽ thì rủi ro tín dụng càng
phức tạp hơn về nguyên nhân, hình thức và phạm vi hoạt động. Tỷ lệ nợ xấu
trong những năm gần đây ngày càng tăng cao. Từ đó, đòi hỏi các NHTM Việt
Nam phải hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng. Theo thống kê doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam chiếm tới 95-97% tổng các doanh nghiệp trong
cả nước. Trong những năm qua, hệ thống các DN nhỏ và vừa phát triển năng
động, mạnh mẽ cả về chất lẫn về lượng, đóng góp ngày càng to lớn cho nền kinh
tế quốc dân. Đây là loại hình doanh nghiệp đang được Nhà nước đặc biệt quan
tâm, tạo điều kiện phát triển Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) là một trong nhóm
dẫn đầu ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam về quy mô vốn điều lệ,
mạng lưới hoạt động, mức độ nhận biết thương hiệu và tốc độ tăng trưởng ổn
định. Với mục tiêu xây dựng và phát triển Ngân hàng ACB trở thành ngân hàng
bán lẻ tốt nhất tại Việt Nam, hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đang
ngày càng nhận được nhiều quan tâm. Đi cùng với mục tiêu tăng trưởng phát triển
bền vững, hiệu quả, an toàn và sức mạnh, ACB xác định hoạt động kiểm soát tuân
thủ về quản trị rủi ro, nhất là kiểm soát rủi ro tín dụng là một trong những nhiệm

vụ trọng tâm, xuyên suốt trong quá trình hoạt động. Vấn đề tăng trưởng bền vững
của ACB đã và đang được đặt ra hàng đầu trong công cuộc đổi mới, hội nhập và
đặc biệt là trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Sau thời gian
làm việc và nghiên cứu cùng với việc tìm hiểu, quan sát tình hình thực tế tại Ngân
hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đà Nẵng, nhận thức được tầm quan trọng của vấn
đề trên, tôi đã chọn đề tài : “Giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) Chi nhánh Đà
Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Trang 6


-

Hệ thống các cơ sở lý luận liên quan đến rủi ro tín dụng và hoạt động kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại một ngân hàng thương

-

mại.
Đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Á Châu, chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn

-

2016 – 2018
Đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Á Châu, chi


nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP

-

Á Châu, chi nhánh Đà Nẵng
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung phân tích công tác kiểm soát rủi ro tín

dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Về không gian: tại Ngân hàng TMCP Á Châu, chi nhánh Đà Nẵng.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp,…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện
công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Á Châu, chi nhánh Đà Nẵng, qua đó góp phần hạn chế, giảm
thiểu tổn thất rủi ro xảy ra.
7. Bố cục của luận văn
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
-

vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Á Châu, chi nhánh Đà Nẵng giai


-

đoạn 2016 – 2018
Chương 3: Giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Á Châu, chi nhánh Đà Nẵng

Trang 7


Trang 8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
1.1.
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát hoạt động ngân hàng thương mại
a. Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại đã hình thành và phát triển hàng trăm năm cùng với sự
phát triển kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động rất
lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại khi
nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn nền kinh tế thị trường thì
NHTM càng được hoàn thiện và phát triển thành những định chế tài chính không
thể thiếu được. Thông qua hoạt động tín dụng thì NHTM tạo ra lợi ích cho người
gửi tiền, người vay tiền và cho ngân hàng qua việc chênh lệch lãi suất mà thu
được lợi ích cho ngân hàng.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM được đưa ra theo

các nhà kinh tế học thế giới, cách tiếp cận trên phương diện loại hình dịch vụ,
theo quan điểm của từng quốc gia,…
Theo các nhà kinh tế học thế giới thì “Ngân hàng Thương mại là một loại hình
doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng”.
Theo cách tiếp cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp thì “Ngân hàng Thương mại là một loại hình tổ chức tài chính, cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm, dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức nào
trong nền kinh tế”.
Ở Mỹ: Ngân hàng Thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Còn ở Việt Nam thì theo điều 4 khoản 3 Luật tổ chức Tín dụng (số 47/16-62010/QH12): Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan. Hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
cấp các dịch vụ thanh toán.
Trang 9


Như vậy, từ những nhận định trên ta thấy được ngân hàng thương mại là một
trong những định chế tài chính mà đặc trung là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài
chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ
thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm đáp ứng tối
đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Rủi ro là nguy cơ xảy ra những sự kiện ngoài mong muốn, gây ra những tộng
bất lợi cho cá nhân, tổ chức. Đối với ngân hàng, các tác động này có thể dẫn đến
sự giảm sút trong doanh thu, hoặc đặt ngân hàng vào tình trạng khó khăn về tài
chính. Ngoài ra, các tác động này có thể biểu hiện dưới dạng phi tài chính gây
hậu quả tiêu cực đến uy tín, khả năng sinh lời trong tương lai ngân hàng. Rủi ro

trong hoạt động kinh doanh ngân hang được hiểu là khả năng xảy ra tổn thất cho
ngân hàng. Mặt khác, rủi ro thường đi đôi với lợi ích, rủi ro càng cao thì lợi nhuận
kỳ vọng cho ngân hàng càng lớn.
1.1.3. Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt với sản phẩm chính là tiền tệ. Vì
vậy, các hoạt động của ngân hàng luôn tiểm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh.


Rủi ro tín dụng:
Hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM, đem lại
lợi nhuận lớn nhất nhưng cũng là loại rủi ro lớn nhất của NHTM. Rủi ro tín dụng
là rủi ro trong hoạt động cho vay, cấp tín dụng của NHTM. Theo quan niệm của
Uỷ ban Basel (2000) thì “Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay hoặc bên
đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thoả thuận”. Theo khái
niệm này thì rủi ro tín dụng có phạm vi khá rộng, nó không chỉ thể hiện trong mối
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng mà trong cả các hoạt động khác
như đầu tư, phái sinh mà ngân hàng thực hiện.
Tại Điều 3, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN nêu
rõ: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối
với nợ của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng
không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa
vụ của mình theo cam kết”.
Trang 10


Như vậy, có rất nhiều văn bản nói đến rủi ro tín dụng nhưng ta có thể hiểu một
cách cụ thể như sau: “Rủi ro tín dụng là những khoản tổn thất phát sinh trong
trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc
khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn”.

• Rủi ro lãi suất
Là những thiệt hại mà NHTM phải gánh chịu khi có sự thay đổi lãi suất trên thị
trường. Nếu ngân hàng duy trì có cấu tài sản Có và tài sản Nợ với những kỳ hạn
không cân xứng với nhau thì phải chịu những rủi ro về lãi suất trong việc tái tại
trợ tài sản Có hoặc khi giá trị của tài sản thay đổi do lãi suất thị trường biến động.
Ngoài ra, rủi ro lãi suất còn biểu hiện khi tỷ lệ lạm phát tăng nhanh hơn lạm phát
dự kiến trong khi lãi suất cho vay không thể điều chỉnh được, thì ngân hàng có
thể phải chịu rủi ro nếu tỷ lệ lạm phát lớn hơn hoặc bằng lãi suất cho vay (lãi suất
thực tế âm).


Rủi ro ngoại hối
Theo Peter S.Rose (2001): “Rủi ro ngoại hối là những thiệt hại mà NHTM phải
gánh chịu do sự biến động của giá cả tiền tệ trên thị trường thế giới”. Rủi ro xảy
ra do tài sản Có và tài sản Nợ bằng ngoại tệ không cân xứng với nhau cả về số
lượng lẫn kỳ hạn. Rủi ro ngoại hối có quan hệ với rủi ro tín dụng thể hiện như:
Khi tỷ giá hối đoái biến động mạnh có thể dẫn đến tình trạng khan hiếm một loại
ngoại tệ nào đó và để chi trả cho bên bán, các doanh nghiệp phải mua ngoại tệ với
giá cao ngoài dự tính, lợi nhuận kinh doanh giảm, có thể ảnh hưởng đến khả năng



trả nợ vay.
Rủi ro nguồn vốn
Cũng theo Peter S.Rose (2001): “Rủi ro nguồn vốn là những thiệt hại do nguồn
vốn huy động của ngân hàng bị ứ đọng không cho vay được, cũng như không thể
chuyển sang được các loại tài sản Có sinh lời khác”. Ngân hàng không khai thác
hết được tiềm năng sinh lời của tài sản Có, hiệu quả sử dụng vốn giảm, dẫn đến
thua lỗ trong kinh doanh. Nếu tình trạng này kéo dài mà không được khắc phục


có thể ngân hàng sẽ phá sản.
• Rủi ro thanh khoản
Là tình trạng NHTM không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn khả dụng. Tình
trạng này nhỏ thì gây thua lỗ, hoạt động kinh doanh đình trệ, nặng thì mất khả
năng thanh toán và dẫn đến ngân hàng phá sản.
Trang 11


Ngoài ra, rủi ro thanh khoản còn được hiểu: “Là một rủi ro trong lĩnh vực tài
chính. Rủi ro này xảy ra khi NHTM thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang
tính khả thi đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền và người đi vay”. Thiếu ngân quỹ
ở đây được hiểu theo 2 cách: thiếu dự trữ tại ngân hàng, hoặc là không thể huy
động được nguồn vốn ngay lập tức. Để tránh được rủi ro thanh khoản, các NHTM
phải tính toán được hệ số thanh khoản của mình, tức là tính được khả năng đáp
ứng nhu cầu thanh toán ngay của các tài sản Nợ.
• Rủi ro hoạt động
Theo Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng: “Rủi ro hoạt động là rủi ro gây ra
tổn thất cho ngân hàng do nguyên nhân con người, sự không đầy đủ hay vận hành
không tốt các quy trình, hệ thống, các sự kiện khách quan bên ngoài”. Rủi ro hoạt
động là rủi ro tổn thất tài sản xảy ra do hoạt động kém hiệu quả.
Như vậy, ta thấy được giữa các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
NHTM nói chung và 5 loại rủi ro cơ bản được đề cập ở trên nói riêng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, rủi ro này là nguyên nhân của rủi ro kia. Trong hoạt
động tín dụng, để xảy ra rủi ro với tỷ lệ nợ cao, khả năng thu hồi nợ thấp sẽ dẫn
đến rủi ro thanh khoản. Khi NHTM để xảy ra rủi ro thanh khản phải đi vay vốn
trên thị trường, phải huy động với lãi suất cao hơn gây ra rủi ro nguồn vốn và rủi
ro lãi suất. Rủi ro trong hoạt động bởi nguyên nhân con người, sự không đầy đủ
hay vận hành không tốt các quy trình, hệ thống, các sự kiện khách quan bên ngoài
lại gây ra rủi ro tín dụng, rủi ro ngoại hối,…
1.2.

RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯNG MẠI
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng, theo định nghĩa bởi Hiệp ước Basel ra đời năm 2010 và Rose
(2002), là khả năng mà ngân hàng sẽ mất một phần hoặc toàn bộ khoản vay từ
những sự kiện đe dọa khả năng thanh toán của khách hàng. Các sự kiện
không mong muốn này bao gồm phá sản của khách hàng hoặc sự cố tình từ chối
thanh toán khoản nợ của khách hàng.
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng do khách

Trang 12


hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, dù cách thể hiện khác nhau nhưng các khái niệm về rủi ro tín dụng
được đưa ra đều hội tụ chung ở một điểm là “Rủi ro tín dụng chính là tổn thất mà
ngân hàng có thể gặp phải từ sự không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của
khách hàng”.
Rủi ro tín dụng là một trong những mối lo ngại rất lớn của các ngân hàng thương
mại vì rủi ro này không những ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động và uy tín
của ngân hàng mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Rủi ro tín
dụng làm cho giá trị tài sản của ngân hàng giảm sút, làm mất vốn và sẽ ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Bessis (2002) nhấn mạnh rằng, ngân hàng
cần đặc biệt quan tâm đến rủi ro tín dụng vì chỉ cần một số lượng nhỏ các khách
hàng chính của ngân hàng mất khả năng thanh toán cũng có thể dẫn đến những tổn
thất lớn cho ngân hàng. Đặc biệt, đối với các ngân hàng còn nghèo nàn trong việc
kinh doanh dịch vụ tài chính, trong khi tín dụng được coi là nghiệp vụ sinh lời chủ
yếu thì rủi ro tín dụng lại càng được chú ý.
1.2.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng


Rủi ro tín dụng xảy ra rất phức tạp và đa dạng nó có thể do khách hàng mất
khả năng trả nợ hay do họ có ý tìm cách lừa đảo chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
Nguyên nhân rủi ro tín dụng thì có nhiều nhưng người ta thường chia làm 3 loại
nguyên nhân xuất phát từ ngân hàng, từ khách hàng và từ môi trường xung quanh.

-

Nguyên nhân từ ngân hàng
Quy trình, quy định của ngân hàng còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ ảnh hưởng đến

-

việc thực hiện quy trình cho vay gây ra những rủi ro khi thực hiện.
Tổ chức thực hiện cho vay chưa được quán triệt một cách cụ thể làm cho việc cho

-

vay có thể gian lận làm ảnh hưởng đến ngân hàng.
Công tác KSRR của ngân hàng chưa được thực hiện triệt để làm tồn đọng nhiều

-

rủi ro khi tổ chức công tác cho vay
Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ bao gồm cả về năng lực và phẩm chất đạo đức.
Nếu cán bộ tín dụng non kém về trình độ, thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm thì
sẽ không có khả năng thẩm định và xử lý thong tin, đánh giá khách hàng thiếu
Trang 13



chính xác, mức vay lãi suất vay và kỳ hạn không phù hợp dẫn đến chất lượng tín
dụng thấp, rủi ro cao. Ngoài ra, nếu cán bộ tín dụng không tuân thủ theo quy định
quy trình tín dụng như giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ hay không kiểm
-

tra giám sát việc sử dụng vốn của người vay, thì việc mất vốn rất dễ xảy ra.
Sự giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng thiếu kiểm soát cao. Cán bộ tín
dụng cần có sự phê duyệt của lãnh đạo trước khi giải ngân. Vậy nên nếu cấp trên
không có sự kiểm tra, đánh giá xem quyết định của cán bộ đã thực hiện chính xác

-

chưa thì nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất là cao.
Ngân hàng chưa đa dạng hoá các danh mục đầu tư. Quản trị danh mục làm cân
đối và kiềm chế rủi ro bằng cách nhận dạng, dựa áo và kiểm soát mức độ rủi ro
với từng thị trường, khách hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện hoạt động
khác nhau. Nhiều chuyên gia cho rằng đa dạng hoá danh mục là giải pháp phòng

-

ngừa rủi ro tín dụng hữu hiệu nhất.
Định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng. Về cơ cấu, lãi suất
cho một khoản vay phải được xác định ở mức đảm bảo bù đắp được chi phí vốn
đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần bù đắp rủi ro của
khoản vay. Khách hàng được đánh giá có mức độ rủi ro càng cao thì phần bù rủi

ro càng lớn.
• Nguyên nhân thuộc về khách hàng
- Do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ. Đây là trường hợp
phổ biến do khách hàng có trình độ yếu kém trong dự đoán các vấn đề kinh tế,

năng lực quản lý, sử dụng vốn sai mục đích, sản phẩm chất lượng không bán
được,…Hơn nữa nhiều khách hàng sau khi vay sẵn sàng lao vào những cơ hội
kinh doanh mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, mà không tính toán kỹ
hoặc không có khả năng tính toán những bất trắc có thể xảy ra nên khả năng xảy
-

ra tổn thất với ngân hàng là rất lớn.
Do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng. Để đạt được mục đích lợi
nhuận nhiều khách hàng sẵn sàng tìm mọi cách thủ đoạn để ứng phó với ngân

hàng như mua chuộc hoặc cung cấp các báo cáo tài chính sai lệch.
- Do khách hàng cố tình không thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng đúng hạn.
• Nguyên nhân từ môi trường xung quanh

Trang 14


Rủi ro tín dụng của ngân hàng không chỉ xuất phát từ phía ngân hàng và khách
hàng mà còn xuất phát từ môi trường xung quanh như chất lượng thong tin, biến
động kinh tế, chính sách pháp luật,…
-

Chất lượng thông tin chưa cao. Các thông tin mà ngân hàng thu thập thường liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng, tình
hình kinh tếx ã hội, cạnh tranh trên thị trường, sau đó dựa vào các thông tin thu
thập được để ra quyết định cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế thì không phải lúc nào
các thông tin ngân hàng thu thập được đều có tính chính xác. Do vậy, nếu hệ
thống thông tin tín dụng của ngân hàng không hoạt động có hiệu quả, cập nhật
được những thông tin đáng tin cậy thì tất yếu dẫn đến việc ngân hàng thất thoát


-

vốn khi cho vay.
Những biến động kinh tế không dự báo trước được. Khi nền kinh tế ổn định, tăng
trường lành mạnh thi nhu cầu đầu tư trong xã hội có xu hướng gia tăng, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, khi xuất hiện những biến động
kinh tế như lạm phát, gia tăng một số mặt hàng nào đó ảnh hưởng đến một nhóm
ngành thì rủi ro tin dụng với ngân hàng là rất lớn. Nhiều người vay có thể thích
ứng được và vượt qua khó khăn đó, nhưng cũng có rất nhiều người bị đình trệ
hoạt động sản xuất, kinh doanh thua lỗ nên khả năng trả nợ vốn vay ngân hàng

-

không được đảm bảo.
Sự thay đổi trong các chính sách kinh tế, pháp luật. Sự thiếu nhất quán trong các
chính sách kinh tế pháp luật cũng gây ra ảnh hưởng không nhỏ tới ngân hàng
cũng như các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay ngân hàng. Hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ không ổn định khi có những thay đổi trong quy định về thuế,
vốn,…cũng như hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng bị tác động nhiều bới
những văn bản pháp luật về tài sản đảm bảo, dữ trữ, trích lập,…Như vậy, các
chính sách kinh tế, pháp luật không hoàn chỉnh cũng gây khó khăn cho doanh
nghiệp về khả năng rả nợ, cũng như đe doạ đến sự an toàn của ngân hang trong

cho vay.
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng

Trang 15


Rủi ro tín dụng gây ra những hậu quả nghiêm trọng không những đối với hoạt

động của ngân hàng mà còn đến toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia. Hậu quả của
rủi ro tín dụng tới hoạt động của ngân hàng thương mại :


Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng thương mại.
Trong xu thế mở cửa và cạnh tranh gay gắt hiện nay, hầu như tất cả các ngân
hàng thương mại Việt Nam đều cố gắng mở các điểm giao dịch tại các vùng, địa bàn
trên toàn lãnh thổ Việt Nam, và đưa ra những chương trình sản phẩm dịch vụ, phục
vụ tốt nhất cho khách hàng của mình.
Hoạt động ngân hàng bao giờ cũng đặt chữ tín lên hàng đầu, hạn chế tối đa tất cả
các thông tin xấu hay không hay trên các phương tiện truyền thông đại chúng ảnh
hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Nếu một ngân hàng thương mại có tỷ lệ nợ
xấu trên tổng nợ lớn, có những thông tin về việc ngân hàng không thu hồi được nợ
hoặc ngân hàng đó bị ngân hàng nhà nước đưa vào diện kiểm soát đặc biệt thì uy tín
của ngân hàng đó bị giảm sút một cách nghiêm trọng.
Lúc đó sẽ không có cá nhân hoặc tổ chức nào đặt quan hệ để sử dụng các dịch vụ
của ngân hàng đó nữa vì họ không biết đồng vốn họ bỏ vào ngân hàng có đảm bảo
an toàn và sinh lời hay không..



Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại
Để có nguồn vốn đủ cung cấp tín dụng cho khách hàng thì ngân hàng phải huy
động từ các tổ chức và dân cư hay nói cách khác là ngân hàng vay của tổ chức và
dân cư để tài trợ tín dụng. Nếu rủi ro tín dụng do không thu hồi được nợ xảy ra,
ngân hàng sẽ hạn chế nguồn để thanh toán tiền gửi cho chủ nợ tức là dân cư và các
tổ chức kinh tế khác.




Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Theo quy định của ngân hàng nhà nước, tất cả các khoản nợ xấu ngân hàng đều
phải trích dự phòng, tỷ lệ trích dự phòng tùy theo mức độ nợ xấu và tài sản đảm.
Trang 16


Điều này có nghĩa là, đối với các khoản nợ xấu hơn và có tài sản đảm bảo có độ rủi
ro cao hơn sẽ bị trích dự phòng cao hơn các khoản nợ ít xấu hơn và có tài sản đảm
bảo ít rủi ro hơn. Việc số tiền dự phòng trích càng lớn thì chi phí vốn của ngân hàng
càng lớn và lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm.


Rủi ro tín dụng dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng.
Như trên đã trình bày, rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến uy tín, khả năng thanh
khoản và lợi nhuận của ngân hàng. Nếu tỷ trọng này tiếp tục kéo dài và ăn mòn vào
vốn riêng của ngân hàng, con đường đi đến tuyên bố phá sản ngân hàng là tất yếu.



Rủi ro tín dụng gây hậu quả xấu đến nền kinh tế:
Phần lớn các ngân hàng hiện nay đang dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho
nợ dài hạn, điều này đồng nghĩa với việc thời gian ngân hàng đòi nợ của khách hàng
không thể nhanh bằng thời gian khách hàng đến rút tiền. Như vậy, các ngân hàng
đều phải đối mặt với các rủi ro về tính thanh khoản tức là rủi ro về sự không tương
thích về kỳ hạn của các khoản vốn và sử dụng vốn.
Một khi rủi ro tín dụng xảy ra dẫn đến chuyện ảnh hưởng đến uy tín, khả năng
thanh toán của ngân hàng, người dân và tổ chức sẽ kéo đến ào ạt để rút tiền và chấm
dứt quan hệ, hoặc cũng có trường hợp có thông tin thất thiệt về hoạt động ngân
hàng cũng làm ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Việc khách
hàng của Ngân Hàng TMCP Á Châu kéo đến rút tiền ào ạt tại các điểm giao dịch

của ngân hàng này khi có thông tin Tổng Giám Đốc ngân hàng này bỏ trốn là một
minh chứng rõ ràng nhất.
Những ảnh hưởng này lại mang tính dây chuyền. Nếu một ngân hàng thương mại
để xảy ra tình trạng mất tính thanh khoản như nêu trên sẽ gây ra những tác động dây
chuyền cho nền kinh tế như sau:



Khi khả năng thanh khoản của ngân hàng bị giảm sút, ngân hàng sẽ không có khả
năng tiếp tục tài trợ vốn cho các pháp nhân, thể nhân và phải thu hồi vốn trước hạn.
Trang 17


Như vậy, các đối tượng nhận tài trợ vốn bị ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh
của họ.


Phản ứng dây chuyền đến các ngân hàng thương mại khác: Khi niềm tin của công
chúng đối với một ngân hàng giảm sút, họ sẽ mất dần lòng tin vào các ngân hàng
khác, từ đó gây ra phản ứng dây chuyền rút vốn tại các ngân hàng khác.



Phản ứng dây chuyền đến các ngành kinh tế khác: ngân hàng đổ vỡ dẫn đến nền
kinh tế suy thoái, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP

1.3.

VỪA VÀ NHỎ

1.3.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát rủi ro tín dụng là một hệ thống những biên pháp ký thuật, công cụ,
chiến lược nhằm phòng chống và KSRR có thể pháp sinh trong ngân hàng. Đảm
bảo toàn bộ các bộ phận cá nhân trong Ngân hàng phải tuân thủ các quy định,
thực hiện chiến lược, chính sách đảm bảo mục tiêu an toàn, hiệu quả trong hoạt
động, chủ động điều khiển, biến đổi rủi ro tại một ngân hàng.
1.3.2. Đặc điểm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay các doanh nghiệp vừa và

nhỏ
a. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
-

Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: tức là luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động cho
vay của ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro và một cách toàn
diện và đầy đủ, điều này làm cho bất cứ khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro
đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức

-

độ phù hợpvà đạt được lợi nhuận tương ứng.
Rủi ro cho vay do những tình huống không “phát hiện” được khi cho vay và phát

-

sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng cho vay.
Rủi ro cho vay liên đời: trong cho vay, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn
cho DN vừa và nhỏ. Khi các DN này gặp những tổn thất và thất bại trong qua
strình sử dụng vốn dẫn đến mất khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi làm ngân hàng

-


gặp rủi ro khi cho vay.
Thiệt hại do rủi ro củ mỗi khoản cho vay DN nhỏ và vừa gây ra thường không
quá nghiêm trọng đối với ngân hàng bởi vì với quy mô vừa và nhỏ nên các khoản
Trang 18


cho vay của DN đối với ngân hàng thường không lớn. Khi xảy ra rủi ro, việc
thanh lý TSĐB, sử dụng các khoản dự phòng rủi ro,…có thể khắc phục hậu quả
-

do rủi ro gây ra.
Rủi ro cho vay DN vừa và nhỏ có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điẻm này
biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân DN vừa và nhỏ (hoạt động
dưới mọi hình thức ở hầu hết tất cả các lĩnh vực, thành phần kinh tế). Do đó khi
phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho vay phải chú ý đến mọi dấu hiệu, xuất phát
từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro cho vay đem lại để có biện pháp

phòng ngừa phù hợp.
b. Đặc điểm của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Kiểm soát rủi ro tín dụng là những hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro trước khi rủi
-

ro xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động và lợi nhuận của ngân hàng.
Kiểm soát rủi ro tín dụng được thực hiện xuyên suốt trước, trong và sau khi cho
vay để kịp thời phát hiện rủi ro và đưa ra những biện pháp phù hợp hạn chế việc

-

ảnh hưởng đến ngân hàng

Hoạt động kiểm soát ở mức độ cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa nhưng hiệu quả
lại thấp, ngược lại mức độ kiểm soát thấp hơn nhưng có thể đem lại lợi nhuận cao
nhưng rủi ro cũng có thể cao. Cho nên cần phải tìm ra sự cân bằng tối ưu giữa

hoạt động kiểm soát rủi ro và lợi ích đem lại.
1.3.3. Các phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay các doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Vấn đề cấp bách hiện nay của các NHTM là làm sao để đảm bảo an toàn tín
dụng, cải thiện tình hình tài chính và nâng cao khả năng cạnh tranh. Vì vậy, các
nhà quản trị của NHTM không ngừng đưa ra những phương pháp nhằm kiểm soát
những rủi ro mà tín dụng mang lại như:
a. Né tránh rủi ro

Né tránh rủi ro là việc né tránh những đối tượng, những hoạt động hoặc những
nguyên nhân làm phát sinh tổn thất, mất mát có thể xảy ra. Thông qua hoạt động
thẩm định, xếp hạng và sàng lọc khách hàng: đối với những khách hàng đã thấy
rõ rủi ro lớn, không phù hợp với chính sách cho vay thì biện pháp tốt nhất là né
tránh, từ chối cho vay.
b. Ngăn ngừa rủi ro

Trang 19


Ngăn ngừa rủi ro bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro, đối với
những khoản vay mà yếu tố rủi ro được xác định nhưng có thể khắc phục được thì
ngân hàng có thể xem xét, cân nhắc để cho vay và thực hiện việc giám sát nhằm
không xảy ra các nguy cơ gây ra rủi ro như: sử dụng vốn sai mục đích, không
đảm bảo vốn tự có tham gia PASXKD/DAĐT, tiến độ thực hiện và nguồn thanh
toán, tuân thủ việc thực hiện hợp đồng với đối tác…
c. Giảm thiểu tổn thất do rủi ro cho vay gây ra


Đây là biện pháp nhằm làm giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại nếu nó
xảy ra. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất:
-

Áp dụng hình thức, quy trình cho vay.
Giảm hạn mức cho vay, tạm dừng và chấm dứt cho vay.
Hạn chế tổn thất bằng việc áp dụng các điều khoản trong nội dung hợp đồng tín

-

dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Xác định số tiền cho vay chặt chẽ theo giá strị TSĐB, nhu cầu vay vốn của khách

-

hàng, năng lực trả nợ,…
Áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay.
Trích lập dự phòng rủi ro bao gồm: dự phòng chung và dự phòng cụ thể.
Chuyển giao rủi ro và đa dạng hoá rủi ro
Phương thức nâng cao chất lượng tín dụng: phương pháp này được thực hiện chủ
yếu thông qua việc phân tích thẩm định kỹ lưỡng các thông tin tài chính cà các
thông tín phi tài chính của người nhận nợ và áp dụng thủ tục cấp tín dụng chặt
chẽ nhằm phân loại khoản vay và các đối tác vay vốn dựa vào mức độ rủi ro tín

-

dụng của nó để quản lý.
Phương thức trích lập dự phòng rủi ro: các tổ chức tín dụng trích lập ra một khoản
dự phòng nhằm bù đắp cho những rủi ro có thể xảy ra căn cứ vào mức độ rủi ro


-

của các tài sản có.
Phương thức bảo hiểm rủi ro tín dụng: thị trường trái khoán hoặc ngân hàng
thương mại yêu cầu người nhân nợ phải có một khoản chi phí phụ them cho việc
mua bảo hiểm nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp trong trường hợp phá sản. Chất
lượng tín dụng càng cao thì tỷ lệ bảo hiểm rủi ro tín dụng càng thấp, khi rủi ro tín
dụng của một doanh nghiệp tăng lên, các nhà đầu tư trái khoán và các ngân hàng
thương mại sẽ yêu cầu tỷ lệ bảo hiểm tín dụng cao hơn. Việc tăng lên của các
khoản bảo hiểm này là cần thiết bù đắp cho mất mát dự kiến cao hơn về trái

Trang 20


khoán hoặc khoản vay vì khả năng khoản vay sẽ không được hoàn trả. Kết quả là
-

mức độ thấp về chất lượng tín dụng có thể làm tăng chi phí vay của nó.
Phương thức phân tán rủi ro: nắm giữ nhiều tài sản có rủi ro thay vì tập trung nắm
giữ một hay một số loại tài sản có rủi ro nhất định. Việc phân tán rủi ro tín dụng
cho nhiều người vay cho phép các tổ chức tín dụng và các nhà đầu tư giảm rủi ro
tín dụng đối với toàn bộ tài sản có. Tập hợp nhiều loại cho vay trong một tài sản
cho phép NHTM giảm sự thay đổi về thu nhập của chúng. Thu thập từ các khoản
vay thành công sẽ bù đắp phần lỗ từ những khoản vay bị vỡ nợ. Do đó, làm giảm

-

khả năng tổ chức tín dụng đó sẽ bi thiệt hại.
Phương thức sử dụng thị trường bán nợ: sau khi đầu tư hoặc cho các doanh

nghiệp vay, tổ chức tín dụng hoặc nhà đầu tư lập tức tập hợp các tài sản có rủi ro
(trái phiếu những khoản nợ có rủi ro tín dụng) và bán cho các nhà đầu tư khác để
chuyển đổi sở hữu khoản nợ nhằm quản lý và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Theo
quan điểm của các nhà đầu tư, việc mua các phần của gói nợ này là tương đối hấp
dẫn vì việc mở rộng danh mục đầu tư thông qua nhiều khoản vay sẽ làm giảm rủi
ro tín dụng nói chung và làm tăng các khoản thu nhập từ gói nợ đã mua mà không

-

nhất thiết phải nắm giữ các tài liệu có này.
Đa dạng hóa trong đầu tư tín dụng: là việc ngân hàng đa dạng hóa danh mục cho
vay, thực hiện cho vay với nhiều loại sản phẩm, nhiều khách hàng, không tập
trung cho vay quá nhiều vào một số ít ngành nghề, lĩnh vực, hình thức cấp vốn,
một ít khách hàng hoặc nhóm khách hàng nhằm mục đích phân tán rủi ro. Bản
chất của đa dạng hóa là hạn chế rủi ro đặc thù (unsystematic risk), rủi ro dao động

phụ thuộc theo một vài công ty, một ngành công nghiệp, một lĩnh vực hoạt động
1.3.4. Các tiêu chí đánh giá kiểm soát rủi ro tín dụng
1.3.4.1.

Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn: theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
đốc NHNN, nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi
đã quá hạn. Các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
được phân loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành 05 nhóm :
-

Nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1): nợ quá hạn dưới 10 ngày


Trang 21


-

Nợ cần chú ý (nhóm 2): nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày

-

Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3): nợ qua hạn từ 91 ngày đến 180 ngày

-

Nợ nghi ngờ (nhóm 4): nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày

-

Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5): nợ quá hạn trên 360 ngày
Tỷ lệ nợ quá hạn:

Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả
năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
ngân hàng đối với các khoản vay, là chỉ tiêu dùng để đánh giá múc độ RRTD tại
ngân hàng. Theo quy đinh của NHNN, nếu tỷ lệ nợ quá hạn > 5% thì công tác quản
trị RRTD không tốt và ngược lại nếu tỷ lệ nợ quá hạn thì công tác quản trị RRTD
được cho là tốt.
1.3.4.2.

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu


Theo Thông tư số 24/2013/TT-NHNN thì nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm
3,4 và 5.
Tỷ lệ “Nợ xấu” cho biết cứ 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ xấu.
Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi nợ khó khăn, vốn của ngân hàng đang ở mức
rủi ro cao, đó là nguy cơ mất vốn.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện hoạt động quản trị RRTD của ngân hàng càng
kém, và ngược lại. Theo quy định của NHNN Việt Nam, tỷ lệ này được coi là an
toàn khi nó ở dưới mức 3% và ngược lại.
1.3.4.3.

Sự cải thiện nhóm nợ và mức giảm nợ xấu

Sự cải thiện nhóm nợ là việc ngân hàng cải thiện tỷ lệ các nhóm nợ bằng cách
tăng tỷ lệ nhóm nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1) đồng thời giảm tỷ lệ các nhóm nợ từ
nhóm 2 đến nhóm 5.
Trang 22


Mức giảm nợ xấu là việc ngân hàng giảm tỷ lệ các nhóm nợ từ nhóm 3 đến
nhóm 5 nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng.
Hai chỉ tiêu này thể hiện sự hiệu quả trong việc kiểm soát các rủi ro của khách
hàng để cải thiện tình hình các nhóm nợ của mình theo hướng tốt hơn và nợ xấu
giảm để không ảnh hưởng đến các hoạt động của ngân hàng.
1.3.4.4.

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Dự phòng RRTD cho biết khả năng chi trả của ngân hàng khi xảy ra rủi ro. Khi
ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng nghĩa là ngân hàng đang rơi vào tình trạng
rủi ro mất vốn. Các chỉ số thể hiện RRTD:

Nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự
phòng sẽ càng cao. Tỷ lệ này dao động từ 0 đến 5%, những khoản nợ khó đòi sẽ
được xoá theo quy chế hiện hành (đưa ra hạch toán ngoại bảng) và được bù đắp
bởi quỹ dự phòng RRTD.
1.3.5.

Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.5.1.
-

Nhân tố bên trong NHTM

Mục tiêu, chiến lược kinh doanh của ngân hàng: khi ngân hàng không có
chiến lược, mục tiêu kinh doanh cụ thể thì ngân hàng khó quản lú, kiểm soát

-

được các rủi ro xảy ra.
Chính sách cho vay của ngân hàng còn lỏng lẻo, nhiều thiếu sót dẫn đến các

-

kẻ hở trong cho vay, có thể xảy ra những rủi ro ảnh hưởng đến ngân hàng.
Tổ chức khi vay còn nhiều khe hở chưa được chặt chẽ làm xuất hiện những

-

rủi ro gây tổn thất cho ngân hàng.
Trình độ chuyên môn, đạo đưc nghề nghiệp của cán bộ tín dụng chưa đạt gây


-

thiếu sót khi tổ chức vay ảnh hưởng đến ngân hàng.
Hệ thống máy móc, trang thiết bị, công nghệ ngân hàng còn yếu kém không

-

đáp ứng tốt cho công việc.
Nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích làm thất nguồn vốn của ngân

-

hàng.
Không có thiện chí trong việc trả nợ đúng hạn do khách hàng không muốn trả

1.3.5.2.

hoặc không có năng lực trả.
Trang 23


-

Năng lực quản lý kinh doanh kém, tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu
minh bạch ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh làm ảnh hưởng đến việc trả nợ cho
ngân hàng.
Nhân tố bên ngoài
Môi trường kinh tế không ổn định, môi trường pháp lý chưa thuận lợi cho việc

1.3.5.3.

-

thu hồi nợ, môi trường tự nhiên biến động làm ảnh hưởng đến hoạt động của
-

doanh nghiệp.
Sự biến động của thị trường thế giới ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh

-

nghiệp theo nhiều chiều hướng khác nhau có thể tốt hoặc xấu.
Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát làm cho lợi nhuận của doanh

-

nghiệp ảnh hưởng dẫn đến việc thanh toán gốc, lãi cho ngân hàng .
Hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN chưa cao

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận văn đã trình bày hệ thống hoá một cách ro ràng về mặt lý
luận các vấn đề liên quan đến kiểm soát rủi ro tín dụng: rủi ro trong hoạt động
ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại và
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngân hàng
thương mại.
Trang 24


Rủi ro tín dụng là rủi ro quan trọng nhất trong các loại rủi ro của ngân hàng vì

hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng. Qua chương 1, chúng
ta biết được những nguyên nhân làm phát sinh rủi ro tín dụng, tầm quan trọng của
quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, kiểm soát rủi ro tín dụng,
phương thức, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát rủi ro tín dụng.

Trang 25


×