Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH CỦA CÔNG TY KINH DOANH NƯỚC SẠCH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.41 KB, 41 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH CỦA CÔNG TY
KINH DOANH NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN - NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY KINH DOANH NƯỚC SẠCH HÀ NỘI.
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY KINH DOANH NƯỚC SẠCH
HÀ NỘI:
Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội được thành lập tháng 4 năm 1994.
Nhưng thực tế thì Công ty Cấp nước Hà nội đã có lịch sử từ hơn 100 năm. Bắt
đầu từ số nhà máy nước ở Hà nội do một nhà tư bản người Pháp hùn vốn xây
dựng năm 1894. Quá trình xây dựng và phát triển của công ty có thể chia
thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn từ năm 1894 đến năm 1954.
Giai đoạn này thực dân Pháp chiếm đóng nước ta. Số nhà máy nước lúc
đó gồm có 5 nhà máy nước:
+ Nhà máy nước Gia Lâm.
+ Nhà máy nước Đồn Thuỷ.
+ Nhà máy nước Bạch Mai.
+ Nhà máy nước Yên Phụ.
+ Nhà máy nước Ngô Sĩ Liên.
Với tổng số 17 giếng khoan khai thác nước ngầm công suất khai thác
26.000m
3
/ngày đêm. Cung cấp nước cho khoảng 20 vạn dân trong Thành phố,
chủ yếu phục vụ cho các khu phố có người nước ngoài, công chức của chế độ
thực dân Pháp và các khu vực buôn bán.
- Giai đoạn từ năm 1955 đến năm 1965.
Giai đoạn này miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng, nhân dân miền
Bắc bắt tay vào kiến thiết và phát triển kinh tế đất nước. Ngành cấp nước
thành phố được UBND thành phố cho phép xây dựng thêm 04 nhà máy nước:
+ Nhà máy nước Tương mai.
+ Nhà máy nước Lương Yên I.


+ Nhà máy nước Hạ Đình.
+ Nhà máy nước Ngọc Hà I.
Với việc cho phép xây dựng thêm 04 nhà máy nước, ngành nước Hà nội
đã nâng tổng công suất khai thác từ 26.000 m
3
/ ngày đêm lên 86.500 m
3
/ngày
đêm.
- Giai đoạn từ năm 1965 đến năm1975.
Đây là giai đoạn chiến tranh chống Mỹ lan rộng ra miền Bắc, đế quốc Mỹ ném
bom bắn phá miền Bắc trong đó có Thủ đô Hà nội. Nghành nước thành phố
không xây dựng thêm, chỉ tập trung bảo vệ và khai thác hệ thống cung cấp
nước đã có cùng với việc tận dụng khai thác các trạm bơm nhỏ tư của các cơ
quan trong Thành phố. Sản lượng tiêu thụ duy trì đạt 154.500 m
3
/ngày đêm.
- Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1985.
Đất nước hoàn toàn thống nhất, bắt đầu thời kỳ hoà bình và xây dựng
lại đất nước, cùng với qua trình xây dựng lại đất nước và thủ đô thì nhu cầu sử
dụng nước cho công nghiệp và sinh hoạt của thành phố cũng tăng lên nhanh
chóng. Bằng việc đầu tư nâng cấp, hệ thống cấp nước của thành phố Hà nội
được cải tạo nâng công suất lên 240.000 m
3
/ngày đêm, cung cấp nước cho
khoảng 1 triệu dân với qui trình xử lý nước còn đơn giản.
- NĂM 1978 SỞ MÁY NƯỚC ĐỔI TÊN THÀNH CÔNG TY CẤP NƯỚC HÀ NỘI TRỰC THUỘC SỞ
CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ ĐIỀU HÀNH VÀ QUẢN LÝ.
Trong thời kỳ này, việc xây dựng hệ thống cấp nước còn thiếu tầm vĩ mô, vẫn
mang tính chất chắp vá, chưa có qui hoạch cấp nước tổng thể cho thành phố.

Hệ thống truyền dẫn, thiết bị máy móc cũ, xuống cấp nghiêm trọng, lượng
nước rò rỉ thất thoát vẫn còn rất lớn. Đồng thời công tác bảo dưỡng duy tu
máy móc thiết bị còn lạc hậu ,yếu kém , đội ngũ cán bộ công nhân viên còn
chưa tiếp cận được với trình độ kỹ thuật và các khoa học tiên tiến. Chính vì
điểm yếu này nên công ty đã không đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước sạch
của thành phố đang ngày một tăng lên một cách nhanh chóng trong hiện tại
cũng như trong tương lai. Vấn đề nước sạch của thành phố đã trở nên vô cùng
cấp bách.
Trước thực trạng yếu kém đó, năm 1983 Chính phủ Phần Lan đã cử một
nhóm chuyên gia sang Hà nội khảo sát thực tế để đánh giá tình hình và nghiên
cứu phương án cải tạo hệ thống cấp nước cho thành phố Hà nội.
- Giai đoạn từ 1985 đến năm 1996.
Tháng 6/1985 Chính phủ Phần Lan và Chính phủ Việt Nam đã ký một
Hiệp định về việc Chính phủ Phần Lan viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam để
đầu tư cải tạo và nâng cấp hệ thống cấp nước thành phố Hà nội. Đại diện cho
hai Chính phủ ký hiệp định là cơ quan phát triển kinh tế của Chính phủ Phần
Lan (FINIDA) và UBND thành phố Hà nội. Mục tiêu của chương trình Cấp nước
Hà nội là đảm bảo việc cung cấp nước đầy đủ, lâu dài và an toàn cho nhân dân
thành phố, cho các ngành công nghiệp và các hộ tiêu thụ khác trong khu vực
đang được đô thị hoá của Hà nội, tạo ra những cơ sở hạ tầng vật chất có tính
chất vĩ mô, giúp cho Công ty Cấp nước Hà nội tự chủ về mặt tài chính, nâng cao
chất lượng cung cấp nước sinh hoạt, đảm bảo tính hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh với giá thành thấp nhất, tối đa hoá lợi ích người tiêu dùng.
- Mục tiêu đến năm 1999 nâng tổng công suất khai thác và sản xuất của
công ty lên 350.000 m
3
/ngày đêm
- Để thực hiện và đạt được các mục tiêu trên. Ngày 4.4.1994 UBND
Thành phố Hà nội ra quyết định số 564/QĐ-UB thành lập “ Công ty Kinh doanh
nước sạch Hà nội ’’ trên cơ sở sát nhập Công ty Đầu tư phát triển ngành nước

và Xưởng đào tạo công nhân ngành nước thuộc Trung tâm nghiên cứu khoa
học- đào tạo trực thuộc Sở Giao thông công chính Hà nội với Công ty Cấp nước
Hà nội và tổ chức lại thành đơn vị mới là “ Công ty Kinh doanh nước sạch Hà
nội “.
- Qua hơn 10 năm thực thi dự án (từ tháng 6/1985 đến tháng 12/1999
với 3 giai đoạn, chương trình cấp nước Hà nội đã chi phí khoảng 100 triệu USD
bao gồm việc xây dựng mới, cải tạo lại các nhà máy nước, hệ thống ống truyền
dẫn và phân phối nước, đào tạo công tác quản lý, vận hành, bảo dưỡng, mua
sắm trang thiết bị, phụ tùng,phụ kiện. Tổng công suất khai thác nước của Công
ty đã đạt tới 350.000 - 355.000 m
3
/ngày đêm, lắp đặt mới và thay thế khoảng
360 -370 km đường ống truyền dẫn và phân phối nước phục vụ cho nhân dân
Thủ đô, các cơ quan, xí nghiệp sản xuất công nghiệp, các công trình dịch vụ
công cộng đóng trên địa bàn. Có thể nói hiệu quả đầu tư của dự án Cải tạo hệ
thống cấp nước Hà nội do Chính phủ Phần Lan tài trợ là rất lớn.
- Giai đoạn từ năm 1996 đến nay.
- Nền kinh tế nước ta đang chuyển mạnh từ cơ chế kinh tế tập trung bao
cấp sang cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Công ty kinh
doanh nước sạch Hà nội cũng không nằm ngoài qui luật đó. Từ chỗ sử dụng
vốn ngân sách cấp, đến nay Công ty phải tự lo vốn để duy trì hoạt động và phát
triển. Vì vậy ngoài việc củng cố và kiện toàn bộ máy tổ chức, công ty còn phải
thực hiện nhiệm vụ huy động vốn để đầu tư bằng nhiều hình thức như vay
ngân hàng, vay của các tổ chức tín dụng và thương mại trên thế giới. Năm
1996-1997 Công ty đã vay 7,5 triệu Frăng thực hiện dự án SAUR, hợp tác với
Pháp để xây dựng chi nhánh quản lý khách hàng ở Quận Hai Bà Trưng làm thí
điểm cho mô hình quản lý mới. Công ty cũng đồng thời triển khai vay vốn của
Ngân hàng Thế giới để tiếp tục cải tạo hệ thống cấp nước Hà nội ( Dự án cấp
nước 1A), được sự uỷ nhiệm của Chính phủ và UBND Thành phố Hà nội Công
ty đã ký hợp tác với đại diện Chính phủ Đan Mạch (Công ty PAA) để cải tạo hệ

thống cấp nước cũ bằng công nghệ không đào. Với việc đầu tư mở rộng và
nâng cấp hệ thống trang thiết bị hiện có, hiện nay sản lượng cung cấp nước
sạch của công ty đã nâng lên mức 440.000 m3/ngày đêm Ngoài các dự án nêu
trên hiện nay công ty còn tiếp tục xây dựng nhiều dự án cải tạo khác đã và
đang được thực hiện bằng nguồn vốn đầu tư trong nước.
Trong giai đoạn này, ngoài các mục tiêu đã nêu ở trên Công ty còn phải
lo bảo toàn và phát triển được số vốn hiện có, thực hiện hoàn trả vốn vay bằng
cách tăng doanh thu lên mức tối đa trên cơ sở giảm lượng nước thất thoát ở
mức tối thiểu. Đây là nhức nhối lớn nhất mà công ty phải giải quyết và cũng là
điều kiện sống còn của công ty. Có đề ra biện pháp và giải quyết tốt nhiệm vụ
này công ty mới có thể đứng vững được trong cơ chế thị trường.
2 - NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY KINH DOANH
NƯỚC SẠCH HÀ NỘI.
- Từng bước nâng cấp, mở rộng và cải tạo hệ thống cấp nước hiện có
lên một tầm cao mới nhằm thoả mãn nhu cầu về nước của thành phố .
- Từng bước nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, hiệu quả
công tác vận hành, bảo dưỡng và duy tu hệ thống cấp nước.
- Củng cố và tăng cường bộ máy cơ cấu tổ chức, tri thức hoá đội ngũ
công nhân. Từng bước cải tiến, nâng cao và chuyên môn hoá đội ngũ CBCNV.
- Đảm bảo việc qui hoạch, nghiên cứu và xem xét đầy đủ các yếu tố ảnh
hưởng tác động tới môi trường trong quá trình mở rộng và phát triển hệ
thống cấp nước trên địa bàn thành phố.
3 - ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIÊU THỤ
NƯỚC SẠCH CỦA CÔNG TY KINH DOANH NƯỚC SẠCH HÀ NỘI.
Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội là Doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc Sở Giao thông công chính (GTCC) – UBND thành phố Hà nội. Lĩnh vực
kinh doanh của Công ty KDNS Hà nội là lĩnh vực kinh doanh của ngành thuộc
về cơ sở hạ tầng. Với sản phẩm kinh doanh chủ yếu là nước sạch nên sản phẩm
kinh doanh của Công ty có tính nhạy cảm rất cao. Ngoài việc sản xuất và bán
sản phẩm nước sạch sinh hoạt cho các đối tượng là khách hàng của công ty thì

công ty KDNS Hà nội còn phải thực hiện các nhiệm vụ được UBND thành phố
Hà nội và Sở GTCC giao như: Cung cấp nước phục vụ cứu hoả, nước sử dụng
tưới cây, đài phun nước và nước sạch phục vụ các công trình công ích khác v.v.
3.1- Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh.
Nước là tài nguyên thiên nhiên và là tài sản của từng quốc gia, để tạo ra
sản phẩm nước sạch phải sử dụng đến chi phí nguồn lực ,trong nền kinh tế thị
trường nước sạch trở thành hàng hoá và là đối tượng trao đổi giữa bên mua
và bên bán, muốn được sử dụng phải chi phí, mặt khác sản phẩm nước sạch là
loại hàng hóa kinh doanh có tính nhạy cảm cao và mang tính chất công cộng.
Đối với các loại hàng hoá dịch vụ công cộng thì Chính phủ có trách nhiệm tổ
chức quan hệ mua bán để cung ứng cho dân cư của mình thông qua hệ thống
các doanh nghiệp của Chính phủ, bằng cách đó thông qua cơ chế giá cả, Chính
phủ điều tiết được lượng hàng hoá dịch vụ sản xuất ra, mặt khác điều tiết mức
tiêu dùng cho dân cư. Kinh doanh nước sạch có những đặc điểm sau:
- Kinh doanh nước sạch được xếp vào nhóm sản phẩm kinh doanh phục
vụ hàng hoá công cộng, khách hàng tiêu thụ được xác định cụ thể do đó hoạt
động sản xuất kinh doanh có thể hoạt động dựa trên nguyên tắc lấy thu bù
chi. Nhưng cũng chính vì nằm trong khu vực sản xuất kinh doanh hàng hoá
công cộng nên quá trình cung ứng nước sạch một cách có hiệu quả nhất là một
khó khăn rất lớn vì vậy đòi hỏi sự quan tâm chung của toàn xã hội.
- Lĩnh vực kinh doanh nước sạch liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa
phương và tất cả các đối tượng tiêu dùng, do vậy lĩnh vực kinh doanh này
mang tính xã hội rõ rệt. Mặc dù tính chất hàng hoá của sản phẩm nước sạch là
đa dạng, tuy nhiên sản phẩm này vẫn phải tuân theo quy luật chung của mối
quan hệ cung cầu - giá cả - ngang giá, do đó để điều tiết quan hệ mua bán giữa
doanh nghiệp và người tiêu dùng sao cho thị trường nước sạch không xảy ra
tình trạng có nơi quá thừa, có nơi quá thiếu. Chính phủ không có cách nào khác
là giao cho một doanh nghiệp sản xuất và bán sản phẩm nước sạch cho đối
tượng tiêu dùng theo một biểu giá sao cho biểu giá này là thấp nhất với chi phí
cơ hội của toàn xã hội.

Trong những năm qua giá bán nước sạch của Công ty kinh doanh nước
sạch Hà nội cho các khách hàng tiêu thụ luôn tuân theo các quy định và chính
sách của Chính phủ thông qua việc Chính phủ phê duyệt gía bán nước sạch của
công ty trên địa bàn thành phố Hà nội.Mức giá tiêu thụ qua một số thời kỳ
được thể hiện qua bảng sau:
Biểu 1: Mức giá tiêu thụ nước qua các năm của Công ty KDNS Hà nội
Đơn vị :đ/ m
3
Đối tượng
tiêu ding
Từ tháng
11/1998 đến
tháng 7 /2000
Từ tháng
8/2000 đến
tháng 12/2002
Từ tháng
năm 2002 đến
nay
Khối sinh
hoạt tư nhân
1500 2000 2800
Khối cơ
quan
2500 3000 4500
Khối KDDV
và người nước
ngoàI
6000 6500 7500
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội )

Trên thị trường nước sạch có rất nhiều đối tượng tiêu dùng khác nhau
do đó sản phẩm nước sạch cũng tồn tại theo nhiều loại hình khác nhau, sử
dụng cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất kinh doanh .
Khách hàng sử dụng nước sạch ít quan tâm đến các chi phí bỏ ra để sản
xuất nước sạch.Trong cơ cấu thu nhập phải có bỏ ra để chi phí vào sử dụng
nước sạch của người tiêu dùng thì hầu như họ được sử dụng nhiều hơn mức
thu nhập có thể sử dụng được của chính bản thân họ. Nước sạch là loại hàng
hóa tiêu dùng không thể thiếu với tất cả mọi người, đồng thời nước sạch là
hàng hoá có thể sử dụng chung và sử dụng nhiều lần nên việc xác định lượng
cầu về loại hàng hoá này là rất khó.
Cầu về số lượng, chất lượng nước sạch của từng quốc gia - khu vực dân
cư - lĩnh vực sản xuất kinh doanh là khác nhau, nó phụ thuộc điều kiện xã hội
và các qui định về tiêu chuẩn chất lượng của từng quốc gia.
3.2 - Công nghệ và qui trình sản xuất nước sạch của Công ty Kinh
Doanh Nước Sạch Hà nội.
Hiện nay nguồn nước được khai thác để sản xuất sản phẩm nước sạch
đều được lấy từ nguồn nước ngầm, được khai thác từ tầng chứa nước ngầm
sâu nằm khắp nơi trong thành phố. Hiện đã có 04 nhà máy nước và trạm bơm
cũ được cải tạo và 06 nhà máy xử lý nước mới được xây dựng từ năm 1985
đến nay. Tất cả 10 nhà máy sản xuất nước chính được bố trí đều khắp trên
toàn bộ diện tích khu vực nội thành. Có hơn 140 giếng đã được cải tạo và
khoan mới để cung cấp nguồn nước thô cho 10 Nhà máy sản xuất nước chính
và các trạm bơm nhỏ.
Các nhà máy sản xuất nước đều có quy trình và công nghệ xử lý nước
sạch được áp dụng để loại bỏ tối đa các tạp chất có trong nước ngầm. Ví dụ:
khử sắt, khử Mangan và một số chất và vi trùng gây bệnh có trong nước ngầm
thông qua dây truyền công nghệ bao gồm: giàn mưa, bể tiếp xúc, bể lọc nhanh ,
nhà khử trùng, bể chứa.
Quy trình này theo công thức hoá học được viết:
Khử sắt:


4FeO + O
2
= 2Fe
2
O
3
.
Khử mùi Mn
2
thành Mn
3
, công thức hoá học:

4MnO + O
2
= 2Mn
2
O
3
Nước ngầm (nước thô)được hút lên từ các giếng khai thác, theo đường
ống truyền dẫn nước thô về nhà máy. Tại từng khu xử lý của các nhà máy,
nước được đưa lên hệ thống các giàn mưa thực hiện quá trình khử sắt,
Mangan. Sau khi khử sắt và Mangan quá trình kết tủa sẽ được hình thành,
nước thô lại được chuyển về bể lắng sơ bộ, rồi chuyển qua các cấp bể lọc để
loại bỏ các cặn vẩn đục đã kết tủa trong nước. Khi nước đạt đến độ sạch cho
phép, nước lại được khử trùng bằng hoá chất Clozaven nồng độ 0,1 đến 1g/m
3
nước. Với việc áp dụng khử trùng bằng hoá chất Clozaven sản phẩm nước sạch
của công ty đã loại bỏ được tối đa các loại vi trùng gây bệnh cho người.

Nhìn chung, chất lượng nước sạch của công ty sản xuất ra đã đáp ứng
được yêu cầu về lý hoá, vi sinh theo tiêu chuẩn Y tế Việt Nam; đảm bảo an toàn
và chấp nhận được cho các đối tượng sử dụng nước sạch thông thường.

Sơ đồ công nghệ sản xuất nước.
G
Giàn
mưa
khử
sắt
Bể
lọc
nhan
h

Sát
trùn
g
(clo)
Bể
Chứa
nước
Trạm
bơm
đợt II
Cấp
nướ
c sản
xuất
Cấp

nước
sinh
hoạt
Giếng hút
nước ngầm
( trạm bơm
đợt I)

3.3 - Mô hình tổ chức của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội.
* Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là doanh nghiệp kinh tế quốc
doanh cơ sở, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước trực tiếp của Sở Giao thông
công chính Hà nội, công ty có các nhiệm vụ:
- Sản xuất, kinh doanh nước sạch, phục vụ các đối tượng sử dụng nước
theo qui định của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà nội.
- Sản xuất và sửa chữa đường ống nước, đồng hồ đo nước, các sản
phẩm cơ khí và thiết bị chuyên dùng đáp ứng nhu cầu của nghành nước.
- Thiết kế thi công, sửa chữa lắp đặt trạm nước nhỏ và đường ống qui
mô vừa theo yêu cầu của khách hàng.
- Công ty có trách nhiệm tổ chức phối hợp với chính quyền Địa phương
và lực lượng thanh tra chuyên nghành bảo vệ nguồn nước ngầm, hệ thống các
công trình cấp nước.
- Lập kế hoạch đầu tư và triển khai các Dự án đầu tư trong từng giai
đoạn phù hợp với qui hoạch về cấp nước thành phố Hà nội, phối hợp với các
đoàn chuyên gia, cố vấn thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển ngành
nước Hà nội.
- Quản lý các nguồn vốn vay, vốn phát triển sản xuất, vốn liên doanh, liên
kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước nhằm đầu tư phát triển
nghành nước, quản lý nguồn vốn ngân sách được Uỷ ban Nhân dân Thành phố
và Sở Giao thông công chính uỷ nhiệm.

Với chức năng và nhiệm vụ kể trên công ty đã hình thành bộ máy tổ
chức theo mô hình sau:
Toàn công ty được chia thành 4 khối.
3.3.1. Khối sản xuất nước: 416 người
Bao gồm 10 Nhà máy nước và 12 trạm nước cục bộ đạt tổng công suất
bình quân 430.000 m
3
/ngày đêm. Các Nhà máy sản xuất nước là những Xí
nghiệp thành viên nằm trong Công ty, công suất của các Nhà máy nước như
sau:
+ Nhà máy Yên Phụ: 80.000 m
3
/ngày đêm
+ Nhà máy Ngô Sĩ Liên: 45.000 m
3
/ngày đêm
+ Nhà máy Mai Dịch: 56.000 m
3
/ngày đêm
+ Nhà máy Pháp Vân: 22.000 m
3
/ngày đêm
+ Nhà máy Tương Mai: 25.000 m
3
/ngày đêm
+ Nhà máy Hạ Đình: 25.000 m
3
/ngày đêm
+ Nhà máy Ngọc Hà: 42.000 m
3

/ngày đêm
+ Nhà máy Lương Yên: 43.000 m
3
/ngày đêm
+ Nhà máy Nam Dư: 45.000 m
3
/ngày đêm
+ Nhà máy Cáo Đỉnh: 47.000 m
3
/ngày đêm
Các trạm sản xuất nước cục bộ nằm trong sự điều hành của các Xí
nghiệp Kinh doanh nước sạch các Quận.
Nhiệm vụ của các Nhà máy nước là quản lý,vận hành dây chuyền sản
xuất nước của Nhà máy bao gồm: Vận hành các giếng khai thác và hệ thống
tuyến ống nước thô, vận hành khu xử lý nước, vận hành hệ thống khử trùng,
vận hành trạm bơm cấp 2 bơm nước sạch ra mạng.
3.3.2. Khối các Xí nghiệp kinh doanh: 710 người.
Khối các Xí nghiệp kinh doanh là đơn vị thành viên nằm trong Công ty. Đó
là các Xí nghiệp:
1. Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Ba Đình.
2. Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Cầu Giấy.
3. Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đống Đa.
4. Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Hai Bà Trưng.
5. Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Hoàn Kiếm.
Nhiệm vụ của các xí nghiệp kinh doanh là:
- Quản lý vận hành các trạm bơm tăng áp, trạm sản xuất nước nhỏ cục
bộ nằm trên địa bàn xí nghiệp quản lý.
- Quản lý mạng lưới đường ống cấp nước bao gồm mạng truyền dẫn,
phân phối, dịch vụ và các nhánh rẽ cấp nước vào các khách hàng tiêu thụ, đảm
bảo việc cung cấp nước bình thường cho các khách hàng tiêu thụ nước.

- Tiến hành khảo sát, thiết kế thi công các đầu máy cấp nước bổ xung
cho các hộ phát sinh nhu cầu sử dụng nước theo đúng qui định.
- Quản lý khách hàng tiêu thụ nước, ghi đọc chỉ số đồng hồ để phát hành
hoá đơn thu tiền nước, tiến hành thu tiền theo hoá đơn đã phát hành.
- Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống cấp nước nhằm mục đích
giảm lượng nước rò rỉ, chống thất thoát nước.
3.3.3. Khối các xí nghiệp phụ trợ: 301 người
Là các xí nghiệp thành viên nằm trong Công ty, có chức năng nhiệm vụ
sau:
a - Xí nghiệp cơ điện vận tải : 103 người
Xí nghiệp cơ điện vận tải có nhiệm vụ lắp đặt, thay thế, bảo dưỡng và
sửa chữa lớn máy móc, thiết bị của các nhà máy nước, trạm sản xuất nước cục
bộ.
Xí nghiệp cơ điện vận tải có nhiệm vụ quản lý và khai thác các phương
tiện cơ giới phục vụ sản xuất trong toàn công ty( Ôtô, động cơ, máy nổ, máy
xây dựng ).
b - Xí nghiệp Vật tư: 52 người.
Xí nghiệp Vật tư có nhiệm vụ mua sắm máy móc thiết bị, vật tư đáp
ứng nhu cầu sản xuất của các đơn vị trong toàn Công ty.
c - Xí nghiệp Xây Lắp :130 người.
Xí nghiệp Xây Lắp có nhiệm vụ thi công lắp đặt các tuyến ống phân phối,
tuyến ống dịch vụ, lắp đặt máy nước mới cho các khách hàng tiêu thụ nước.
Thi công sửa chữa qui mô vừa và nhỏ các trạm sản xuất nước bao gồm phần
xây dựng, công nghệ.
d - Xí nghiệp tư vấn khảo sát thiết kế: 16 người.
Xí nghiệp tư vấn thiết kế có nhiệm vụ hoàn thiện bản vẽ hoàn công, cập
nhật bản vẽ mỗi khi công trình được bàn giao, chịu trách nhiệm thiết kế đấu
nước vào nhà, thiết kế một số hạng mục truyền dẫn, phân phối, những công
trình xây dựng nhỏ.
e - Xí nghiệp Đồng hồ: 36 người.

Xí nghiệp đồng hồ có nhiệm vụ lắp mới, bảo dưỡng , sửa chữa các chủng
loại đồng hồ đo nước được lắp đặt trên địa bàn thành phố.
3.3.4/ Khối văn phòng Công ty: 203 người.
* - Ban Giám đốc: 04 người. Bao gồm:
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm điều hành chung
về toàn bộ hoạt động của Công ty. Chức danh giám đốc Công ty do UBND
Thành phố Hà nội bổ nhiệm.
- 01 Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật.
- 01 Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh.
- 01 Phó Giám đốc phụ trách sản xuất.
* - Phòng Tổ chức - Đào tạo: 07 người.
Bộ phận này chịu trách nhiệm về các hoạt động phát triển tổ chức, xây
dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, quản lý nhân sự của công ty. Thực hiện
các chế độ tiền lương, bảo hiểm, tuyển dụng lao động. Tham gia xây dụng cơ
chế trả lương và cơ chế hoạt động cho các đơn vị trong toàn công ty.
* - Ban quản lý các Dự án công trình Cấp nước: 08 người.
Quản lý nguồn vốn khấu hao cơ bản để lại. Quản lý nguồn vốn phí thoát
nước và nguồn vốn nước ngoài.
Lập và đầu tư các dự án Cấp nước sinh hoạt theo từng bước phát triển
hệ thống cấp nước thành phố đã được phê duyệt.
* - Ban quản lý Dự án 1A: 10 người.
Được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư, làm các thủ tục vay vốn của Ngân
hàng thế giới(WB) và triển khai Dự án cấp nước 1A vào cuối năm 1997, xây
dựng hai nhà máy sản xuất nước mới : Cáo Đỉnh và Nam Dư thượng, nguồn
vốn vay từ Ngân hàng thế giới là gần 40 triệu USD với lãi suất 6,5%/ năm.
* - Phòng Kế hoạch đầu tư : 16 người.
Lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch sửa chữa và bảo duỡng hàng tháng,
quí, năm của Công ty. Chịu tránh nhiệm về quan hệ với các khách hàng dùng
nuớc và ký các hợp đồng với bên ngoài về xây lắp..., giao việc cho các đơn vị.
Cùng các phòng ban chức năng xây dựng cơ chế trả lương. Đảm nhiệm việc

thanh quyết toán lương hàng tháng.
* - Phòng Tài vụ: 23 người.
Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác hạch toán kế toán, công tác tài
chính của Công ty. Thiết lập và quản lý hệ thống kế toán từ Công ty xuống các
đơn vị thành viên. Xây dựng đơn giá 1m
3
nước phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của xã hội.
* - Phòng Kinh doanh: 40 người.

Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, làm hợp đồng sử dụng nước. Cùng
phòng Kế hoạch lập kế hoạch doanh thu của Công ty. Theo dõi và thúc đẩy việc
thực hiện kế hoạch kinh doanh của các XN KDNS bao gồm: việc theo dõi cập
nhật, kiểm tra công tác ghi thu và quản lý doanh thu tiền nước của các Xí
nghiệp kinh doanh. In hoá đơn thu tiền nước và lập lịch ghi đọc, quản lý và
hoàn thiện hệ thống tin học trong toàn công ty.
* - Phòng Kỹ thuật: 28 người.
Chịu trách nhiệm trong công tác xây dựng và triển khai công tác kỹ
thuật về nhà máy, trạm sản xuất nước nhỏ, mạng lưới, lập kế hoạch cung cấp
nước theo mùa, lập phương án vận hành nhà máy, vận hành mạng cấp nước.
Xây dựng định mức kỹ thuật về các mặt: máy móc, nhân công, điện năng, hoá
chất, công nghệ..., quản lý nguồn nước.
* - Phòng Bảo vệ: 28 người.
Chịu trách nhiệm bảo vệ cơ sở vật chất, đất đai của công ty, bảo vệ an
toàn chất lượng nước. Lập kế hoạch và triển khai công tác phòng chống cháy
nổ, bão lụt cho toàn công ty, bảo vệ an ninh chính trị trong toàn công ty.
* - Phòng Kiểm nghiệm: 16 người.
Chịu trách nhiệm tiến hành phân tích nước thô sau khi xử lý, theo dõi
chất lượng nước sạch khi đưa vào mạng và tới hộ tiêu dùng, theo dõi và có các
hỗ trợ cần thiết cho công nhân trong quá trình sản xuất nước. Theo dõi khám

bệnh thông thường cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
* - Phòng Thanh tra: 23 người.
Thực hiện công tác thanh kiểm tra theo chức năng của thanh tra chuyên
ngành nước, thanh tra thủ trưởng (thanh tra chính quyền). Xây dựng và triển
khai chương trình nâng cao dân trí. Thực hiện, triển khai công tác an toàn lao
động. Cùng phối hợp với các phòng ban chức năng bảo dưỡng,sửa chữa, lắp
đăt hệ thống làm sạch nước bằng hoá chất.
* - Phòng Hành chính quản trị: 12 người.
Quản lý con dấu theo đúng qui định của quản lý công văn, lưu trữ giấy
tờ chung của công ty, quản lý đất đai, mua sắm thiết bị văn phòng, sửa chữa
nhỏ cho văn phòng.
Với cơ cấu bộ máy tổ chức như vậy, Công ty Kinh doanh nước sạch Hà
nội có số liệu về nhân lực như sau:

Biểu 2 : Lực lượng lao động cuả Công ty tháng 12 năm 2005.
Đơn vị: người
Chỉ tiêu Tổng số %
1.Tổng số CBCNV
+Nam
+Nữ
1666
912
754
54,7
45,3
2.Trình độ nghề nghiệp
+Đại học
+Cao đẳng
+Trung cấp
+Thợ bậc 5 trở lên

+Thợ bậc 1đến bậc 4
290
245
150
258
266
17,4
14,7
9,0
15,5
16,0
3.Trình độ
+Cấp 3
+Cấp 2
+Cấp 1
235
132
90
14,1
7,9
5,4
4.Lao động trong biên chế
+Hợp đồng dài hạn
801
704
48.0
42.2

×