CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY KINH DOANH NƯỚC SẠCH HÀ NỘI.
I – HIÊỤ QUẢ KINH DOANH.
Để hội nhập và phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường,
những năm gần đây công ty đã dần thích ứng được với hệ thống kế toán tài
chính hiện đại và nhận thấy rằng việc quản lý vốn kinh doanh của công ty có
nhiều bất cập. Công ty đã áp dụng phương pháp: không quản lý vốn theo kiểu
vốn cố định và vốn lưu động (vì rất khó đánh giá giá trị tài sản cố định lúc
tính ) mà quản lý theo nguồn vốn vay, vốn chủ sở hữu và giá trị tài sản cố định,
tài sản lưu động. Công ty có lượng TSCĐ tập trung chủ yếu vào nhà xưởng,
máy móc thiết bị, hệ thống truyền dẫn nguồn nước khai thác – tiêu thụ,
phương tiện vận tải, đất đai (trong cơ cấu vay vốn vốn chủ sở hữu của công ty
chiếm tỷ trọng lớn ) do vậy có rất nhiều thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh và mở rộng quy mô doanh nghiệp với một thị trường lớn và mới,
đó là cung cấp nước cho người dân và các công trình, hoạt động kinh doanh
dịch vụ ở các khu ngoại thành Hà nội.
Do ngành kinh doanh nước sạch thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng nên vốn
đầu tư lớn, chính vì vậy các dự án thường được phê duyệt thông qua sử dụng
những nguồn vốn thuận lợi cho chương trình nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chẳng hạn như chương trình cấp nước Hà nội là một dự án phát triển quốc tế
giữa Việt Nam và Phần Lan. Chương trình đã được thực hiện từ năm 1985 với
bốn giai đoạn và tổng chi phí lên tới 100 triệu USD. Nội dung chủ yếu là cải
tạo , nâng cấp và mở rộng hệ thống cấp nước Hà Nội. Hoặc là Chương trình
(Cấp nước 1A) vay vốn của ngân hàng thế giới đã được thực hiện từ năm 1998
do sự bảo lãnh của chính phủ Việt Nam lãi suất 6,5 %/năm, dự toán kinh phí
của dự án khoảng 40 triệu USD. Hay dự án SAUR thiết lập hệ thống ghi thu
quản lý khách hàng thí điểm ở quận Hai Bà Trưng với kinh phí 7,5 triệu
France. Được sự giúp đỡ của cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Đan Mạch dự
án cải tạo nâng cấp hệ thống nước Hà nội với tổng chi phí khoảng 5 triệu USD
được Chính phủ Đan Mạch cho vay bằng nguồn vốn vay ưu đãi.
Gần đây nhất là sự tài trợ của Chính phủ Nhật nghiên cứu quy hoạch
tổng thể ngành nước Hà nội và chọn lựa cách tổ chức hiệu quả nhất cho thành
phố Hà Nội. Cố gắng từ nay đến năm 2010 mạng lưới cấp nước Hà nội sẽ hoàn
chỉnh từ các quận nội thành cho đến các huyện ngoại thành.
II – SỰ CẦN THIẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
Muốn trở thành một doanh nghiệp phát triển , công ty KDNS Hà Nội phải tìm
mọi cách gắn kinh doanh của mình với thị trường. Vì chỉ có bằng cách đó công
ty mới hy vọng tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường.
Bởi vì doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, giống như một cơ thể sống của
đời sống kinh tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất với môi trường bên ngoài
thị trường. Một doanh nghiệp tồn tại phải có các hoạt động chức năng như
(sản xuất , tài chính , quản trị nhân lực) và chức năng kết nối mọi hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp với thị trường , biết lấy thị trường - nhu cầu và ước
muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh
doanh.
III – KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội là Doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc Sở Giao thông công chính (GTCC) – UBND thành phố Hà nội. Lĩnh vực
kinh doanh của Công ty KDNS Hà nội là lĩnh vực kinh doanh của ngành thuộc
về cơ sở hạ tầng. Với sản phẩm kinh doanh chủ yếu là nước sạch nên sản phẩm
kinh doanh của Công ty có tính nhạy cảm rất cao. Ngoài việc sản xuất và bán
sản phẩm nước sạch sinh hoạt cho các đối tượng là khách hàng của công ty thì
công ty KDNS Hà nội còn phải thực hiện các nhiệm vụ được UBND thành phố
Hà nội và Sở GTCC giao như: Cung cấp nước phục vụ cứu hoả, nước sử dụng
tưới cây, đài phun nước và nước sạch phục vụ các công trình công ích khác v.v.
1 - ĐẶC ĐIỂM VỀ SẢN PHẨM KINH DOANH.
Nước là tài nguyên thiên nhiên và là tài sản của từng quốc gia, để tạo ra
sản phẩm nước sạch phải sử dụng đến chi phí nguồn lực ,trong nền kinh tế thị
trường nước sạch trở thành hàng hoá và là đối tượng trao đổi giữa bên mua
và bên bán, muốn được sử dụng phải chi phí, mặt khác sản phẩm nước sạch là
loại hàng hóa kinh doanh có tính nhạy cảm cao và mang tính chất công cộng.
Đối với các loại hàng hoá dịch vụ công cộng thì Chính phủ có trách nhiệm tổ
chức quan hệ mua bán để cung ứng cho dân cư của mình thông qua hệ thống
các doanh nghiệp của Chính phủ, bằng cách đó thông qua cơ chế giá cả, Chính
phủ điều tiết được lượng hàng hoá dịch vụ sản xuất ra, mặt khác điều tiết mức
tiêu dùng cho dân cư. Kinh doanh nước sạch có những đặc điểm sau:
* Đặc điểm về cung.
Kinh doanh nước sạch là một lĩnh vực kinh doanh thuộc kết cấu hạ tầng,
đòi hỏi vốn đầu tư lớn, có vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước.
Vì vậy Chính phủ cần phải đứng ra điều hành hoạt động cung ứng nước sạch
sao cho không vì sự trục trặc nào đó mà mất đi sự ổn định của nền kinh tế.
- Lĩnh vực kinh doanh nước sạch liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa
phương và tất cả các đối tượng tiêu dùng, do vậy lĩnh vực kinh doanh này
mang tính xã hội rõ rệt. Mặc dù tính chất hàng hoá của sản phẩm nước sạch là
đa dạng, tuy nhiên sản phẩm này vẫn phải tuân theo quy luật chung của mối
quan hệ cung cầu - giá cả - ngang giá, do đó để điều tiết quan hệ mua bán giữa
doanh nghiệp và người tiêu dùng sao cho thị trường nước sạch không xảy ra
tình trạng có nơi quá thừa, có nơi quá thiếu. Chính phủ không có cách nào khác
là giao cho một doanh nghiệp sản xuất và bán sản phẩm nước sạch cho đối
tượng tiêu dùng theo một biểu giá sao cho biểu giá này là thấp nhất với chi phí
cơ hội của toàn xã hội.
*Đặc điểm về cầu.
Trên thị trường nước sạch có rất nhiều đối tượng tiêu dùng khác nhau
do đó sản phẩm nước sạch cũng tồn tại theo nhiều loại hình khác nhau, sử
dụng cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh ....
Khách hàng sử dụng nước sạch ít quan tâm đến các chi phí bỏ ra để sản
xuất nước sạch.Trong cơ cấu thu nhập phải có bỏ ra để chi phí vào sử dụng
nước sạch của người tiêu dùng thì hầu như họ được sử dụng nhiều hơn mức
thu nhập có thể sử dụng được của chính bản thân họ. Nước sạch là loại hàng
hóa tiêu dùng không thể thiếu với tất cả mọi người, đồng thời nước sạch là
hàng hoá có thể sử dụng chung và sử dụng nhiều lần nên việc xác định lượng
cầu về loại hàng hoá này là rất khó.
Cầu về số lượng, chất lượng nước sạch của từng quốc gia - khu vực dân
cư - lĩnh vực sản xuất kinh doanh là khác nhau, nó phụ thuộc điều kiện xã hội
và các qui định về tiêu chuẩn chất lượng của từng quốc gia.
2. CÔNG NGHỆ VÀ QUI TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC SẠCH CỦA CÔNG TY KINH DOANH NƯỚC
SẠCH HÀ NỘI.
Hiện nay nguồn nước được khai thác để sản xuất sản phẩm nước sạch
đều được lấy từ nguồn nước ngầm, được khai thác từ tầng chứa nước ngầm
sâu nằm khắp nơi trong thành phố. Hiện đã có 04 nhà máy nước và trạm bơm
cũ được cải tạo và 06 nhà máy xử lý nước mới được xây dựng từ năm 1985
đến nay. Tất cả 10 nhà máy sản xuất nước chính được bố trí đều khắp trên
toàn bộ diện tích khu vực nội thành. Có hơn 140 giếng đã được cải tạo và
khoan mới để cung cấp nguồn nước thô cho 10 Nhà máy sản xuất nước chính
và các trạm bơm nhỏ. Độ sâu trung bình của các giếng dao động từ 70 đến 90
mét với công suất bơm khai thác của từng giếng từ 40 lít/giây đến 90
lít/giây.Ngoài ra công ty còn có các trạm sản xuất và cung cấp nước nhỏ khắp
nơi trong thành phố, các trạm này đóng góp khoảng 7.5% lượng nước sản
xuất kinh doanh của toàn công ty với tổng công suất 29.000 m
3
/ngày đêm.
IV – CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
- Công ty KDNS Hà nội được giao nhiệm vụ đảm bảo việc sản xuất và
cung ứng nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân thành phố
Hà nội, góp phần làm ổn định chính trị và kinh tế xã hội trên địa bàn thành
phố Hà nội.
- Từng bước nâng cấp, mở rộng và cải tạo hệ thống cấp nước hiện có
lên một tầm cao mới nhằm thoả mãn nhu cầu về nước của thành phố .
- Nghiên cứu và thực hiện cải tiến các chính sách, các chỉ tiêu công cộng,
hiệu qủa trong kinh tế và hoạt động tài chính vì sự tồn tại và phát triển của
công ty trong tương lai.
- Từng bước nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, hiệu quả
công tác vận hành, bảo dưỡng và duy tu hệ thống cấp nước.
- Củng cố và tăng cường bộ máy cơ cấu tổ chức, tri thức hoá đội ngũ
công nhân. Từng bước cải tiến, nâng cao và chuyên môn hoá đội ngũ CBCNV.
- Đảm bảo việc qui hoạch, nghiên cứu và xem xét đầy đủ các yếu tố ảnh
hưởng tác động tới môi trường trong quá trình mở rộng và phát triển hệ
thống cấp nước trên địa bàn thành phố.
- Kêu gọi đầu tư và xúc tiến cổ phần hoá doanh nghiệp theo yêu cầu đổi
mới của Đảng và Nhà nước.
- Phấn đấu đến năm 2010 sản phẩm nước sạch của công ty sẽ đáp ứng
được nhu cầu sử dụng nước sạch của 80% dân cư thành phố Hà nội.
V – YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG.
Đến thời điểm cuối năm 2006 tổng số khách hàng của Công ty kinh
doanh nước sạch Hà Nội là 400.456 khách hàng, trong đó:
+ Số khách hàng tư nhân chiếm tỷ lệ :94,24 %
+ Số khách hàng khối cơ quan chiếm tỷ lệ :4,06 %
+ Số khách hàng khối kinh doanh, dịch vụ và người nước ngoài chiếm tỷ
lệ 1,70%