Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề “sự nở vì nhiệt” trong dạy học vật lí lớp 6 nhằm phát triển năng lực hợp tác của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ THỊ HƢỜNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ „„ SỰ NỞ VÌ
NHIỆT ‟‟ TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ LỚP 6 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ THỊ HƢỜNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ „„ SỰ NỞ VÌ
NHIỆT ‟‟ TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ LỚP 6 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ
CHUYÊN NGÀNH LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN VẬT LÍ
MÃ SỐ : 8.14.01.11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. DƢƠNG XUÂN QUÝ

HÀ NỘI – 2020




LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Sư phạm
trường Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo những điều kiện tốt
nhất giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Dương Xuân Quý đã trực
tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình thực hiện bản luận
văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các
em học sinh ở trường thực nghiệm sư phạm đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tác giả trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng nhưng khó tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bản luận
văn được hoàn thiện hơn.
Bắc Ninh, tháng 01 năm 2020
Tác giả

Ngô Thị Hƣờng

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Cụm từ đƣợc viết tắt


1

BTTN

Bài tập thí nghiệm

2

CLB

Câu lạc bộ

3

ĐC

Đối chứng

4

GDPT

Giáo dục phổ thông

5

GV

Giáo viên


6

HS

Học sinh

7

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

7

SGK

Sách giáo khoa

8

TN

Thực nghiệm

9

THPT

Trung học phổ thông


10

THCS

Trung học cơ sở

11

PTN

Phòng thí nghiệm

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC BIỂU ĐỒ ........................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO ...................................................................................................... 5
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 5
1.2.Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học vật lí .............. 8
1.2.1.Khái niệm trải nghiệm........................................................................................... 8
1.2.2.Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí. ................... 8
1.2.3.Quy trình xây dựng các hoạt động dạy học trải nghiệm trong dạy học vật lí.. 12
1.3.Các nội dung trải nghiệm và nguyên tắc khi xây dựng hoạt động trải
nghiệm trong vật lí .......................................................................................... 15

1.3.1.Các nội dung trải nghiệm.................................................................................... 15
1.3.2.Các nguyên tắc khi xây dựng hoạt động trải nghiệm........................................ 16
1.4.Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm ............................................ 17
1.4.1.Phương pháp giải quyết vấn đề .......................................................................... 17
1.4.2. Phương pháp dạy học theo góc ......................................................................... 19
1.4.3. Phương pháp sắm vai ......................................................................................... 20
1.4.4. Phương pháp làm việc nhóm ............................................................................. 21
1.5. Phát triển năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học vật lí ................. 23
1.5.1.Khái niệm năng lực ............................................................................................. 23
1.5.2 .Năng lực hợp tác của HS trong dạy học Vật lí ................................................. 25
1.5.3.Các biện pháp nhằm phát triển năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học
vật lí.

........................................................................................................................ 31

iii


1.6. Kết luận chương 1 .................................................................................... 32
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHỦ ĐỀ “SỰ NỞ VÌ NHIỆT” ..................................................................... 33
2.1. Mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ của phần kiến thức về chất rắn ...... 33
2.1.1. Kiến thức............................................................................................................. 33
2.1.2. Kĩ năng ................................................................................................................ 33
2.1.3. Thái độ ................................................................................................................ 33
2.2. Thực trạng dạy học bài “Sự nở vì nhiệt của chất rắn” (Vật lí 6) ở một số
trường THCS. .................................................................................................. 33
2.2.1. Mục đích điều tra ................................................................................................ 33
2.2.2. Phương pháp và đối tượng điều tra ................................................................... 34
2.2.3. Kết quả điều tra................................................................................................... 34

2.3. Thiết kế hoạt động trải nghiệm về “Sự nở vì nhiệt của chất rắn” ............ 37
2.3.1. Mục tiêu của chủ đề ........................................................................................... 37
2.3.2. Tiến trình hoạt động cụ thể ................................................................................ 38
2.4. Đánh giá năng lực hợp tác của HS trong dạy học qua trải nghiệm chủ đề
“Sự nở vì nhiệt của chất rắn” .......................................................................... 45
2.5. Kết luận chương 2 .................................................................................... 48
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH.............................................................. 49
3.1.Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .................................... 49
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ................................................................. 49
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ................................................................ 49
3.2.Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm.................................... 49
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm....................................................................... 49
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................. 50
3.2.3. Công tác chuẩn bị ............................................................................................... 50
3.3.Những thuận lợi, khó khăn trong thực nghiệm sư phạm .......................... 50
iv


3.3.1. Những thuận lợi trong thực nghiệm sư phạm................................................... 50
3.3.2. Những khó khăn trong thực nghiệm sư phạm. ................................................. 51
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm. ................................................................ 52
3.4.1. Phân tích các hoạt động dạy học theo tiến trình đã xây dựng. ........................ 52
3.4.2. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá ........................................................................... 59
3.4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................................... 68
3.5.Kết luận chương 3 ..................................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 70
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71


v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các yếu tố của năng lực hợp tác ..................................................... 26
Bảng 1.2. Cấu trúc của năng lực hợp tác [8] ................................................... 27
Bảng 2.1. Mức độ quan tâm đến tổ chức HĐTN cho HS của GV .................. 35
Bảng 2.2. Mức độ quan trọng của việc tổ chức HĐTN cho HS ..................... 35
Bảng 2.3. Mức độ quan tâm của HS tới ứng dụng thực tiễn của kiến thức sau
mỗi bài học ...................................................................................................... 36
Bảng 2.4. Tần suất thực hành trên lớp của HS................................................ 36
Bảng 2.5. Rubric đánh giá năng lực hợp tác của HS trong dạy học chủ đề “ Sự
nở vì nhiệt của chất rắn ”. ............................................................................... 46
Bảng 3.4. Kết quả thu được về năng lực hợp tác thông qua dạy học chủ đề .. 58
Bảng 3.5. Lượng hóa các mức độ đạt được của từng hành vi của NLHT ...... 59
Bảng 3.6. Tiêu chí đánh giá các mức độ đạt được của NLHT của HS ........... 60
Bảng 3.7. Các mức độ HS đạt được thành tố 1 qua 5 giai đoạn dạy học ....... 60
Biểu đồ 3.1. Mức độ HS đạt được thành tố 1 qua 5 giai đoạn dạy học .......... 62
Bảng 3.8. Các mức độ HS đạt được thành tố 2 qua 5 giai đoạn dạy học ....... 62
Biểu đồ 3.2. Mức độ HS đạt được thành tố 2 qua 5 giai đoạn dạy học .......... 64
Bảng 3.9. Các mức độ HS đạt được thành tố 3 qua 5 giai đoạn dạy học ....... 64
Biểu đồ 3.3. Mức độ HS đạt được thành tố 3 qua 5 giai đoạn dạy học .......... 66
Bảng 3.10. Các mức độ HS đạt được thành tố 4 qua các giai đoạn dạy học . 66
Biểu đồ 3.4. Mức độ HS đạt được thành tố 4 qua 5 giai đoạn dạy học .......... 68

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.2 Nội dung của hoạt động trải nghiệm ................................................ 16

Hình 1.4 Mô hình học theo góc dựa theo chu trình của Kolb ......................... 20
Hình 3.1 Các nhóm HS thảo luận xác định vấn đề nghiên cứu ...................... 52
Hình 3.2 Các nhóm HS thảo luận thiết kế phương án thí nghiệm .................. 53
Hình 3.3 Các nhóm HS tiến hành thí nghiệm kiểm tra sự thay đổi của vật rắn
chịu tác dụng của nhiệt độ. .............................................................................. 54
Hình 3.4 Các nhóm trao đổi thu thập thông tin phục vụ thiết kế phương án
thí nghiệm ............................................................................................. 54
Hình 3.5 Các nhóm tiến hành thí nghiệm và theo dõi kết quả thí nghiệm ..... 55
Hình 3.6 Các nhóm tiến hành thí nghiệm kiểm tra với băng kép tại PTN
của trường ............................................................................................. 55
Hình 3.7 Các nhóm tiến hành trình bày kết quả làm việc của nhóm .............. 56

vii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngành giáo dục nước ta đang dần chú trọng đến việc dạy học phát triển
năng lực người học. Trong nghị quyết số 29, Hội nghị Trung ương 8, Khóa
XI, Đảng và Nhà nước đã xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục: “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và
phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, yêu gia đình,
yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả ” để phấn đấu đến
năm 2030 đưa nước ta trở thành nước có nền giáo dục tiên tiến trong khu vực.
Để thực hiện được mục tiêu chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung sang
tiếp cận năng lực người học, nhất định phải chuyển từ phương pháp dạy học
truyền thống theo lối “truyền thụ một chiều -lấy người dạy làm trung tâm”
sang dạy cách tư duy, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành
năng lực và phẩm chất người học hay phương pháp dạy học lấy người học
làm trung tâm. Đồng thời phải chuyển từ việc kiểm tra đánh giá nặng về kiến

thức lí thuyết trên sách vở sang kiểm tra đánh giá năng lực vận dụng kiến thức
để giải quyết vấn đề.
Để dạy học phát triển được năng lực người học, chương trình GDPT
tổng thể đã đề cập đến một nội dung mới là học qua trải nghiệm. Học qua trải
nghiệm là một trong những cách học phát huy được tính chủ động, tích cực,
sáng tạo của học sinh. Học qua trải nghiệm là một quan điểm dạy học tích
cực, định hướng cho người học biết cách học, biết cách tìm kiếm và sử dụng
tri thức, tạo cho người học có cơ hội tương tác với người dạy, bạn bè từ đó
hình thành những kĩ năng, kĩ xảo và phát triển những năng lực cần thiết đáp
ứng được nhu cầu cuộc sống.
Chương trình giáo dục phổ thông mới coi trọng và tăng cường hoạt động
trải nghiệm. Mỗi hoạt động trải nghiệm đều yêu cầu vận dụng, kết hợp kiến

1


thức thuộc các lĩnh vực khác nhau từ đó tạo cho người học khả năng vận dụng
và kết hợp kiến thức vào thực tế. Hiện nay, các nhà trường đã chú trọng đến
hoạt động trải nghiệm trong dạy học nhưng vẫn mang tính hình thức do không
nắm rõ quy trình dạy học trải nghiệm.
Môn Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, nhưng thực tế dạy học
hôm nay vẫn nặng về kiến thức lí thuyết để phục vụ thi cử, ít tìm hiểu sâu về
bản chất và sự gắn liền với thực tiễn. Với phương pháp và cách thức tổ chức
dạy học theo hướng trải nghiệm, học sinh tự trải nghiệm, tìm tòi dưới sự
hướng dẫn của giáo viên để chiếm lĩnh kiến thức qua đó hình thành các năng
lực chung và năng lực chuyên biệt của môn học.
Với những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Tổ chức hoạt
động trải nghiệm chủ đề “ Sự nở vì nhiệt ” trong dạy học Vật lí lớp 6 nhằm
phát triển năng lực hợp tác của học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng chủ đề “Sự nở vì nhiệt ” trong chương “ Nhiệt học”- Vật lí 6
để tổ chức dạy học qua các hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển năng lực
hợp tác của học sinh.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề “ Sự nở vì nhiệt ” thông qua
các hoạt động trải nghiệm gắn với thực tiễn với hình thức nhóm học tập thì sẽ
phát triển được năng lực hợp tác của học sinh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chương trình, nội dung kiến thức môn vật lí
THCS.
- Cơ sở lí thuyết về hoạt động trải nghiệm.
- Năng lực hợp tác của học sinh trong học tập chủ đề “Sự nở vì nhiệt”.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động học của học sinh và hoạt động dạy của
giáo viên tại trường THCS Phú Lâm - huyện Tiên Du – Bắc Ninh trong hoạt

2


động trải nghiệm chủ đề: Sự nở vì nhiệt.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu và lựa chọn cơ sở lí luận về dạy học phát triển năng lực, về
dạy học trải nghiệm trong dạy học vật lí
- Xây dựng chủ đề “Sự nở vì nhiệt” và các hoạt động dạy học theo hướng
trải nghiệm.
- Điều tra tình hình dạy học chương “Nhiệt học” ở trường THCS Phú Lâm
- huyện Tiên Du – Bắc Ninh.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá việc phát triển năng lực hợp tác của
học sinh trường THCS Phú Lâm – Huyện Tiên Du – Bắc Ninh.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
• Phương pháp nghiên cứu lí luận

- Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học, giáo dục học, lí luận và phương
pháo dạy học vật lí
- Nghiên cứu các tài liệu về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển năng lực học sinh trong dạy học
bộ môn vật lí.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triển năng lực hợp tác của học sinh.
• Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Phương pháp quan sát : Quan sát sự nở vì nhiệt của các chất trong thực
tế
- Thí nghiệm trong phòng thí nghiệm về sự nở vì nhiệt
- Thực nghiệm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của hoạt động trải
nghiệm của chủ đề “ Sự nở vì nhiệt ” qua nội dung, phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học vật lí theo hướng trải nghiệm ở trường

3


THCS Phú lâm – Huyện Tiên Du – Bắc Ninh
• Phương pháp thống kê toán học: đánh giá kết quả đạt được của học sinh.
7. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Lựa chọn được cơ sở lí luận về dạy học theo trải nghiệm ở cấp học
THCS.
- Thiết kế được một chuỗi các hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ
đề “Sự nở vì nhiệt ” vật lí 6.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động trải nghiệm chủ đề “Sự nở vì nhiệt”
cho học sinh lớp 6 trường THCS Phú lâm – Huyện Tiên Du – Bắc Ninh.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn có cấu trúc gồm:
Phần mở đầu

Phần nội dung
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Chƣơng 2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Chƣơng 3. Thực nghiệm sư phạm

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Học tập qua trải nghiệm không còn là vấn đề mới đối với các nước có
nền giáo dục tiến bộ trên thế giới. Đã có rất nhiều các nghiên cứu trong và
ngoài nước về vấn đề này.
Từ đầu thế kỉ XX cho đến nay, đã có rất nhiều quan điểm, ý kiến mơi về
phương pháp giáo dục và các hình thức điều khiển lớp học. Các nhà nghiên
cứu nổi tiếng về giáo dục như Lev Vygotsky, Jean Piaget, Kurt Lewin, John
Dewey, David A. Kolb cùng nhiều nhà giáo dục khác đã quan tâm nghiên cứu
về một nền giáo dục tiến bộ ( nền giáo dục dựa trên nền tảng kinh nghiệm của
người học, tạo cơ hội cho người học được học, lấy người học làm trung tâm)
đối lập với nền giáo dục truyền thống (giáo dục là sự tác động từ bên ngoài;
truyền dạy những nội dung gồm kiến thức, kĩ năng, chuẩn mực và nguyên tắc
ứng xử đã được phát triển trong quá khứ cho thế hệ sau, lấy người dạy làm
trung tâm). Trong số đó phải nhắc tới Lý thuyết học qua trải nghiệm của
David A.Kolb. Trong lý thuyết này, Kolb chỉ ra rằng “Học tập là quá trình mà
kiến thức được tạo ra thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm. Kết quả của
kiến thức là sự kết hợp giữa nắm bắt kinh nghiệm và chuyển đổi nó”
Ở Việt Nam thì vấn đề này được đề cập khá nhiều trong vài năm trở lại
đây. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 7 năm 2017), Chương trình giáo
dục phổ thông – Chương trình tổng thể, đã đưa ra quan điểm xây dựng, mục

tiêu của chương trình giáo dục phổ thông , các yêu cầu về phẩm chất , năng
lực cần đạt đối với từng môn học, cấp học. Đồng thời, lập ra kế hoạch giáo
dục và định hướng về nội dung, phương pháp dạy học, cách thức đánh giá
thống nhất bắt buộc cho học sinh toàn quốc đồng thời trao quyền chủ động và
trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số

5


nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo
dục và điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục, góp phần bảo đảm kết
nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội. Thực hiện
mục tiêu “ đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục” trong đó đặc biệt chú
trọng đến dạy học phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh [1]. Và mới
đây nhất, Chương trình phổ thông tổng thể năm 2018 đã đưa vào 105 tiết học
trải nghiệm trong năm học.
Theo Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục
phổ thông sau năm 2015 thì bản chất của hoạt động trải nghiệm sáng tạo là
những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho HS những kiến
thức, kĩ năng để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện đại. Nội dung của HĐ
TNST được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, môn học thành các
chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng,
phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối
tượng và số lượng,… để HS có nhiều cơ hội tự trải nghiệm”. [2]
Theo tài liệu Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ
thông, tác giả Dương Xuân Quý cho rằng hoạt động trải nghiệm trong nhà
trường được hiểu là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được
tổ chức bằng các việc làm cụ thể của HS, được thực hiện trong thực tế, được
sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm
trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ

năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết
các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết
vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có. Đặc biệt, sự
trải nghiệm tạo ra và tăng cường cảm xúc, ý chí, tình cảm đồng thời lấy nó
làm động lực cho các hoạt động học tập. [5]
Hoạt động trải nghiệm không phải là một môn học mà là hoạt động giáo
dục nên tất cả các giáo viên đã qua đào tạo sư phạm đều được đào tạo về
6


chuyên môn và về tổ chức hoạt động giáo dục học sinh. Chính vì vậy, khi
triển khai chương trình mới, tất cả các giáo viên trong nhà trường đều có khả
năng thực hiện hoạt động này. Thông thường, giáo viên chủ nhiệm là người
phù hợp nhất để thực hiện hoạt động trải nghiệm. Tuy nhiên, để tổ chức được
tốt và đáp ứng yêu cầu, đội ngũ này cũng sẽ được bồi dưỡng để có thể đáp
ứng được mục tiêu của chương trình. Thông qua hoạt động trải nghiệm và
sáng tạo của cá nhân người học trong việc liên hệ giữa kiến thức lí thuyết học
tập được trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống nhờ đó tích lũy them được
kinh nghiệm và dần được chuyển hóa thành năng lực .[8]
Ở Việt nam, trong những năm qua việc dạy học theo định hướng mới
phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác, gắn liền học tập với thực tiễn đã
được các nhà trường, hệ thống giáo dục triển khai, áp dụng nhằm phát triển
năng lực của học sinh. Tuy là một hình thức dạy học còn khá mới mẻ, nhưng
nhiều trường đã đi vào xây dựng mô hình trường học gắn với thực tiễn, tổ
chức các hoạt động học tập trải nghiệm và bước đầu gặt hái được kết quả khả
quan, nổi bật như : trường Nguyễn Tất Thành, hệ thống giáo dục Alpha
school,….. Mô hình dạy học trải nghiệm được đưa ra gắn liền với thực tiễn và
phù hợp với từng địa phương.
Hệ thống giáo dục và đào tạo của Alpha school xây dựng mô hình học
tập với mục tiêu là xây dựng một môi trường tích cực, phát triển toàn diện,

hướng đến xây dựng một chân dung học sinh Alpha: tư duy linh hoạt, làm
chủ tri thức, thành thạo kỹ năng, giàu tình yêu thương, thể chất lành
mạnh, sẵn sàng hội nhập. Và để hiện thực hóa khát vọng đó, Alpha
School đã tạo dựng một môi trường học tập và rèn luyện tích cực tích cực
giúp các em học sinh phát triển cân bằng giữa: Tri thức – Kĩ năng – Thể chất
và nghệ thuật.
Các mô hình học tập trải nghiệm này không chỉ gắn kết người dạy và
người học mà còn tạo ra cơ hội cho người học được học, được trải nghiệm
7


vận dụng kiến thức vào thực tiễn, giúp cho người học chuẩn bị hành trang
kiến thức và kĩ năng để hòa nhập cuộc sống hiện đại. Ngoài ra nó còn là bước
đệm để rút kinh nghiệm khi xây dựng mô hình học tập mới.
1.2 Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học vật lí
1.2.1. Khái niệm trải nghiệm
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng khái niệm trải nghiệm
theo Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ( tháng 7 năm 2017 ) : “Hoạt động trải nghiệm ở tiểu học và
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở trung học cơ sở và trung học phổ
thông (sau đây gọi chung là Hoạt động trải nghiệm) là các hoạt động giáo
dục bắt buộc, trong đó học sinh dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức và
kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời
sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt
động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua
đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực
thành phần đặc thù của hoạt động này như: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt
động, năng lực định hướng nghề nghiệp, năng lực thích ứng với những biến
động trong cuộc sống và các kỹ năng sống khác. ” [1]
Nếu như các hoạt động dạy học tiếp cận nội dung trước đây khiến HS

cảm thấy bị gò bó trong các không gian lớp học, nhàm chán chỉ học lí thuyết
đơn thuần thì hoạt động trải nghiệm mang một màu sắc mới, mềm dẻo và linh
hoạt. Các nhà trường, cơ sở giáo dục có thể dựa vào điều kiện vật chất thực tế
để xây dựng hoạt động trải nghiệm sao cho phù hợp, mang tính thực tiễn cao
nhưng vẫn phải căn cứ vào các nội dung chính : hoạt động phát triển cá nhân,
hoạt động lao động xã hội, công ích và hoạt động hướng nghiệp.
1.2.2. Các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí.
Các hình thức tổ chức, phương pháp và kĩ thuật tổ chức HĐTN ở trường
phổ thông rất đa dạng, phong phú. Cùng một nội dung, một chủ đề nhưng có
8


thể tổ chức thành các hoạt động khác nhau phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi
HS. Nhờ có các hình thức tổ chức phong phú mà việc giáo dục HS được
truyền tải một cách nhẹ nhàng, sinh động không gò bó và khô cứng như
trước đây. Dưới đây là một số hình thức được đưa ra để nhà trường có thể
áp dụng nhiều nhất và hiệu quả nhất hoạt động giáo dục để đạt được mục
tiêu giáo dục.
1.2.2.1. Câu lạc bộ
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của các nhóm HS có chung
sở thích, đam mê, năng khiếu, ... dưới sự định hướng của nhà giáo dục, tạo
môi trường giao lưu thân thiện, lành mạnh để học sinh tương tác với nhau,
giữa HS và thầy cô giáo và tương tác với những người lớn khác.
CLB là nơi HS có thể chia sẻ những hiểu biết của mình về các vấn đề mà
HS quan tâm. Qua đó rèn luyện cho HS các kĩ năng như: kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng làm việc nhóm, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tìm và xử lí thông tin, kĩ năng
giải quyết vấn đề,… Khi tham gia vào các CLB, ngoài để học hỏi kinh
nghiệm, kiến thức thì HS còn được vui chơi giải trí và tham gia vào những
hoạt động văn nghệ của CLB.
Thông qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn

đến nhu cầu, nguyện vọng và mục đích chính đáng của HS. CLB hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể
được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: CLB hóa học, CLB văn học –
nghệ thuật, CLB trái tim đỏ, CLB tình nguyện xanh, ... [10]
Mỗi nhà trường sẽ tổ chức ra các CLB phù hợp với nguyện vọng, mong
muốn của HS cũng như đặt ra các nguyên tắc, phương hướng phát triển để
hoạt động CLB đạt được.
1.2.2.2. Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một trong những loại hình giải trí thú vị, là món ăn tinh thần
không thể thiếu trong cuộc sống mỗi người nói chung và HS nói riêng. Trò
9


chơi là hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục, giúp HS “ học mà chơi, chơi
mà học ”
Trò chơi có thể sử dụng trong nhiều tình huống của HĐTN như làm
quen, khởi động, dẫn dắt vào nội dung của bài học, tạo không khí thoải mái
không bị gò bó khi tổ chức hoạt động giáo dục. Thông qua trò chơi có thể
cung cấp và tiếp nhận tri thức, củng cố bài học, rèn luyện các kĩ năng,…
Trò chơi có nhiều chức năng xã hội như chức năng giáo dục, chức năng
văn hóa, chức năng giải trí,…
1.2.2.3. Tổ chức các diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được tổ chức nhằm thúc
đẩy sự tham gia của HS thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý
kiến của mình với đông đảo bạn bè, thầy cô, nhà trường, cha mẹ và những
người lớn khác có liên quan. Diễn đàn được tổ chức với quy mô khác nhau ở
khối lớp, cấp trường, cấp quận/ huyện, cấp tỉnh hoặc cao hơn nữa. Chủ đề của
diễn đàn có thể xây dựng dựa trên nội dung các hoạt động giáo dục, những
nhu cầu, mong muốn của các em với nhà trường. Đây cũng là dịp để các em
biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo

điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với
đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh
hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp
với từng lứa tuổi học sinh.
Thông qua diễn đàn thì HS được bày tỏ ý kiến của mình, quyền được
lắng nghe và quyền được tham gia, …. Cũng qua đó giúp nhà giáo dục nắm
bắt được những vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp giáo
dục và xây dựng các chính sách phù hợp hơn với HS.
1.2.2.4. Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn
đối với HS.
10


Mục đích là để HS đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức tại những di
tích lịch sử văn hóa, công trình, công ty và làng nghề ở xa nơi sống, học tập,
giúp các em có được kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống
hiện tại của mình.
Thông qua các nội dung tham quan, dã ngoại có thể giáo dục cho HS
lòng yêu thiên nhiên, đất nước, con người và giáo dục về truyền thống lịch sử
cách mạng của Đảng, Đoàn – đội. Các hình thức tham quan, dã ngoại có thể
được tổ chức ở nhà trường phổ thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, văn hóa; tham quan các nhà máy, xí nghiệp, làng nghề, …
Mỗi hình thức tham quan dã ngoại gắn liền với một chủ đề học tập trong
sách vở hay cung cấp các kiến thức, kĩ năng thực tiễn cho HS.
Tuy nhiên việc tổ chức tham quan dã ngoại không phải trường nào cũng
có cơ hội và khả năng thực hiện do yếu tố kinh phí, đảm bảo thời gian chương
trình, sự đồng thuận từ phía phụ huynh, xã hội.
1.2.2.5. Hội thi
Hội thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn và đạt

hiệu quả cao trong học tập, giáo dục và định hướng giới trẻ. Thông qua hội
thi, mỗi cá nhân hoặc tập thể có cơ hội được thể hiện, khẳng định những
thành tích, kết quả của quá trình tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu trong học tập
và trong các hoạt động tập thể. Khi tham gia hội thi thì cá nhân hay tập thể
đều hoạt động rất tích cực để đạt được mục tiêu, tìm ra người thắng cuộc nên
tổ chức hội thi là rất cần thiết khi tổ chức HĐTN.
Hội thi có thể được tổ chức ở trong nhà trường, lớp học hoặc ngoài phạm
vi nhà trường. Nội dung của hội thi rất đa dạng, phong phú và người tổ chức
có thể dễ dàng lồng ghép nhiều nội dung giáo dung vào trong đó. Mỗi một hội
thi đều phải mang ý nghĩa giáo dục nhất định.
Cuộc thi có thể được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như : hội
thi cắm hoa, hội thi nấu ăn, hội thi nữ sinh thanh lịch,….
11


1.2.2.6. Tổ chức sự kiện
Các sự kiện có thể được tổ chức trong nhà trường như :
- Lễ khai giảng, nhập học; lễ kỉ niệm, chúc mừng; lễ tri ân, bế giảng
- Hội nghị học tập, tuyên truyền về an toàn giao thông.
- Đại hội chi đoàn, đại hội thể dục thể thao.
- Tham gia các cuộc thi tìm hiểu về lịch sử, phong tục tập quán.
Khi nhắc đến tổ chức sự kiện là nhắc đến phương thức giao tiếp, lập kế
hoạch, liên hệ với các bên liên quan, kêu gọi kinh phí nên sẽ tạo cơ hội cho
HS rèn luyện các khả năng giao tiếp, thuyết phục, làm việc nhóm.
1.2.3. Quy trình xây dựng các hoạt động dạy học trải nghiệm trong dạy học
vật lí
Theo TS. Ngô Thị Thu Dung - Giám đốc Điều hành Trung tâm Nghiên
cứu phát triển giáo dục cộng đồng (CCE) thì : “Việc xây dựng kế hoạch hoạt
động trải nghiệm được gọi là thiết bị hoạt động trải nghiệm (HĐTN) cụ thể.
Đây là việc quan trọng, quyết định tới một phần sự thành công của hoạt

động.”
Dựa theo các mô hình, quy trình dạy học trải nghiệm đã và đang được
triển khai ở Việt Nam, quy trình xây dựng các hoạt động dạy học trải nghiệm
trong vật lí có thể theo các giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1 : Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm hay tạo tình
huống xuất hiện vấn đề cần giải quyết.
Căn cứ vào mục tiêu của chương trình giáo dục thì GV tạo tình huống
mở đầu để hướng HS vào hoạt động, khơi gợi sự tò mò, tìm tòi của HS để đưa
HS vào vấn đề cần phải tìm hiểu và giải quyết. Từ đó tạo cho HS tâm lí chủ
động để tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức mới.
Có nhiều cách để xây dựng tình huống có vấn đề hấp dẫn HS. Thông qua
tìm hiểu các tài liệu và thực tế dạy học, có một vài hình thức tạo tình huống
mở đầu hấp dẫn HS như :
12


Làm thí nghiệm, kể chuyện, tổ chức trò chơi, tham quan, dã ngoại ….
Các tình huống có vấn đề đưa ra cho HS phải mới mẻ và hấp dẫn HS
nhưng không xa lạ, phải gần gũi với HS và logic với các kiến thức mà trước
đây các em đã được học. Từ tình huống mở đầu GV có thể định hướng cho
HS phát hiện ra vấn đề cần tìm hiểu, nghiên cứu và giải quyết. Từ tình huống
mở đầu, HS có thể tìm ra ngay được vấn đề cần nghiên cứu hoặc cần có sự trợ
giúp của GV để các em HS nhận thức được vấn đề một cách dễ dàng hơn.
Khi HS đã tìm ra được vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết thì GV cần
định hướng rõ ràng các nhiệm vụ và hoạt động tiếp theo để tránh HS bị lạc đề,
nghiên cứu sai hướng khi tham gia hoạt động trải nghiệm.
Giai đoạn 2: Đặt tên cho hoạt động trải nghiệm, xác định kế hoạch thực
hiện giải quyết vấn đề.
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động nói
lên được chủ đề, bao hàm mục tiêu, nội dung và hình thức của hoạt động đó.

Tên của chủ đề phải hấp dẫn, lôi cuốn, ngắn gọn và chính xác. Sau khi đã có
tên chủ đề nghiên cứu cần xác định kế hoạch để giải quyết vấn đề.
Sau khi đã xác định được chủ đề lớn xuyên suốt, GV định hướng cho HS
xây dựng các chủ đề nhỏ hơn. Từ các chủ đề nhỏ đó sẽ giãn ra các nhiệm vụ
và từ đó sẽ định hình được các sản phẩm của từng chủ đề nhỏ. Từ các định
hình về sản phẩm của chủ đề HS sẽ xây dựng được các nhiệm vụ hoạt động
của nhóm. Các nhóm này có thể phân công theo sự chỉ định của GV, phân
theo tổ hoặc nhóm các HS có chung niềm đam mê với chủ đề nhỏ cần nghiên
cứu. Từ các nhóm này sẽ có các nhóm trưởng lập ra bảng biểu và phân công
công việc cụ thể với từng thành viên trong nhóm.
Giai đoạn 3 : Tổ chức các hoạt động thu thập, tìm kiếm thông tin phục vụ
cho chủ đề.
Hoạt động này do các em HS tự làm chủ, phục vụ cho chính mục đích
nghiên cứu của bản thân. Có rất nhiều nguồn, kênh thông tin nên HS sẽ dễ bị
13


nhầm lẫn, thông tin sai lệch. Chính vì vậy, khi tìm kiếm nguồn thông tin thì GV
cần hướng dẫn HS tự trả lời các câu hỏi như : các thông tin mình cần là gì ?
Thông tin này phục vụ cho khía cạnh nào của chủ đề? Các thông tin tìm kiếm
được HS cần đối chiếu, kiểm chứng lại với SGK, các tạp chí khoa học, sách
tham khảo và tìm hiểu thêm các ý kiến của GV, gia đình và nhà trường….
Sau khi tìm kiếm sơ bộ về các kiến thức, thông tin cần thiết. Các thành
viên của nhóm họp lại trao đổi, sắp xếp lại kiến thức sao cho logic, hợp lí và
liền mạch với chủ đề. Tiếp đó, GV sẽ chuẩn hóa lại kiến thức thông qua các
hoạt động gồm thực hiện các thí nghiệm nghiên cứu khảo sát, kiểm chứng hay
minh họa kiến thức. Tiếp đến HS sẽ lập kế hoạch nghiên cứu theo lí thuyết
hay thực nghiệm dựa trên các phán đoán, cần xác định rõ mục đích, đối tượng
nghiên cứu và lập các phiếu khảo sát cụ thể.
Sau khi đã có các số liệu khảo sát, điều tra cần xử lí số liệu nhanh gọn và

chính xác.
Giai đoạn 4 : Tổ chức xây dựng sản phẩm nhóm
Sản phẩm là kết quả của quá trình nghiên cứu. Trong quá trình xây dựng
và tạo ra sản phẩm, HS cần chú ý các vấn đề như sau :
- Các sản phẩm được lựa chọn cần phù hợp với chủ đề nhỏ.
- Tìm hiểu các bước để tiến hành tạo ra sản phẩm.
- Chia các nhiệm vụ nhỏ cùng thời gian hoàn thành cho các thành viên
trong nhóm.
- Thao tác sản phẩm.
- Đánh giá sản phẩm xây dựng được dựa trên mục tiêu, mục đích của
chủ đề.
- Đánh giá chất lượng của sản phẩm dựa trên các tiêu chí khoa học. Nếu
cần sẽ chỉnh sửa sản phẩm sao cho đạt mục tiêu về chất lượng cao nhất.
- Trong quá trình thao tác, đánh giá và chỉnh sửa cần có sự đồng hành
của GV để hướng dẫn, giúp đỡ các em HS khi gặp khó khăn.
14


Giai đoạn 5 : Tổ chức báo cáo sản phẩm nhóm, xác định ứng dụng trong
thực tiễn.
Sau khi đã hoàn thành sản phẩm của nhóm, các nhóm hoàn thiện bản báo
cáo đi kèm. Nhóm sẽ cử đại diện báo cáo sản phẩm của nhóm mình trước tập
thể lớp, GV hướng dẫn và các thầy, cô có chuyên môn về hoạt động trải
nghiệm đang tổ chức cho HS.
Bài báo cáo của HS có thể diễn ra dưới các hình thức như thuyết trình,
trình chiếu powerpoint, bảng biểu, ….
Sau khi hoàn thành và báo cáo sản phẩm thì việc tiếp nhận những góp
ý, đánh giá từ hội đồng là vô cùng cần thiết. Việc này sẽ giúp các em HS
chỉnh sửa những thiếu sót, hoàn thiện sản phẩm của nhóm mình.
Giai đoạn 6 : Hoạt động đánh giá

Dựa vào kết quả của sản phẩm nhóm cũng như quá trình hoạt động của
HS.
GV cần đánh giá khách quan về sự tiến bộ, cố gắng của HS.
GV đánh giá toàn diện cả về phẩm chất, năng lực, sự đóng góp ý tưởng và
công sức cho hoạt động nhóm. Qua đó chỉ ra được ưu, khuyết điểm của HS để
các em tự đánh giá được bản thân, các thành viên trong nhóm.
1.3 Các nội dung trải nghiệm và nguyên tắc khi xây dựng hoạt động trải
nghiệm trong vật lí
1.3.1. Các nội dung trải nghiệm
Để xác định nội dung của hoạt động trải nghiệm cho các cấp học và các
vùng miền, địa phương khác nhau chúng ta căn cứ vào: Mục tiêu giáo dục,
đặc điểm của từng địa phương, yếu tố tâm sinh lý của HS, đặc điểm hoạt động
của từng lứa tuổi HS và điều kiện của từng nhà trường. Có thể phân chia nội
dung HĐTN ra thành 4 nhóm lớn đó là: nhóm nội dung hoạt động phát triển
cá nhân; nhóm hoạt động lao động, nhóm hoạt động xã hội và phục vụ cộng
đồng; nhóm hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Trong mỗi nhóm sẽ được chia
15


nhỏ ra thành các hoạt động phù hợp như (Hình 1.2) : Chính trị - xã hội, khoa học
– kĩ thuật, văn hóa - nghệ thuật, vui chơi – giải trí, lao động công ích, thể dục –
thể thao và định hướng nghề nghiệp. Mỗi hoạt động trải nghiệm thuộc một trong
các lĩnh vực trên sẽ mang một màu sắc riêng đặc trưng cho lĩnh vực đó.

Hình 1.2 Nội dung của hoạt động trải nghiệm
1.3.2. Các nguyên tắc khi xây dựng hoạt động trải nghiệm
Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm gắn liền với đời sống nên sẽ có
nhiều cơ hội để tổ chức hoạt động trải nghiệm. Thông qua việc nghiên cứu
các tài liệu và thực tiễn, chúng tôi cho rằng để xây dựng được những hoạt
động trải nghiệm cần tuân theo các quy tắc sau :

Nội dung của hoạt động trải nghiệm phải gắn kết được kiến thức vật lí
với thực tiễn cuộc sống.
Điều này sẽ tạo động lực cho HS tích cực học tập và nghiên cứu để phục vụ
cho cuộc sống và lao động sản xuất.
Ví dụ các hoạt động trải nghiệm như :
Nước và sự ô nhiễm nguồn nước
Ứng dụng của các lực cơ học vào trong sản xuất.
Mắt và các tật về mắt
Hoạt động được xây dựng phải phù hợp với đặc điểm vùng miền.
16


×