Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Thực trạng thực hiện hiện đại hóa hải quan tại chi cục hải quan tây trang – điện biên trong bối cạnh hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.08 KB, 90 trang )

i

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN VÀ TỔNG
QUAN CHƯƠNG TRÌNH HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN TRONG CỘNG
ĐỒNG KINH TẾ ASEAN...........................................................................................6
1.1 Cơ sở lý luận về hiện đại hóa hải quan........................................................6
1.1.1

Khái niệm về hiện đại hóa..........................................................................................6

1.1.2

Hiện đại hóa trong lĩnh vực hải quan........................................................................7

1.2 Tổng quan về Cộng đồng kinh tế ASEAN...................................................9
1.2.1

Cơ sở lý luận về liên kết kinh tế quốc tế và Cộng đồng kinh tế khu vực.................9

1.2.2

Quá trình hình thành và sự cần thiết thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN........12

1.2.3

Những nội dung cơ bản của Cộng đồng kinh tế ASEAN.......................................14


1.3 Chương trình hiện đại hóa hải quan trong Cộng đồng kinh tế
ASEAN....................................................................................................................... 14
1.3.1

Sự cần thiết của hợp tác hải quan trong Cộng đồng kinh tế ASEAN....................14

1.3.2

Cơ sở pháp lý của hợp tác hải quan trong Cộng đồng kinh tế ASEAN.................15

1.3.3

Các chương trình hiện đại hóa hải quan trong Cộng đồng kinh tế ASEAN.........19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN HIỆN ĐẠI HÓA
HẢI QUAN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN TÂY TRANG TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN........................................................ 23
2.1 Giới thiệu chung về Chi cục Hải quan cửa khẩu Tây Trang....................23
2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của Cục Hải quan Điện Biên và Chi cục Hải

quan Tây Trang...................................................................................................................................23
2.1.2

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Hải quan Tây Trang................24

2.2 Thực trạng thực hiện hiện đại hóa hải quan tại Chi cục Hải quan
Tây Trang................................................................................................................... 26
2.2.1


Thực hiện quá trình hoàn thiện khuôn khổ pháp lý...............................................26

2.2.2

Thực trạng cải cách công tác thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu............28

2.2.3

Thực hiện đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan.....................................40

2.2.4

Thực trạng hiện đại hóa công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại.............51

2.3 Đánh giá việc thực hiện hiện đại hóa hải quan tại Chi cục Hải
quan Cửa khẩu Tây Trang........................................................................................ 54


ii
2.3.1

Những điểm đã đạt được khi thực hiện hiện đại hóa hải quan.............................54

2.3.2

Những khó khăn, hạn chế của Chi cục trong quá trình thực hiện hiện đại hóa

hải quan...............................................................................................................................................57


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN
HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN CHI CỤC TÂY TRANG.......................................... 61
3.1 Những cam kết của Việt Nam về lĩnh vực hải quan trong bối cảnh
hội nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN........................................................................ 61
3.1.1

Các cam kết của Việt Nam với ASEAN....................................................................61

3.1.2

Những vấn đề đặt ra đối với Chi cục Hải quan Tây Trang....................................62

3.2 Phương hướng thực hiện hiện đại hóa hải quan khi hội nhập Cộng
đồng kinh tế ASEAN.................................................................................................. 63
3.2.1

Quan điểm và mục tiêu của Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020........63

3.2.2

Mục tiêu và chỉ tiêu hiện đại hóa hải quan tại Chi cục Hải quan Tây Trang.......65

3.3 Các giải pháp cụ thể tiếp tục hiện đại hóa hải quan tại Chi cục Hải
quan Tây Trang.......................................................................................................... 67
3.3.1

Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý để thực hiện hiện đại hóa hải quan........67

3.3.2


Cải cách và hiện đại hóa công tác thu thuế.............................................................69

3.3.3

Giải pháp về hiện đại hóa thủ tục hải quan............................................................70

3.3.4

Hiện đại hóa hải quan qua việc tăng cường áp dụng công nghệ thông tin..........73

3.3.5

Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tăng cường hiệu quả chống buôn lậu và gian

lận thương mại....................................................................................................................................75
3.3.6

Đào tạo nhân lực cho Chi cục Hải quan Tây Trang...............................................76

KẾT LUẬN................................................................................................................ 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................a


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ CÁI
VIẾT TẮT

TIẾNG ANH


TIẾNG VIỆT

AEC

ASEAN Economic Community

Cộng đồng kinh tế ASEAN

ACV

Agreement on Custom Valuation

Hiệp định về Xác định Trị giá
Hải quan

AFTA

ASEAN Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

AHTN

ASEAN Harmonised Tariff
Nomenclature

Danh mục biểu thuế hài hòa
chung ASEAN


ASEAN

Association of South East Asian
Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

ASW

ASEAN Single Window

Một cửa ASEAN

ATIGA

ASEAN Trade in Goods
Agreement

Hiệp định Thương mại Hàng hóa
ASEAN

C/O

Certificate of Origin

Giấy chứng nhận xuất xứ

CEPT


Common Effective Preferential
Tariff

Chương trình Ưu đãi Thuế quan
có hiệu lực chung

FTA

Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do

GATT

General Agreement on Tariffs
and Trade

Hiệp ước chung về Thuế quan và
Mậu dịch

HS

Harmonized Commodity
Description and Coding System

Hệ thống Hài hòa mô tả và mã
hóa hàng hóa

KTSTQ


Kiểm tra sau thông quan

LKKTQT

Liên kết kinh tế quốc tế

NSW

National Single Window

QLRR

Một cửa quốc gia
Quản lý rủi ro

VCIS

Vietnam Customs Intelligence
Information System

Hệ thống thông tin tình báo Hải
quan Việt Nam

VNACCS

Vietnam Automated Cargo
Clearance System

Hệ thống thông quan hàng hóa
tự động



iv
WCO

World Customs Organization

Tổ chức Hải quan thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế giới

XNK

Xuất nhập khẩu


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Đặc điểm các mức độ liên kết kinh tế quốc tế......................................... 10
Bảng 2.1 Trích đoạn danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam 2015..............34
Bảng 2.2 Trích đoạn biểu thuế nhập khẩu ưu đãi 2016............................................ 35
Bảng 2.3 Trích đoạn biểu thuế xuất khẩu theo mặt hàng chịu thuế 2016................36
Bảng 2.4 Biểu mức thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.........43
DANH MỤC HÌNH

Hinh̀ 1.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu toàn quốc giai đoạn 2008-2016.......................7
Hinh̀ 2.1 Tình hình xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Tây Trang giai đoạn 20082016 (đơn vị: triệu USD)......................................................................................... 36
Hinh̀ 2.2 Tình hình thu thuế xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Tây Trang giai đoạn
2008-2016 (đơn vị: triệu VNĐ)............................................................................... 37
Hinh̀ 2.3 Tình hình thu thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt tại Chi cục Hải
quan Tây Trang giai đoạn 2008-2016 (đơn vị: triệu VNĐ)...................................... 39
Hinh̀ 2.4 Tình hình thu phí tại Chi cục Tây Trang giai đoạn 2008-2016.................45
Hinh̀ 2.5 Tổng số tờ khai xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Tây Trang giai đoạn
2008-2016 (đơn vị: tờ)............................................................................................ 48
Hinh̀ 2.6 Hệ thống thông tin một cửa quốc gia kết nối với Hải quan Tây Trang.....51
Hinh̀ 2.7: Tình hình xử phạt hành chính tại Chi cục Hải quan Tây Trang...............53


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang có ảnh hưởng lớn đến nhiều
khía cạnh của cuộc sống hiện đại với đặc điểm nổi bật là cầu nối giữa các quốc gia
có vị trí địa lý gần nhau và tương đồng nhiều mặt về văn hóa, lịch sử. Nhiều tổ chức
khu vực được ra đời, thúc đẩy sự liên kết và tương trợ lẫn nhau của các nước, xóa
nhòa khoảng cách phát triển kinh tế của các nước thành viên. Tại khu vực Đông
Nam Á, sự ra đời của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) vào ngày
8/8/1967 đã đánh dấu mốc mới trong lịch sử phát triển và quan hệ ngoại giao giữa
các nước trong khu vực này. ASEAN đã định hướng các thành viên kết hợp nguồn
lực trong nước với nguồn lực trong khu vực, góp phần vào sự thịnh vượng, ổn định,
hữu nghị và hòa bình của toàn khối. Việc xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN
(AEC) đánh dấu nỗ lực của ASEAN trong việc thúc đẩy thương mại nội khối, xóa
nhòa khoảng cách phát triển kinh tế của các quốc gia thành viên, tận dụng lợi thế
của các nước để khẳng định vị thế của cả khu vực.

Chương trình hợp tác hải quan trong AEC thành công sẽ là bước đệm quan trọng
để thực hiện nhiều mục tiêu khác của AEC. Chính vì vậy, Hải quan các nước
ASEAN có vai trò và nhiệm vụ lớn trong hợp tác, hỗ trợ thực hiện các cam kết
hướng tới xây dựng AEC và tiêu chuẩn hóa theo xu hướng phát triển của hải quan
thế giới.
Hiện đại hóa hải quan trở thành mục tiêu quan trọng để Việt Nam hội nhập khu
vực và thế giới cũng như thu hút đầu tư phát triển đất nước, nâng cao vị thế của
mình trên trường quốc tế. Trước nhiều khó khăn, thách thức, ngành Hải quan phải
liên tục thay đổi và hoàn thiện qua các chính sách quản lý và cơ chế hoạt động trên
phạm vi cả nước. Ngoài việc tuân thủ những chính sách đưa ra từ Tổng cục, từng
Chi cục Hải quan đều phải là những đơn vị chủ động trong công tác hiện đại hóa
hoạt động hải quan trong bối cảnh hội nhập AEC.
Tuy nhiên, ở Việt Nam còn tồn tại những Chi cục Hải quan ở vùng kinh tế khó
khăn, điều kiện cơ sở vật chất cũng như nguồn nhân lực chưa đủ đáp ứng tốc độ hội
nhập khu vực, đồng thời còn phải đương đầu với nạn buôn lậu ma túy, gian lận
thương mại mà điển hình là Chi cục Hải quan Tây Trang – tỉnh Điện Biên. Với vị trí


2
trọng yếu giáp biên giới Lào, chi cục đã đạt được nhiều thành tích trong hiện đại
hóa, cải cách thủ tục, nâng cao năng lực quản lý và áp dụng công nghệ thông tin vào
lĩnh vực hải quan đúng như yêu cầu của các cấp lãnh đạo đề ra. Dù vậy, vẫn còn
nhiều vấn đề cần được giải quyết để tối ưu hóa hoạt động hải quan tại Chi cục Tây
Trang, từ đó rút ra kinh nghiệm cho nhiều Chi cục Hải quan khác trên cả nước, góp
phần thúc đẩy ngành Hải quan Việt Nam nói riêng và kinh tế nước ta nói chung hội
nhập sâu rộng với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Với những lí do khách quan trên, tác giả lựa chọn: “Thực trạng thực hiện hiện
đại hóa hải quan tại Chi cục Hải quan Tây Trang – Điện Biên trong bối cạnh hội
nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN” làm đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu

Các tác giả trong và ngoài nước đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề hiện đại hóa
hải quan trong bối cảnh hội nhập kinh tế nói chung và trong phạm vi Cộng đồng
Kinh tế ASEAN nói riêng. Những công trình khoa học ở nhiều cấp độ tiêu biểu là:
Tại nước ngoài:
- Dự án “Tracing the progress toward the ASEAN Economic Community” đăng
trên Báo cáo dự án nghiên cứu của ERIA, số 03 năm 2009. Hai tác giả Misa Okabe
và Shujirourata dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng để thể hiện quá trình
xây dựng AEC, chỉ rõ thủ tục hải quan được tối ưu hóa có thể giảm nhiều chi phí
kinh tế và nhấn mạnh vai trò của cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN.
- Sổ tay “Hiện đại hóa hải quan” do Ngân hàng Thế giới phát hành, tác giả: Luc
De Wulf – José B. Sokol. Sổ tay đưa ra những bài học kinh nghiệm hỗ trợ cải cách
hải quan của Ngân hàng Thế giới và bàn về các vấn đề của hải quan. Nhiều tình
huống thực tiễn của các quốc gia, tổ chức là cơ sở để đưa ra bài học cho các nhà
hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu về hải quan trên khắp thế giới.
- Luận án tiến sĩ “Tiếp tục cải cách, hiện đại hóa hải quan Việt Nam đáp ứng
nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
Nguyễn Ngọc Túc bảo vệ tại Đại học Ngoại Thương năm 2007. Luận án đưa ra các
giải pháp hiện đại hóa hải quan trên cơ sở phân tích lý luận và kinh nghiệm các


3
quốc gia trên thế giới, đánh giá công cuộc cải cách Hải quan Việt Nam từ năm 1990
và so sánh các kinh nghiệm, thông lệ hải quan quốc tế với thực tiễn ở nước ta.
- Luận án Kinh tế Chính trị “Hải quan Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế”, TS Lê Văn Tới, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
năm 2005. Dưới góc độ kinh tế chính trị, tác giả đã chỉ ra vai trò của hải quan trong
hội nhập kinh tế và đưa ra các giải pháp để công tác hải quan tại nước ta thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
Các công trình nghiên cứu có đóng góp không nhỏ vào việc nghiên cứu lý luận
và thực tiễn công tác hải quan trên phạm vi thế giới, phạm vi khu vực ASEAN và

phạm vi quốc gia. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đi sâu phân tích thực tiễn và đưa
ra giải pháp cải thiện thực hiện hiện đại hóa hải quan tại một chi cục đơn lẻ để từ đó
trở thành bài học kinh nghiệm cho các chi cục khác tại Việt Nam. Đây là lý do chủ
quan để đề tài tiếp tục được nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu và đánh giá về thực trạng hiện đại
hóa hải quan tại Tây Trang nhằm mục đích:
- Đưa ra các giải pháp để tối ưu hóa và đẩy nhanh công tác hiện đại hóa hải quan
tại chi cục trong bối cảnh các đơn vị hải quan cả nước thi đua cải cách, hiện đại hóa
đáp ứng yêu cầu hội nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN về hải quan.
- Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu (XNK) trên địa bàn Tây Trang nói riêng và Điện Biên nói chung, phối hợp
cùng với các cơ quan liên quan khác liên quan đến nghiệp vụ hải quan đẩy nhanh
tốc độ phát triển của ngành XNK tại Điện Biên.
- Đưa ra những ý kiến giải quyết những vướng mắc, khó khăn của cả Chi cục
Hải quan Tây Trang và các doanh nghiệp trong quá trình hiện đại hóa, góp phần đẩy
mạnh phát triển ngành xuất nhập khẩu của tỉnh theo chiều sâu.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, Khóa luận có các nhiệm vụ cụ thể
như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiện đại hóa hải quan và cơ sở thực tiễn của việc
xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN cùng chương trình Hợp tác Hải quan.


4
- Phân tích và làm rõ sự cần thiết của hợp tác hải quan trong ASEAN và thực
trạng thực hiện chương trình hiện đại hóa hải quan hướng tới quá trình hình thành
và phát triển AEC.
- Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng, những kết quả đạt được và hạn chế trong
quá trình thực hiện hiện đại hóa hải quan tại Tây Trang và nguyên nhân dẫn đến sự

hạn chế đó.
- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp đối với Chi cục để đẩy nhanh công tác hiện
đại hóa hải quan tại Tây Trang sao cho hiệu quả và đi đúng định hướng phát triển.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Khóa luận là thực tiễn hiện đại hóa hải quan tại Việt
Nam nói chung và tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Tây Trang nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: khuôn khổ Khóa luận tốt nghiệp không đi sâu phân tích mọi vấn
đề liên quan đến hiện đại hóa hải quan tại Việt Nam mà chỉ tập trung nghiên cứu
thực trạng hiện đại hóa hải quan Việt Nam tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Tây Trang
trên các lĩnh vực: xây dựng khuôn khổ pháp lý, hiện đại hóa công tác thuế tại hải
quan, đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan, xây dựng hải quan điện tử và áp
dụng công nghệ thông tin vào hải quan, triển khai cơ chế một cửa quốc gia, đào tạo
nhân lực và chống buôn lậu, gian lận thương mại.
Chi cục Hải quan cửa khẩu Tây Trang được lựa chọn như một điển hình thực
tiễn để tìm ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân Chi cục Tây Trang, từ đó
đóng góp cho quá trình hiện đại hóa của Chi cục khác trên cả nước.
- Về mặt không gian và thời gian nghiên cứu: Khóa luận giới hạn ở việc phân
tích công tác hiện đại hóa hải quan ở Chi cục Hải quan cửa khẩu Tây Trang từ 2008
đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, Khóa luận dự kiến sử dụng phối
hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại
và hệ thống hóa lý thuyết.


5
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát khoa học, phân tích tổng kết kinh

nghiệm, điều tra thống kê.
6. Kết cấu của Khóa luận
Ngoài phần mục lục, bảng kí hiệu viết tắt, danh mục bảng biểu, lời mở đầu, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Khóa luận được trình bày thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiện đại hóa hải quan và tổng quan chương trình hiện
đại hóa hải quan trong Cộng đồng kinh tế ASEAN
Chương 2: Thực trạng và đánh giá thực hiện hiện đại hóa hải quan tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu Tây Trang trong bối cảnh hội nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tiếp tục thực hiện hiện đại hóa Hải quan Chi
cục Tây trang


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN VÀ TỔNG
QUAN CHƯƠNG TRÌNH HIỆN ĐẠI HÓA HẢI QUAN TRONG CỘNG

ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
1.1 Cơ sở lý luận về hiện đại hóa hải quan
1.1.1 Khái niệm về hiện đại hóa
Hiện đại hóa là quá trình biến đổi xã hội thông qua công nghiệp hóa, đô thị hóa
nhằm làm thay đổi xã hội từ trình độ nguyên sơ lên phát triển và văn minh cao.
(Nguyễn Cảnh Thắng, 2013). Theo Đại từ điển tiếng Việt (năm 1999 của NXB Văn
hóa Thông tin) thì hiện đại hóa là “làm cho có tính chất tinh xảo, đầy đủ tiêu chuẩn
của một nền khoa học tiên tiến nhất”. Chiến lược phát triển kinh tế của nước ta nói
chung từ trước đến nay luôn gắn liền hiện đại hóa với công nghiệp hóa. Quá trình
hiện đại hóa – công nghiệp hóa được đề ra với mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một
quốc gia tiến bộ, hiện đại nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc, hòa nhập kinh tế
nhưng không bị hòa tan.

Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ bảy khóa VII xác định “công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ
công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao” ( Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, 1994). Nội hàm của khái niệm này được Đảng ta xác
định rộng hơn quan niệm của một vài quốc gia khác, bao gồm cả sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội và được sử dụng thông qua các phương
pháp, phương tiện hiện đại, tiên tiến, có hàm lượng công nghệ, kĩ thuật cao. Thực
hiện hiện đại hóa là thực hiện một cách hợp lý cuộc cách mạng đưa khoa học kĩ
thuật, công nghệ thông tin vào hệ thống kinh tế, xã hội. Quá trình này đòi hỏi có
một bộ máy tổ chức chuyên môn hóa cao, hệ thống phương tiện thông tin đại chúng
chất lượng tốt, phục vụ tốt cho toàn dân.


7
1.1.2 Hiện đại hóa trong lĩnh vực hải quan
1.1.2.1 Khái niệm hiện đại hóa trong lĩnh vực hải quan
Theo báo cáo kết quả Hội thảo Cải cách quản lý Hải quan tại Singapore, hiện đại
hóa hải quan là việc đơn giản hóa toàn diện các quy trình, thủ tục, chứng từ, tài liệu
do cơ quan hải quan quản lý với sự hỗ trợ của khung pháp lý và quy định hiệu quả,
tăng cường thể chế, tăng cường ứng dụng các giải pháp công nghệ thông tin và cải
thiện chính sách quản lý nguồn nhân lực (IMF, 2004).
Theo Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), hiện đại hóa hải quan bao gồm công tác
cải tiến quản lý, hoạt động, trách nhiệm, liêm chính hải quan và hệ thống kiểm soát,
lập kế hoạch (World Customs Organization, 1995).
Từ những quan điểm trên, có thể nhận xét hiện đại hóa hải quan là sự đổi mới về
cả quan điểm tư tưởng nhận thức, về cả thủ tục, quy trình để nâng cao hiệu quả công
việc, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Hiện đại hóa hải quan không chỉ diễn ra

trong ngành Hải quan mà còn yêu cầu sự tham gia của Chính phủ và các cơ quan
liên quan khác, cùng hợp tác để đảm bảo quá trình được thực hiện nhanh chóng và
hiệu quả.
1.1.2.2 Tính tất yếu của thực hiện hiện đại hóa hải quan
Kim ngạch XNK tăng nhanh dẫn tới yêu cầu rút ngắn thời gian thông quan
Từ sau khủng hoảng kinh tế năm 2008, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam
có xu hướng tăng đều hằng năm. Số liệu cụ thể ở biểu đồ dưới đây:

174,11

176,63

165,57

162,02

147,85

150,22

132,03

132,03

113,78

114,53

106,75


96,91

84,84

72,24

80,71

80

100

62,69

200
180
160
140
120

57,1
69,95

Hinh̀ 1.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu toàn quốc giai đoạn 2008-2016 (đơn vị: tỷ
USD)

60
40
20
0

2008

2009

2010

2011
Xuất khẩu

2012
2013
Nhập khẩu

2014

2015

2016

(Nguồn: Tổng cục Hải quan,
2016)


8
Số liệu trên thể hiện rõ sự tăng trưởng đều của giá trị và lượng hàng hóa XNK
qua các năm. Đứng trước sự tăng trưởng ấy, hải quan bắt buộc phải cải tiến, hiện đại
hóa để có thể phát triển theo kịp tốc độ gia tăng của khối lượng hàng hóa XNK, rút
ngắn thời gian thông quan, đảm bảo cho thương mại không bị đình trệ vì quá tải.
Hiện đại hóa để thống nhất chuẩn mực và thông lệ quốc tế về hải quan
Hiện nay, WCO có 181 thành viên (World Customs Organization, 2017b), mỗi

nước lại có hệ thống thủ tục hải quan không giống nhau. Trong khi đó, mỗi cửa
khẩu, mỗi cơ quan hải quan lại là bộ mặt của quốc gia trước các du khách và doanh
nghiệp nước ngoài. Điều này đòi hỏi Hải quan Việt Nam phải hài hòa hóa thủ tục
hải quan theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế để hàng hóa, dịch vụ, con người từ các
nước khác dễ dàng vào Việt Nam và tạo được hình ảnh tốt đẹp nhất về Việt Nam.
Đáp ứng yêu cầu quản lý về hải quan phù hợp với hệ thống thương mại hiện đại Sự
phát triển của các hoạt động thương mại quốc tế cũng đã nâng tầm quan trọng của
hải quan. Ngày càng xuất hiện nhiều loại hình thương mại, phương thức kinh doanh
hay các công ty lớn với cơ chế hoạt động chặt chẽ. Hải quan Việt Nam đứng trước
nhu cầu tất yếu phải đổi mới, hiện đại để tương xứng với sự phát triển
đó của thương mại, đặc biệt là về thương mại điện tử.
Đáp ứng các cam kết khi hội nhập quốc tế
Từ khi tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và các hiệp định
song phương, đa phương, Hải quan Việt Nam đứng trước các cam kết thực hiện hiệp
định về rất nhiều lĩnh vực hải quan như cam kết về xuất xứ hàng hóa ASEAN, về
thực hiện trị giá hải quan,... Để thực hiện các cam kết đó, Hải quan Việt Nam không
còn cách nào khác ngoài hiện đại hóa và cải cách từ nội bộ ngành.
Hiện đại hóa để tăng cường phòng, chống tham nhũng, gian lận
Theo WCO, chi phí cho thủ tục giấy tờ liên quan đến thông quan chiếm từ 513% tổng giá trị thương mại hàng hóa (World Custom Organization, 2003). Những
chi phí này hầu hết thuộc mục chi phí khác, nhiều khi là không cần thiết, thiếu hiệu
quả, dễ dẫn đến các hành vi hối lộ hay gian lận khác. Tham nhũng luôn là vấn đề
nhức nhối của ngành Hải quan, đặt ngành dưới áp lực cải cách, hiện đại hóa thủ tục
hành chính để giảm thiểu những quy trình rườm rà, hạn chế tối đa kẽ hở có thể bị lợi
dụng để tham nhũng, gian lận, hướng tới xây dựng ngành Hải quan liêm chính.


9
1.2 Tổng quan về Cộng đồng kinh tế ASEAN
1.2.1 Cơ sở lý luận về liên kết kinh tế quốc tế và Cộng đồng kinh tế khu vực
1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm và các cấp độ của liên kết kinh tế quốc tế

Sự phát triển của hoạt động thương mại cho tới thời điểm hiện tại rất đa dạng và
có phạm vi rất lớn. Các quốc gia gắn kết mình vào các mối quan hệ song và đa
phương hoặc các tổ chức hợp tác về kinh tế để dần trở thành một phần của các liên
kết kinh tế quốc tế (LKKTQT) ở các cấp độ khác nhau.
Về khái niệm, TS Phạm Quốc Trụ (2011) đưa ra khái niệm LKKTQT là quá trình
các nước tiến hành các hoạt động tăng cường gắn kết với nhau dựa trên sự chia sẻ
về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực và tuân thủ các luật chơi chung
trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế. Chủ thể chính của LKKTQT là
các quốc gia, có đủ thẩm quyền để đàm phán, ký kết và thực hiện các cam kết quốc
tế (Phạm Quốc Trụ, 2011).
Về đặc điểm, ThS Nguyễn Thị Hoa (2004) cho rằng LKKTQT có năm đặc điểm
chính. Thứ nhất, LKKTQT bao trùm lên mọi khía cạnh của nền kinh tế, thể hiện sự
gắn bó giữa nền kinh tế của nhiều quốc gia. Thứ hai, LKKTQT phát triển lên từ
phân công lao động trên trường quốc tế. Thứ ba, LKKTQT có tính liên quốc gia,
đặc trưng ở việc chịu sự điều chỉnh từ các Chính phủ thành viên. Thứ tư, LKKTQT
trung hòa hai luồng tư tưởng cạnh tranh gay gắt nhau là bảo hộ mậu dịch và tự do
thương mại. Thứ năm, sự hình thành LKKTQT cần sự tự nguyện của các thành viên
để phục vụ điều chỉnh và hợp tác các dự án phát triển kinh tế dựa trên nguyên tắc
mọi thành viên đều có lợi (Nguyễn Thị Hoa, 2004).
Về các cấp độ của LKKTQT, các nhà kinh tế học có nhiều điểm tương đồng
nhưng không thống nhất hoàn toàn với cách phân loại. Bàn đến vấn đề này, Giáo sư
Balassa (2013) cho rằng “có năm hình thức của các cấp độ này, bao gồm khu vực
mậu dịch tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung, liên minh kinh tế và hội
nhập hoàn toàn” (Balassa, 2013, p. 2); được mô tả các đặc điểm chính qua bả ng sau:


10
Bang 1.1: Đặc điểm các mức độ liên kết kinh tế quốc tế
̉


Chính sách Dịch
chuyển
mại tự do chung thuế
tự do
trong
quan ngoài
nhân tố
khối
khối
sản xuất
Thương

Các hình thức liên kết
kinh tế quốc tế

Hài hòa
hóa các

Xóa bỏ
phân biệt

chính

tiền tệ,

sách

chính sách,

kinh tế


chính trị

Khu vực mậu dịch tự do



Liên minh thuế quan





Thị trường chung







Liên minh kinh tế










Hội nhập hoàn toàn











(Nguồn: The Theory of Economic Integration, 2013)
- Khu vực mậu dịch tự do (FTA) là khối thương mại mà các nước thành viên đã
ký một hiệp định thương mại tự do để cắt giảm rào cản thương mại và đẩy mạnh
mua bán hàng hóa, dịch vụ (O'Sullivan, Arthur; Sheffrin, Steven M;, 2003). Ví dụ:
Khu vực Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
(AFTA).
- Liên minh thuế quan là khối thương mại bao gồm khu vực mậu dịch tự do với
một biểu thuế đối ngoại chung, nhưng có thể sử dụng các hạn ngạch nhập khẩu khác
nhau (Winters, 1991). Ví dụ: Cộng
1

đồng kinh tế châu Âu (EEC) , Liên minh thuế quan Nga – Belarus – Kazakstan,
Cộng đồng ANDEAN ở Nam Mỹ.
- Thị trường chung là hình thức khối thương mại mà đa phần rào cản thương mại
về hàng hóa đều đã được dỡ bỏ, có chính sách thuế quan chung, đồng thời có sự tự
do di chuyển các yếu tố sản xuất giữa các nước (Suranovic, 2010). Ví dụ: Thị
trường chung châu Âu (ECM), Hệ thống Liên kết Trung Mỹ (CACM).

- Liên minh kinh tế là khu vực thương mại bao gồm cả liên minh thuế quan và
thị trường chung, mang đặc điểm chung của cả hai hình thái này. Khi liên minh kinh
tế có sự thống nhất tiền tệ nó trở thành liên minh kinh tế và tiền tệ. Ví dụ: Liên minh
Châu Âu, Cộng đồng Switzerland – Liechtenstein.
1Được thành lập năm 1957 bởi Tây Đức, Pháp, Ý, Hà Lan, Luxembourg; nay là thành Liên minh châu Âu


11
- Hội nhập kinh tế hoàn chỉnh là khu vực thương mại mà các đơn vị trong nó
hầu như không có quyền hạn điều chỉnh gì về chính sách kinh tế. Hội nhập kinh tế
hoàn chỉnh phát triển hơn liên minh kinh tế ở liên kết chính trị và khả năng đưa ra
chính sách tài khóa. Ví dụ: Liên bang Hoa Kỳ, được coi như một liên minh chặt chẽ
giữa các quốc gia nhỏ với nhau (Essien & Dickson, 2014).
Ngoài những hình thái kể trên, hiện nay các nhà kinh tế học cũng chấp nhận một
số hình thái như Thỏa thuận Thương mại Ưu đãi (PTA ASEAN) năm 1977; Hiệp
ước chung về Thuế quan và Mậu dịch (GATT) năm 1994; Diễn đàn hợp tác kinh tế
như Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) và Diễn đàn hợp
tác Á – Âu (ASEM); Khu vực miễn thuế (DFZ) hay Khu vực kinh tế tự do (FEZ).
1.2.1.2 Vị trí của Cộng đồng kinh tế trong quá trình liên kết kinh tế quốc tế
Với các cấp độ LKKTQT được chấp nhận rộng rãi nêu trên, có thể thấy Cộng
đồng kinh tế không thuộc một cấp độ cụ thể nào cả. Hiện nay, chưa có một định
nghĩa hoàn hảo nào được công nhận rộng rãi về Cộng đồng kinh tế nói chung. Các
mô hình Cộng đồng kinh tế đang tồn tại không hoàn toàn giống nhau, phụ thuộc vào
thể chế và đặc điểm riêng của từng khu vực.
ThS Nguyễn Thị Hoa (2004) có nêu định nghĩa liên kết khu vực: “là sự tập hợp
một cách tự nguyện các nguồn lực của các quốc gia, dân tộc khác nhau trên cùng
đơn vị địa lý, sinh thái cho một mục đích tiến bộ chung, nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế, ổn định chính trị - xã hội, hạn chế các tiêu cực từ bên ngoài, nâng cao khả
năng cạnh tranh của mỗi nước thành viên.” (Nguyễn Thị Hoa, 2004). Xét ở khu vực
Đông Nam Á, Cộng đồng kinh tế ở đây đã hướng tới việc tự do lưu thông hàng hóa,

dịch vụ kết hợp với lưu chuyển tự do các nguồn lực sản xuất, tức là đã vượt qua mô
hình FTA nhưng lại chưa đủ điều kiện toàn diện để được coi là liên minh thuế quan
hoàn toàn, nhưng vẫn nhắm tới mục tiêu là Liên minh Kinh tế ASEAN. Tóm lại,
liên kết khu vực ASEAN hiện tại đang nằm giữa FTA và liên minh thuế quan, đang
từng bước phấn đấu để trở thành một liên minh kinh tế.
1.2.1.3 Điều kiện hình thành Cộng đồng kinh tế
Dựa theo sự phân cấp của Cộng đồng kinh tế, có thể thấy để hình thành nên một
Cộng đồng kinh tế, cần có 4 điều kiện cơ bản: tự do lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ;


12
tự do lưu chuyển tư bản; tự do lưu chuyển lao động và các điều kiện khác về trình
độ phát triển kinh tế, chính trị.
1.2.2 Quá trình hình thành và sự cần thiết thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN
1.2.2.1 Quá trình hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN
Trung tâm WTO và hội nhập thuộc VCCI cho biết khái niệm “hội nhập kinh tế
ASEAN” lần đầu tiên được đưa ra năm 1992 trong Hiệp định khung về Thúc đẩy
Hợp tác Kinh tế ASEAN ký tại Singapore (VCCI, 2016a). Hiệp định này nhấn mạnh
tầm quan trọng trong hợp tác về các lĩnh vực thương mại, công nghiệp, năng lượng
và khoáng sản, tài chính và ngân hàng, thực phẩm, nông nghiệp và lâm nghiệp, giao
thông và truyền thông.
Năm 1997, các quốc gia thành viên ASEAN thông qua Tầm nhìn ASEAN 2020
với định hướng tạo ra Khu vực Kinh tế ổn định, phát triển mạnh mẽ và đồng đều với
năng lực cạnh tranh cao, tiến tới xóa bỏ sự phân hóa kinh tế - xã hội.
Mục tiêu phát triển ASEAN thành một Cộng đồng kinh tế phù hợp với Tầm nhìn
ASEAN 2020 được tuyên bố tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN 9 năm 2003.
Năm 2006, cuộc họp các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN công bố Kế hoạch tổng thể
xây dựng AEC (AEC Blueprint), vạch rõ mục tiêu, lộ trình cụ thể của AEC.
Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 12 tổ chức vào năm 2007 đã đi tới quyết
định hình thành AEC vào năm 2015 thay vì 2020 như ban đầu, đẩy nhanh tiến độ

hội nhập hóa.
Tuyên bố Kuala Lumpur về việc thành lập AEC tại Hội nghị thượng đỉnh
ASEAN lần thứ 27 được ký kết vào ngày 22/11/2015.
1.2.2.2 Sự cần thiết của việc thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN
Yêu cầu tất yếu của xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa
Đứng ngoài xu thế của LKKTQT sẽ khiến mỗi nước mất đi sức cạnh tranh và cơ
hội phát triển kinh tế. Nắm rõ điều đó, các nước ASEAN đã thống nhất mục tiêu
thành lập một Cộng đồng kinh tế trong lộ trình của Tầm nhìn ASEAN 2020.
Các quốc gia ASEAN kí kết tràn lan các FTA, gây chồng chéo và phức tạp
Xu hướng kí kết các hiệp định mậu dịch tự do FTA của các nước nội khối
ASEAN trong những năm qua mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng kéo theo các hệ
quả xấu. Thương mại quốc tế trở nên khá phức tạp với số lượng thuế quan ưu đãi và


13
các chính sách thương mại, các quy định về đầu tư chồng chéo. Cùng với đó, nguy
cơ phát triển không bền vững và đi chệch định hướng chung của ASEAN khi xu
hướng song phương mạnh hơn xu hướng đa phương làm tăng dần sự phân hóa và
khiến lợi ích quốc gia không thống nhất toàn khối.
Vì lí do đó, các thành viên ASEAN cần một cơ chế điều chỉnh thống nhất, tạo
lập khung pháp lý chung cho các FTA song phương. Cộng đồng kinh tế ra đời sẽ
đưa khối ASEAN đi đúng lộ trình, trở thành điểm tựa định hướng cho mỗi quốc gia.
ASEAN chưa khai thác hết các thế mạnh để phát triển kinh tế
Mặc dù đạt được nhiều bước tiến trong tăng trưởng, ASEAN vẫn chưa có ngành
công nghiệp chủ đạo thực sự với khả năng cạnh tranh quốc tế cao do còn bỏ ngỏ
nhiều thế mạnh vốn có. Một số quốc gia thành viên còn thiếu sự đầu tư chính đáng
cho hệ thống giáo dục, ngân sách đầu tư phát triển nhân lực và nghiên cứu khoa
học. Điều này khiến quốc gia đó và khu vực ASEAN nói chung thiếu đội ngũ lao
động lành nghề, chuyên môn cao, có khả năng làm việc trong môi trường cạnh tranh
quốc tế. Bên cạnh đó, khối ASEAN chưa thống nhất được nền tảng chung cho phân

công lao động để tận dụng lợi thế và dung hòa hạn chế của lao động mỗi quốc gia.
Công nghiệp phụ trợ tại ASEAN đang có nhiều bước tiến phát triển nhưng thiếu
sự liên kết, bổ sung và kết hợp một cách hài hòa mang tầm khu vực. Sản phẩm tạo
ra vẫn có chi phí cao do nguồn lực bị bó hẹp tại địa phương và quốc gia dẫn tới hệ
lụy là khối vẫn chưa trở thành nguồn cung ứng sản phẩm lớn cho toàn thế giới.
Hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) chưa thực sự được đầu tư thích đáng
ở nhiều nước thành viên, đặt biệt là sự hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
để ứng dụng công nghiệp. Việc thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ đưa ra định
hướng với các thể chế, chính sách cụ thể nhằm hợp tác có trọng điểm vào R&D,
thúc đẩy khoa học công nghệ phát triển, tạo hiệu quả mạnh mẽ hơn trong sản xuất
hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Hợp tác là nhu cầu cấp bách để nâng cao vị thế của ASEAN trên trường quốc tế
Sau khủng hoảng kinh tế 1997, khu vực ASEAN đã nhận thấy nhu cầu hợp tác kinh
tế và tài chính nhằm củng cố sức mạnh khu vực trước rủi ro và dễ dàng hội nhập sâu
rộng vào kinh tế thế giới. Một AEC đoàn kết với mối liên hệ khăng khít về


14
cả chính trị lẫn kinh tế sẽ trở thành Cộng đồng kinh tế đáng tin cậy trong những mối
quan hệ thương mại với các quốc gia khác trên thế giới.
1.2.3 Những nội dung cơ bản của Cộng đồng kinh tế ASEAN
Vụ ASEAN, Bộ Ngoại giao liệt kê bốn nội dung cơ bản hay yếu tố cấu thành
AEC gồm: một thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất chung, một khu vực kinh tế
cạnh tranh, phát triển kinh tế cân bằng, hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu (Ban thư
kí ASEAN quốc gia Việt Nam, 2015).
Một thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất chung, được xây dựng thông qua: tự
do lưu chuyển hàng hoá; tự do lưu chuyển dịch vụ; tự do lưu chuyển đầu tư; tự do
lưu chuyển vốn và lao động có tay nghề. Để đạt được điều này, các quốc gia triển
khai nhiều thỏa thuận và hiệp định nhằm thuận lợi hóa thương mại như dỡ bỏ hàng
rào thuế và phi thuế, hài hòa hóa tiêu chuẩn sản phẩm, giảm thời gian thực hiện thủ

tục hành chính và cải thiện môi trường đầu tư. Bên cạnh đó, việc hợp tác để cải
thiện cơ sở hạ tầng, phát triển mạng lưới thông tin trong khối cũng được quan tâm.
Một khu vực kinh tế cạnh tranh, được xây dựng thông qua các khuôn khổ chính
sách về cạnh tranh, bảo hộ người tiêu dùng, quyền sở hữu trí tuệ, phát triển cơ sở hạ
tầng, thuế quan và thương mại điện tử.
Phát triển kinh tế cân bằng, được thực hiện thông qua các Kế hoạch phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ và thực hiện Sáng kiến Hội nhập nhằm thu hẹp khoảng
cách phát triển trong ASEAN.
Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, được thực hiện thông qua việc tham vấn
chặt chẽ trong đàm phán đối tác và trong tiến trình tham gia vào mạng lưới cung cấp
toàn cầu. Trong đó, điển hình là việc nỗ lực xây dựng và ký kết nhiều hiệp định,
thỏa thuận liên kết kinh tế với các quốc gia Đông Á cùng 6 hiệp định FTA với các
nước đối tác quan trọng và Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện khu vực (RCEP).
1.3 Chương trình hiện đại hóa hải quan trong Cộng đồng kinh tế ASEAN
1.3.1 Sự cần thiết của hợp tác hải quan trong Cộng đồng kinh tế ASEAN
Hiệp định khung về Thúc đẩy Hợp tác Kinh tế ASEAN ký tại Singapore năm
1992 mở đầu cho một mục tiêu lớn mà ASEAN hướng tới trong quá trình thành lập
AEC sau này: hợp tác trong các lĩnh vực thương mại bằng việc xóa bỏ hàng rào thuế
và phi thuế giữa các quốc gia nội khối. Cùng năm đó, hiệp định về Chương


15
2

trình Ưu đãi Thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) được ký kết , thống nhất giữa các
thành viên về giảm mức thuế nội khối xuống còn 0-5% và bỏ mọi hạn ngạch cùng
các rào cản phi thuế quan. Những hiệp định khung này là tiền đề cho nội dung cơ
bản đầu tiên của ASEAN về thị trường đơn nhất.
Muốn tiến tới một thị trường ASEAN đơn nhất và có cơ sở sản xuất chung, hiện
đại hóa về hải quan và hợp tác giữa các nước là điều thiết yếu, không thể tách rời.

AFTA với định hướng lưu thông hàng hóa và dịch vụ không biên giới giữa các quốc
gia trong khu vực như vậy rất cần một cơ chế hải quan đơn giản về thủ tục và
nguyên tắc để đảm bảo thực hiện hiệp định trôi chảy, nhanh chóng và hiệu quả.
ASEAN cũng đã đưa ra những mục tiêu quan trọng bao gồm thống nhất quản lý hải
quan và hài hòa hóa, đơn giản hóa thủ tục hải quan trong khu vực dựa trên quy
chuẩn của hải quan quốc tế.
1.3.2 Cơ sở pháp lý của hợp tác hải quan trong Cộng đồng kinh tế ASEAN
1.3.2.1 Bộ quy tắc ứng xử Hải quan ASEAN
Bộ quy tắc ứng xử Hải quan ASEAN lần đầu được ký kết vào tháng 3/1983 tại
Jakarta, Indonesida bởi Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan của 5 nước thành viên
ASEAN: Thái Lan, Indonesia, Singapore, Philippines, Malaysia. Văn bản này là cột
mốc đầu tiên mở đầu quá trình hợp tác hải quan ASEAN trong những năm về sau,
bao gồm các nguyên tắc cơ bản của hải quan, xây dựng tiêu chuẩn trị giá hải quan,
cơ sở để phân loại hàng hóa và các vấn đề khác về chống buôn lậu qua biên giới.
Bộ quy tắc ứng xử này có phiên bản sửa đổi năm 1995 để cập nhật những diễn
biến mới tại ASEAN, nhất là những vấn đề xoay quanh AFTA. Theo đó, các nước
thành viên cam kết tạo thuận lợi cho buôn bán hàng hóa, dịch vụ trong khối bằng
việc hài hòa hóa và đơn giản hóa thủ tục hải quan, đồng thời đẩy mạnh hợp tác khu
vực về hải quan.
1.3.2.2 Hiệp định Hải quan ASEAN
Sau khi sửa đổi Bộ quy tắc ứng xử Hải quan ASEAN, Bộ trưởng Tài chính các
nước thành viên ASEAN đã ký kết hiệp định Hải quan ASEAN lần đầu vào tháng 3
năm 1997 tại Phuket, Thái Lan, tiếp tục mở rộng quá trình hợp tác hải quan nội
khối. Hiệp định này không quy định cụ thể từng vấn đề mà chỉ mang tính nguyên
2Sau này được thay thế bởi Hiệp định về Thương mại Hàng hoá ASEAN 2010


16
tắc, sơ lược, định hướng để hỗ trợ nhau dựa theo Bộ quy tắc ứng xử Hải quan đề ra.
Ngoài ra, tại lễ kí kết này, các thành viên cũng thống nhất việc thực hiện danh mục

biểu thuế hài hòa ASEAN để tạo thuận lợi cho quá trình phân loại; tuân thủ hiệp
định Hiệp định về Xác định Trị giá tính thuế Hải quan (ACV), không sử dụng trị giá
hải quan vào mục đích bảo hộ hay rào cản cho thương mại; cam kết đơn giản hóa
các quy trình, thủ tục hải quan để cắt giảm thời gian và chi phí thông quan; chia sẻ
thông tin để thực thi các hoạt động chống buôn lậu, ma túy, gian lận thương mại.
Với sự phát triển mạnh mẽ, đẩy nhanh tiến trình hình thành cộng đồng kinh tế
ASEAN vào năm 2015 thay vì năm 2020, hải quan các nước đã có quá trình đàm
phán một Hiệp định Hải quan ASEAN mới kéo dài từ tháng 4/2008 tại Hội nghị Bộ
trưởng Tài chính ASEAN lần thứ 12 đến tháng 3/2012 tại Hội nghị Bộ trưởng Tài
chính ASEAN lần thứ 16 ở Phnompenh, Campuchia mới hoàn thành và kí kết thành
công. Hiệp định Hải quan mới được xây dựng dựa theo các quy định của Công ước
Kyoto sửa đổi về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục, quy trình hải quan; theo đó
tổng hợp và đưa vào các nội dung về nghiệp vụ, ứng dụng khoa học công nghệ,
kiểm soát hải quan và hỗ trợ hành chính lẫn nhau.
Hiệp định mới cũng tổng hợp các cam kết hội nhập ASEAN có liên quan đến hải
quan đã được thống nhất như cam kết tham gia cơ chế một cửa ASEAN, cam kết tạo
thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh và cam kết trong khuôn khổ chương VI của Hiệp
định Thương mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA), Nghị định thư về thực hiện Danh
mục biểu thuế hài hòa ASEAN. (Tổng cục Hải quan, 2012)
1.3.2.3 Kế hoạch Chiến lược Phát triển Hải quan ASEAN
Tổng cục trưởng Hải quan các nước ASEAN đã họp bàn và thông qua Tầm nhìn
Hải quan ASEAN 2015 tại Lào vào năm 2008 nhằm đáp ứng nhu cầu đẩy nhanh hội
nhập khu vực trước nhiều thách thức mới từ những diễn biến phát triển kinh tế toàn
cầu. Các quốc gia đã triển khai Tầm nhìn này thành 15 chương trình hành động của
Kế hoạch Chiến lược Phát triển Hải quan ASEAN (SPCD) (Hải quan Việt Nam,
2009).
Chương trình hành động và Thực hiện Chính sách Hải quan (PIWP) theo Hiệp
định Hải quan ASEAN 1997 nêu rõ các hoạt động hải quan sẽ được thực hiện theo
mục đích tăng cường hợp tác trên cơ sở Kế hoạch Hành động Hà Nội – tạo nên



17
“một nhóm hài hoà các dân tộc Đông Nam Á hướng ngoại, sống trong hoà bình, ổn
định và thịnh vượng, gắn bó với nhau bằng quan hệ đối tác trong phát triển năng
động và trong một cộng đồng các xã hội đùm bọc lẫn nhau.” (ASEAN, 1997).
Kế hoạch SPCD ASEAN được xây dựng từ giai đoạn 2005-2010 đã được tiếp
tục làm mới và cụ thể hóa trong giai đoạn 2011-2015 và hiện nay là giai đoạn 20152020. Những nội dung cơ bản về Phát triển Hải quan ASEAN mặc dù được đưa ra
từ năm 2004, nhưng tới nay vẫn còn là chiến lược cốt lõi để tiếp tục hiện đại hóa
ngành, bao gồm: một là, hội nhập về cơ cấu hải quan; hai là, hội nhập và hài hoà
thủ tục hải quan, quy trình phân loại và xác định mã số thuế, xác định trị giá hải
quan và xác định xuất xứ hàng hóa; ba là, tiêu chuẩn hoá các giới hạn thông tin và
dữ liệu phục vụ cho hải quan; bốn là, hiện đại hoá hoạt động quá cảnh hải quan
ASEAN; năm là, hiện đại hóa và tăng cường sự minh bạch, hợp tác với Cộng đồng
doanh nghiệp và Cơ quan quản lý; sáu là, nâng cao năng lực hoạt động và năng lực
nghiệp vụ của cán bộ hải quan; bảy là, bảo vệ xã hội và các giao dịch quốc tế; tám
là, thu hẹp khoảng cách phát triển đối với các thành viên mới (ASEAN, 2004).
Kế hoạch SPCD ASEAN giúp thúc đẩy hội nhập kinh tế thông qua việc đơn giản
hóa và hài hòa hóa hệ thống hải quan toàn khối. Với các hoạt động giám sát hải
quan hiện đại và năng lực quản lý hải quan được nâng cao, kế hoạch là một phần
quan trọng trong xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN. Qua mỗi giai đoạn, Hải
quan Việt Nam đều cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của giai đoạn trước và học hỏi
kinh nghiệm để đưa ra những mục tiêu cho giai đoạn sau.
1.3.2.4 Hiệp định về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN
Lãnh đạo các nước thành viên khối ASEAN đã ký Hiệp định về xây dựng và
thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN (ASW) vào 09/12/2005. Theo đó, các nước cam
kết thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia (NSW) và kết nối tạo môi trường một cửa
ASEAN vào năm 2012 dựa trên các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật và kế hoạch hành
động do nhóm làm việc về kỹ thuật và nhóm làm việc về pháp lý xây dựng.
Ngày 4/9/2015, sau một thời gian dài Việt Nam chuẩn bị và đã sẵn sàng cơ sở kỹ
thuật đáp ứng tiêu chuẩn để kết nối vào hệ thống ASW, được ủy quyền từ Chính

phủ, Bộ trưởng Tài chính Đinh Tiến Dũng đã đã thay mặt Chính phủ ký Nghị định
thư về Khung pháp lý thực hiện Cơ chế ASW. Ngày 8/9/2015, tại trụ sở Tổng cục


18
Hải quan, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã nhấn nút công bố chính thức
thực hiện Cơ chế NSW và kết nối kỹ thuật Cơ chế ASW. Ngày 22/4/2016, Thủ
tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc ký ban hành Nghị quyết 31/NQ-CP phê duyệt
Nghị định thư về Khung pháp lý thực hiện Cơ chế ASW. Để Nghị định thư này
chính thức có hiệu lực và đi vào thực hiện phải được sự phê chuẩn của đủ 10 quốc
gia thành viên ASEAN. Hiện nay, ngoài Việt Nam mới có 2 quốc gia khác phê
chuẩn Nghị định thư này là Malaysia và Myanmar (Báo Hải quan Điện tử, 2016b).
1.3.2.5 Công ước Kyoto về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan
Công ước Kyoto về đơn giản hoá và hài hoà hoá thủ tục hải quan hướng đến hài
hòa hóa, đơn giản hóa thủ tục hải quan với 31 phụ lục quy định về từng thủ tục hải
quan ra đời năm 1973 và được sửa đổi vào tháng 6 năm 1999 (Công ước Kyoto sửa
đổi). Tính đến tháng 5/2017, có 110 thành viên tham gia Công ước Kyoto sửa đổi,
trong đó có Việt Nam (World Customs Organization, 2017a).
Công ước Kyoto là công cụ pháp lý của WCO được nhiều nước phê chuẩn, là kế
hoạch chi tiết cho phát triển hải quan từng quốc gia theo hướng thuận lợi hóa
thương mại mà WTO khuyến khích.
Công ước Kyoto sửa đổi gồm Nghị định thư Kyoto, thân công ước (5 chương,
20 Điều khoản), phụ lục tổng quát, phụ lục chuyên đề và hướng dẫn thi hành. Nội
dung quan trọng của Công ước bao gồm (Tổ chức Hải quan Thế giới, 1999):
Thứ nhất là áp dụng các thủ tục hải quan theo hướng đơn giản hóa trong một
môi trường minh bạch và dự đoán được;
Thứ hai là tăng cường sử dụng công nghệ thông tin, quản lý rủi ro (QLRR) trong
hoạt động kiểm soát hải quan một cách tối ưu;
Thứ ba là thúc đẩy hợp tác chặt chẽ trong thương mại;
Thứ tư là hệ thống giải quyết khiếu nại dễ dàng được tiếp cận và xử lý.

Trong những năm gần đây, WCO mong muốn đưa Công ước trở thành công cụ
chuẩn quốc tế với những thủ tục hiện đại, hiệu quả và liên tục được sửa đổi bổ sung
nhằm phù hợp với xu hướng phát triển và các thách thức mới được đặt ra trong bối
cảnh thương mại thế giới ngày nay.


19
1.3.3 Các chương trình hiện đại hóa hải quan trong Cộng đồng kinh tế ASEAN
1.3.3.1 Về phân loại mã số hàng hóa
Trước khi có biểu thuế hài hòa ASEAN, việc xác định đúng tên gọi của hàng hóa
XNK để áp dụng mức thuế còn gặp nhiều khó khăn, cho thấy sự cần thiết của việc
hài hòa và chi tiết hóa danh mục biểu thuế. Bắt đầu từ năm 2002, các quốc gia thành
viên ASEAN sử dụng Danh mục biểu thuế hài hòa chung ASEAN (AHTN) làm cơ
sở xây dựng Danh mục hàng hóa XNK và chuyển đổi Biểu thuế XNK ưu đãi, các
biểu thuế ưu đãi đặc biệt. AHTN được xây dựng dựa trên phiên bản mới nhất của
Hệ thống Hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (HS) do WCO ban hành. Việc phân
loại hàng hóa trong AHTN phải tuân theo các quy tắc giải thích tổng quát (GIRs) và
chú giải pháp lý của HS cũng như những quy định của các văn bản pháp lý về HS
(ASEAN, 2012). Tại Việt Nam, AHTN 2017 đã được chính phủ phê duyệt tại Nghị
quyết 109/NQ-CP ngày 28/12/2016 và đang được áp dụng để soạn thảo Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam 2017. Dự thảo thông tư về việc ban hành
danh mục này dự kiến sẽ được ban hành trong tháng 7/2017 và có hiệu lực từ
1/1/2018 (Báo Hải quan Điện tử, 2017).
1.3.3.2 Về cách xác định trị giá hải quan
Một trong những khó khăn cản trở việc thực hiện các hiệp định thương mại tự do
là sự khác biệt trong việc tính trị giá hải quan giữa các nước. Để giải quyết, các
thành viên ASEAN đã thống nhất cách xác định trị giá hải quan chung giữa các
nước và cam kết không sử dụng chúng để bảo hộ hay tạo rào cản thường mại với
các quốc gia trong khối. Phương pháp xác định trị giá hải quan được nhất trí là trị
giá GATT (GATT transaction value - GTV) được nêu trong Hiệp định về Xác định

Trị giá tính thuế Hải quan thực hiện điều khoản VII của Hiệp ước chung về thuế
quan và mậu dịch 1994. Có thể hiểu phương thức tính trị giá này là tính theo giá trị
thực tế của giao dịch giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu chứ không bị Nhà
nước áp đặt.
Việt Nam nội luật hóa Hiệp định ACV qua Nghị định 155/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu.


20
1.3.3.3 Về thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan cũng là công cụ quản lý thương mại quốc tế, có ảnh hưởng lớn
tới việc lưu thông hàng hóa. Khi thiết lập AFTA, việc đảm bảo hài hòa, minh bạch
các thủ tục hải quan, tạo thuận lợi cho thương mại cũng là một nội dung được các
nhà quản lý đặt lên hàng đầu. ASEAN đã thống nhất ưu tiên thực hiện hài hòa các
thủ tục hải quan của các nước thành viên trên nhiều lĩnh vực.
Mẫu tờ khai hải quan cho hàng hóa theo chương trình CEPT: tất cả các hàng
hóa thuộc diện CEPT khi giao dịch phải có giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) mẫu D
để xác định mặt hàng đó có ít nhất 40% hàm lượng ASEAN. Do các tờ khai hải
quan của các nước thành viên tương tự như nhau nên thủ tục có thể được đơn giản
hóa bằng cách gộp tờ khai hải quan xuất khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu và C/O
mẫu D thành một mẫu tờ khai hải quan chung duy nhất cho hàng hóa CEPT, được
gọi là Tờ khai Hải quan Chung ASEAN (ASEAN Customs Declaration Document ACDD). Mẫu tờ khai này đang được triển khai trao đổi giữa bốn nước ASEAN đã
thực hiện kết nối cơ chế một cửa ASEAN, trong đó có Việt Nam.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính: các vấn đề sau đây được đặt trọng tâm ưu tiên
tối giản hóa: các thủ tục trước khi nộp khai báo hàng hóa xuất khẩu; các thủ tục
trước khi nộp khai báo hàng hóa nhập khẩu; giám định, kiểm tra hàng hóa; gửi hàng
mà C/O được cấp sau và có hiệu lực hồi tố; hoàn thuế.
Xây dựng hệ thống luồng xanh hải quan: Để tạo thuận lợi cho việc thực hiện
chương trình CEPT, hội nghị hội đồng AFTA lần thứ tám đã thông qua khuyến nghị

của hội nghị tổng cục trưởng hải quan ASEAN xây dựng hệ thống luồng xanh hải
quan và thực hiện từ năm 1996 nhằm đơn giản hóa hệ thống thủ tục hải quan dành
cho hàng hóa thuộc diện được hưởng ưu đãi theo chương trình CEPT (ASEAN,
1995). Hệ thống này sau đó được đưa vào VNACCS/VCIS.
3

Mô hình thông quan ASEAN đã được xây dựng và được các Tổng cục trưởng
Hải quan ASEAN thông qua tại Hội nghị Tổng cục trưởng Hải quan ASEAN lần thứ
13 (tháng 6/2005). Về căn bản, mô hình này phù hợp với Công ước Kyoto 1999 và
cũng khá bám sát quy trình thủ tục mà Hải quan Việt Nam áp dụng.
3 bao gồm 8 tiểu mô hình cho thủ tục đối với hàng hóa nhập khẩu đường không, nhập khẩu đường
biển/đường bộ, xuất khẩu, quá cảnh, chuyển tải, vận chuyển vào kho ngoại quan, hàng hóa trong kho ngoại
quan, và tạm nhập


×