Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

phân tích thiết kế quản lý hệ thống sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 35 trang )

HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN
KHOA CÔNG NGHỆ VÀ AN NINH THÔNG TIN
==š&š==

BÁO CÁO
TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐIỂM SINH
VIÊN
HỆ SỸ QUAN HỌC VIỆN AN NINH NHÂN DÂN
Sinh viên thực hiện
Lớp
Số báo danh
Môn học
Giảng viên hướng dẫn
Năm học

TRẦN THIỆN DINH

: Trần Thiện Dinh
: B14D48
: 03
: Phân tích và thiết kế hệ
thống thông tin
: Vũ Chí Quang
: 2018 - 2019

Page 1


Hà Nội, 6/2019
MỤC LỤC



PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
 Trong những năm gần đây, khoa học công nghệ Việt Nam đã từng bước hội

nhập vào dòng chảy của khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới. Công
nghệ thông tin ở nước ta mới, song tốc độ phát triển của nó rất nhanh và
mạnh, chiếm một vị trí quan trọng trong các ngành khoa học công nghệ. Một
trong những lĩnh vực đang được ứng dụng tin học hóa rất phổ biến ở nước ta
là lĩnh vực quản lý. Tin học hóa trong quản lý đã giúp cho các nhà quản lý
điều hành công việc một cách khoa học, chính xác và hiệu quả.
 Quản lý điểm là một trong những công việc tương đối phức tạp, tốn nhiều
thời gian và công sức. Chính vì vậy, tin học hóa trong lĩnh vực quản lí điểm
là một yêu cầu tất yếu. Muốn quản lý tốt cần có được các phần mềm tốt,
phần mềm phải đảm bảo được độ bảo mật cao, dễ sử dụng và nhiều tiện ích.
 Đề tài là một yêu cầu thiết thực trong quản lý của các hầu hết tất cả các
trường học đang hoạt động hiện nay.
 Số lượng sinh viên đông vì vậy điểm cần nhập vào là rất nhiều, chắc chắn sẽ
gây nhiều khó khăn trong việc quản lý điểm của sinh viên.
 Khó khăn trong việc cập nhật, sửa chưa điểm của sinh viên
 Khi cần tra cứu thông tin điểm của bất kỳ sinh viên nào chúng ta phải tìm, ra
soát bằng phương pháp thủ công. Công việc này đòi hỏi tốn rất nhiều thời
gian.
TRẦN THIỆN DINH

Page 2


 Qua đề tài cũng là cách kiểm tra hiệu quả những kiến thức đã học và cũng là


cách tiếp cận với thực tế có hiệu quả nhất đối với sinh viên.
Với đề tài này, em mong muốn áp dụng các kiến thức đã được học trong trường
cùng với việc tìm hiểu nghiên cứu ngôn ngữ và môi trường lập trình để xây dựng
một hệ thống quản lý điểm được hiệu quả.
Do thời gian hạn chế và chưa có kinh nghiệm trong nghiên cứu và thực hành nên
báo cáo còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được đóng góp ý kiến của thầy cô để
đề tại được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Thiện Dinh

TRẦN THIỆN DINH

Page 3


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG

1

Hiện nay, quản lý điểm là một công việc hết sức quan trọng đối với các trường học.
Công việc đó hiện đang còn làm rất thủ công tại một số trường và chính vì thế nó
mang lại hiệu quả không cao. Thực tế, hiện nay trường Đại học X vẫn đang dùng
hệ thống quản lý điểm trên Microsoft Excel. Công việc hằng ngày bao gồm:
• Nhập điểm cho sinh viên, sửa chữa thông tin về điểm
• In bảng điểm, in danh sách sinh viên đỗ, trượt, đạt học bổng…
• Lưu trữ thông tin các bảng điểm của Sinh viên…

Công việc quản lý còn hết sức thủ công và đòi hỏi nhiều kỹ năng của người quản

lý.
Ví dụ: Hằng ngày, khi người quản lý nhập đểm cho sinh viên, tính toán, in danh
sách theo yêu cầu của nhà trường: những sinh viên đỗ trượt đạt học bổng…. thời
gian nhập thông tin mất nhiều thời gian, việc theo dõi thống kê, tổng hợp dễ bị
nhầm lẫn, khó đảm bảo độ tin cậy…
2

ĐÁNH GIÁ
1.2.1: Nhược điểm:
• Lưu giữ thông tin về sinh viên, giáo viên phức tạp phải sử dụng nhiều loại

giấy tờ, sổ sách nên rất cồng kềnh, nơi lưu giữ không được thuận tiện, cần
nhiều nhân viên.
TRẦN THIỆN DINH

Page 4


• Khi cần tìm kiếm thông tin về sinh viên, giáo viên sẽ mất nhiều thời gian và

phải trực tiếp đi tìm các thông tin đó trong những giấy tờ sổ sách đă được
ghi chép lại.
1.2.2: Ưu điểm
• Vốn đầu tư ít tốn kém hơn, các thiết bị tin học, các phần mềm tin học cho

việc quản lý không cần phải đầu tư.
Từ các ưu khuyết điểm trên dẫn đến yêu cầu phải xây dựng hệ thống mới có yêu
cầu kỹ thuật, quản lý chuyên nghiệp hơn, có thể giải quyết được các khuyết
điểm của hệ thống cũ.
3


ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦA ỨNG DỤNG
1.3.1 Đối tượng

Hệ thống quản lý điểm được xây dựng hướng đến các đối tượng:
• Người quản trị hệ thống
• Cán bộ quản lý

TRẦN THIỆN DINH

Page 5


1.3.2 Phạm vị

TRẦN THIỆN DINH

Page 6


HỌC VIỆN AN NINH NHÂN

Người lập: Trần Thiện Dinh

DÂN
Thông tin tổng quan
 Tên đề tài : Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý điểm sinh viên hệ sỹ

quan Học viện an ninh nhân dân
 Quản lí đề tài : Trần Thiện Dinh


Phát biểu vấn đề:
Với số lượng sinh viên hàng năm tăng lên không ngừng, HVAN có nhu
cầu cải tiến việc tự động lưu trữ, tìm kiếm và in ấn các báo cáo nhằm đáp
ứng được một khối lượng lớn về xử lí thông tin và tính chính xác của thông
tin. Sự can thiệp của hệ thống quản lí điểm sinh viênsẽ mang đến hiệu quả
hoạt động cao hơn trong công tác quản lí của HVAN.
Mục tiêu:
 Cho phép cán bộ quản lí và theo dõi thông tin lí lịch, điểm của từng

sinh viên, môn học một cách chính xác.Tra cứu, thống kê kết quả,...
 Đảm bảo cơ sở dữ liệu bảo mật và có độ tin cậy cao.

Mô tả:
 Hệ thống mới sẽ thu thập tất cả các thông tin về sinh viên, giáo viên,

môn học, khoa, điểm…
 Lập danh sách, báo biểu…nhằm giúp cho cán bộ quản lí nắm rõ thông

tin cần thiết.
Lợi ích mang lại:
 Tạo sự tiện dụng, nhanh chóng và thoải mái cho các cán bộ quản lí.
 Tự động hóa cho công tác quản lí của trường tạo nên tính chuyên

nghiệp cho việc quản lí thông tin.
 Tiết kiệm được thời gian và chi phí.
TRẦ
N THI
ỆN DINH
Các

bước
thực hiện để hoàn thànhPage
dự 7
án:

 Lập kế hoạch phát triển hệ thống.


1.3.3 Rằng buộc tổng quan hệ thống
• Không ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức và các hệ thống khác của nhà trường.
• Phần mềm sau khi triển khai phải đáp ứng được nhu cầu tự động 50% số
lượng công việc liên quan.
• Dữ liệu phải đúng thực tế và phải cập nhật thường xuyên.

4

MÔ TẢ PHƯƠNG ÁN TỔNG QUAN
1.4.1 Phương án lưu trữ

Cơ sở dữ liệu tập trung: là phương án đưa dữ liệu về một nơi.
Giúp quản lí chặt chẽ hơn các dữ liệu, tăng tính bảo mật vì mọi thao tác trên dữ
liệu chỉ được thực hiện ở một nơi.
Tốc độ thao tác dữ liệu bị hạn chế do nhiều thao tác cùng một lúc vào một dữ liệu
ở một nơi.
Ngược lại với cơ sở dữ liệu tập trung là cơ sở dữ liệu phân tán.
Cở sở dữ liệu phân tán có tốc độ thao tác dữ liệu nhanh hơn cơ sở dữ liệu tập trung.
Nhưng chi phí đầu tư tương đối cao.
Thiết kế dữ liệu tương đối khó khăn, không chặt chẽ, có thể bị lỗi không cập nhật
cho tất cả các nơi lưu trữ.
Chỉ phù hợp cho cơ sở dữ liệu lớn, có khoảng cách địa lý.

Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu : Microsoft Acces, Microsofr SQL Server, MySQL,
Oracle,…
1.4.2 Phương án khả thi
Với các mô hình dữ liệu trên, mô hình dữ liệu được áp dụng cho hệ thống là mô
hình dữ liệu tập trung vì những mặt lợi sau:
Với sự phát triển công nghệ hiện nay thì tốc độ đường truyền, dung lượng bộ nhớ
không là vấn đề lớn, cơ sở dữ liệu tập trung giúp ta dễ dàng sao lưu, phục hồi bảo
đảm an toàn dữ liệu.
Về mặt phần cứng thì chi phí đầu tư cho mô hình này không cao.

TRẦN THIỆN DINH

Page 8


Về mặt bảo mật dữ liệu, cần phân quyền đối với người sử dụng hệ thống, mặt khác
việc quản lí được chặt chẽ hơn.

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 TỔNG QUAN VỀ JAVA
2.1.1. Môi trường lập trình
Java Development Kit (JDK - Bộ công cụ cho người phát triển ứng dụng bằng
ngôn ngữ lập trình Java) là một tập hợp những công cụ phần mềm được phát triển
bởi Sun Microsystems dành cho các nhà phát triển phần mềm, dùng để viết những
applet Java hay những ứng dụng Java.
2.1.2 Ngôn ngữ lập trình Java
Java là một ngôn ngữ hướng đối tượng, đa mục đích với các cú pháp rất giống với
C và C++. Ban đầu thì đa số mọi người nghĩ là Java sẽ chủ yếu được sử dụng để
lập trình nên những applet hay những chương trình nhỏ chạy trên các trình duyệt
web, tuy nhiên đến giờ thì mọi người đã thay đổi quan điểm. Một số người vốn

trước đây tin rằng applet chính là đất sống của Java thì nghĩ rằng Java đã chết do
sự xuất hiện của các đoạn phim hoạt hình Flash. Nhưng Java đã thay đổi. Cái thời
mà người ta nghĩ rằng ứng dụng chủ yếu của Java là làm các applet động trên các
trang web đã qua. Ngày nay, Sun, IBM, BEA... và các công ty khổng lồ khác đã
liên kết để phát triển Java thành một môi trường đa năng chứ không chỉ dừng lại là
một thứ ngôn ngữ lập trình đa nền tảng nữa. Java đã có mặt ở khắp mọi nơi: từ
những chiếc điện thoại di động nhỏ bé mang nhãn hiệu Nokia, Samsung, Motorola,
Ericcson..., từ các thiết bị PDA dùng hệ điều hành Palm cho đến các con chíp điện
tử dùng trên các tấm thẻ tín dụng, các thiết bị chẩn đoán và phân tích dùng trong y
TRẦN THIỆN DINH

Page 9


tế, khai thác năng lượng, điểu khiển và quản lý thiết bị....từ các phần mềm trên
server, các trang web động, cho đến các ứng dụng trên desktop. Bạn có biết rằng
người máy Người tìm đường Sao Hỏa dùng phần mềm điều khiển bằng ngôn ngữ
Java không? Nhưng điều có lẽ còn cuốn hút bạn hơn khi bạn biết rằng ngay từ năm
1997, năm mà Java còn chưa tốt như bây giờ, Trung tâm Vũ Trụ NASA đã chính
thức công nhận ngôn ngữ Java là ngôn ngữ chính được sử dụng để lập trình cho
các thiết bị và phần mềm dùng cho Trung tâm.
Giờ đây, khi nhắc đến Java, người ta cần phải hiểu đó là: thứ nhất: đó là một môi
trường phát triển và triển khai ứng dụng; thứ hai: đó là một ngôn ngữ lập trình toàn
năng. Sự xuất hiển phổ biến của Flash không hề đe dọa đến Java. Rõ ràng với sự
đầu tư của Sun và các công ty hỗ trợ Java khác, chỉ trong vòng 5 năm, nó đã trở
thành một ngôn ngữ toàn năng nhất trong các ngôn ngữ lập trình được sử dụng trên
thế giới hiện nay. Điều người ta quan tâm nhất ở Java là khả năng viết một lần chạy
mọi nơi nghĩa là bạn có thể viết chương trình trên một máy tính cài Window, chạy
chip của Intel nhưng chương trình đó vẫn chạy tốt và cho cùng một kết quả hoạt
động khi chạy nó trên Macitosh hay Unix. Điều này là không tưởng đối với C, C+

+, VB... Khả năng chuyển đổi nền tảng, dễ phân phối, đa tầng, hướng đối tượng
chính là những gì mà Java chứng tỏ nó ưu việt hơn các ngôn ngữ khác.
Với C, C++ tức là cha mẹ đẻ của Java thì điều này là rõ ràng. Với Visual Basic,
ngôn ngữ lập trình quan trọng nhất của Microsoft, ngoài những điểm vừa nói ở
trên, Java còn được giới lập trình chuyên nghiệp trên thế giới trong đó các hacker
thế hệ thứ nhất đánh giá rằng đây là một ngôn ngữ có cú pháp và cấu trúc tốt hơn
nhiều. Sử dụng Java bạn có thể dễ dàng mở rộng dự án lập trình của mình với quy
mô không giới hạn, việc quản lý cũng hết sức dễ dàng trong khi đó Visual Basic
với cấu trúc thiết kế không thực sự tốt, nó chỉ thích hợp với các dự án nhỏ, ít có
nhu cầu mở rộng hay quản lý.
TRẦN THIỆN DINH

Page 10


2.1.3 Tìm hiểu kiến trúc MVC trong Java
Kiến trúc MVC là việc chia tất cả mục của một ứng dụng ra làm ba thành phần
(component) khác nhau Model, View và Controller. Các thành phần của kiến trúc
MVC một trách nhiệm duy nhất và không phụ thuộc vào các thành phần khác.
Những sự thay đổi trong một thành phần sẽ không có hoặc là có rất ít ảnh hưởng
đến các thành phần khác. Các trách nhiệm của mỗi thành phần là
- Model: Model được giao nhiệm vụ cung cấp dữ liệu cho cơ sở dữ liệu và lưu dữ
liệu vào các kho chứa dữ liệu. Tất cả các nghiệp vụ logic được thực thi ở Model.
Dữ liệu vào từ người dùng sẽ thông qua View được kiểm tra ở Model trước khi lưu
vào cơ sở dữ liệu. Việc truy xuất, xác nhận, và lưu dữ liệu là một phần của Model
- View: View hiển thị các thông tin cho người dùng của ứng dụng và được giao
nhiệm vụ cho việc nhận các dữ liệu vào từ người dùng, gửi đi các yêu cầu đến bộ
điều khiển, sau đó là nhận lại các phản hồi từ bộ điều khiển và hiển kết quả cho
người dùng. Các trang HTML, JSP, các thư viện thể và các file nguồn là một phần
của thành phần View

- Controller: Controller là tầng trung gian giữa Model và View. Controller được
giao nhiệm vụ nhận các yêu cầu từ phía máy khách. Một yêu cầu được nhận từ
máy khách được thực hiện bởi một chức năng logic thích hợp từ thành phần Model
và sau đó sinh ra các kết quả cho người dùng và được thành phần View hiển thị.
ActionServlet, Action, ActionForm và struts-config.xml là các phần của Controller.
Với cơ sở là kiến trúc MVC, ta có thể xây dựng các ứng dụng của mình, tránh
được rất nhiều những vất vả khi bảo trì, thay đổi. Những thay đổi ở mỗi thành phần
thường rất ít khi ảnh hưởng đến các thành phần khác

TRẦN THIỆN DINH

Page 11


2.2 TỔNG QUAN VỀ HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL SERVER 2005
Thực ra thì có rất nhiều hệ quản trị cơ sở mạnh mẽ như: Oracle, My SQL….
Nhưng trong báo cáo tốt nghiệp em xin phép sử dụng SQL Server 2005 để xây
dựng phần mềm.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server (MSSQL) là một trong những hệ
quản trị cơ sở dữ liệu thông dụng hiện nay. Đây là hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường
được sử dụng với các hệ thống trung bình, với ưu điểm có các công cụ quản lý
mạnh mẽ giúp cho việc quản lý và bảo trì hệ thống dễ dàng , hỗ trợ nhiều phương
pháp lưu trữ, phân vùng và đánh chỉ mục phục vụ cho việc tối ưu hóa hiệu năng .
Với phiên bản MSSQL 2005 Microsoft đã có những cải tiến đáng kể nâng cao
hiệu năng, tính sẵn sàng của hệ thống , khả năng mở rộng và bảo mật . Phiên bản
mới này còn cung cấp nhiều công cụ cho người phát triển ứng dụng được tích hợp
với bộ Visual Studio do Microsoft cung cấp. Dưới đây là mô hình về các dịch vụ
của SQL server 2005.
MSSQL 2005 có 4 dịch vụ lớn : Database Engine,Intergration Service, Reporting
service, Analysis Services. Trong phiên bản MSSQL 2005 này đã có những cải tiến

đáng kể như sau.
• DataBase Engine : được phát triển để thực thi tốt hơn với việc hỗ trợ cả dữ
liệu có cấu trúc và dữ liệu phi cấu trúc( XML).
• Khả năng sẵn sàng của hệ thống được nâng cao hơn vì MSSQL 2005 hỗ trợ
các chức năng : cơ sở dữ liệu gương (Database mirroring), failover clustering ,
snapshots và khôi phục dữ liệu nhanh.
• Việc quản lý chỉ mục được thực hiện song song với việc hoạt động của hệ
thống. Người dùng có thể thêm chỉ mục, xây dựng lại chỉ mục hay xóa một chỉ
mục đi trong khi hệ thống vẫn được sử dụng.
• Chức năng phân vùng dữ liệu được hỗ trợ: Trong phiên bản này người dùng
có thể phân vùng các bảng và chỉ mục cũng như quản lý phân vùng dữ liệu
TRẦN THIỆN DINH

Page 12


một cách dễ dàng. Việc hỗ trợ phân vùng dữ liệu giúp nâng cao hiệu năng hoạt
động của hệ thống.
• Dịch vụ đồng bộ hóa dữ liệu được mở rộng với việc hỗ trợ mô hình đồng bộ
hóa ngang hàng. Đây là dịch giúp đồng bộ hóa dữ liệu giữa các máy chủ dữ
liệu, dịch vụ này làm khả năng mở rộng của hệ thống được nâng cao.
• Dịch vụ tích hợp (Integration Service ) thiết kế lại cho phép người dùng tích
hợp dữ liệu và phân tích dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Hỗ trợ việc quản lý
chất lượng dữ liệu và làm sạch dữ liệu, một công việc quan trọng trong tiến
trình ETL.
• Dịch vụ phân tích dữ liệu (Analysis Service ): cung cấp khung nhìn tích hợp
và thống nhất về dữ liệu cho người dùng, hỗ trợ việc phân tích dữ liệu .
• Công cụ khai phá dữ liệu (Data mining ) được tích hợp hỗ trợ nhiều thuật
toán khai phá dữ liệu, điều này hỗ trợ cho việc phân tích và khai phá dữ liệu
và xây dựng các hệ thống hỗ trợ ra quyết định cho người quản lý.

• Dịch vụ xây dựng quản lý báo cáo (Reporting Service) được dựa trên nền
tảng quản trị doanh nghiệp thông minh và được quản lý qua dịch vụ web. Báo
cáo có thể được xây dựng với ngôn ngữ truy vấn MDX. Việc xây dựng báo
cáo dễ dàng thông qua các công cụ trên Business Intelligent, người dùng truy
cập báo cáo dễ dàng và trích xuất ra nhiều định dạng khác nhau thông qua
trình duyệt web.

CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1 XÁC ĐỊNH YÊU CẦU
3.1.1 Yêu cầu chức năng
 Hệ thống phải cập nhập, lưu trữ được tất cả các thông tin chi tiết về sinh

viên, điểm, danh mục,…
TRẦN THIỆN DINH

Page 13


 Cập nhật theo danh mục: giảng viên, sinh viên, lớp, học phần,…
 Nhập điểm: Từ giảng viên, điểm thi trắc nghiệm trên máy, điểm thi trên

giấy.
 Tự động xử lý điểm. (Điểm được xử lý theo quy chế của bộ Giáo Dục)
 Cung cấp, tra cứu điểm

3.1.2 Yêu cầu hệ thống
 Hệ thống sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu đủ lớn để đáp ứng số lượng sinh

viên ngày càng tăng.
 Máy chủ có khả năng tính toán nhanh, chính xác, lưu trữ lâu dài, bảo mật.

 Hệ thống mạng đáp ứng khả năng truy cập lớn.
 Đưa ra tổng kết, xếp loại sinh viên qua hệ thống, tự động.
 Thông tin có tính đồng bộ, phân quyền quản lý chặt chẽ.
 Bảo mật tốt cho người quản trị hệ thống.

3.2 MÔ HÌNH HÓA
3.2.1 Mô hình hóa chức năng
3.2.1.1 Biểu đồ phân rã chức năng (BFD)

QUẢN LÝ ĐIỂM

Quản lý hệ
thống
TRẦN THIỆN DINH

Cập nhật danh
mục
Page 14

Xử lý điểm

Tra cứu và
Thống kê


Đăng nhập

Khoa

Cập nhật


Tra cứu

Đăng xuất

Giảng Viên

Xác nhận

Thống kê

Lớp

Sinh Viên

Môn Học

Hình 3.1: Sơ đồ phân dã chức năng(BFD)

3.2.1.2 Biểu đồ dòng dữ liệu (DFD)

TRẦN THIỆN DINH

Page 15


Hình 3.2 Biểu đồ mức ngữ cảnh
 Biểu đồ mức 0

Hình 3.3. Biểu đồ mức 0

TRẦN THIỆN DINH

Page 16


1. Yêu cầu sử dụng hệ thống

15. Yêu cầu thống kê, tra cứu

2. Truy vấn thông tin hệ thống

16. Truy vấn TT danh mục

3. Trả về thông tin hệ thống

17. Trả về thông tin danh mục

4. Xác nhận sử dụng hệ thống

18. Truy vấn điểm

5. Yêu cầu cập nhâp danh mục

19. Trả về thông tin điểm

6. Truy vấn thông tin danh mục

20. Kết quả thống kê, tra cứu

7. Trả về thông tin danh mục


21. Yêu cầu sử dụng hệ thống

8. Danh mục được cập nhập

22. Xác nhận sử dụng hệ thống

9. Yêu cầu xử lý điểm

23. Yêu cầu tra cứu

10. Truy vấn thông tin danh mục

24. Kết quả tra cứu

11. Trả về thông tin danh mục

25. Yêu cầu sử dụng hệ thống

12. Truy vấn thông tin điểm

26. Xác nhận sử dụng hệ thống

13. Trả về thông tin điểm

27. Yêu cầu xử lí điểm

14. Kết quả xử lý điểm

28. Kết quả xử lí điểm


 Biểu đồ mức 1

TRẦN THIỆN DINH

Page 17


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Hình 3.4 Biểu đồ mức 1: Quản lý hệ thống
Thông tin đăng nhập
Truy vấn thông tin User
Kết quả đăng nhập
Kết quả đăng nhập
Yêu cầu đăng xuất
Truy vấn thông tin User
Kết quả truy vấn thông tin User
Kết quả đăng xuất

TRẦN THIỆN DINH

Page 18



Hình 3.5 Sơ đồ mức 1 cập nhật danh mục
1. Yêu cầu cập nhập danh mục
Khoa
2. Thông tin Khoa cần cập nhập
3. Kết quả cập nhập danh mục
Khoa
4. Danh mục Khoa đã cập nhập
5. Yêu cầu cập nhập danh mục Lớp
6. Truy vấn thông tin Khoa
7. Kết quả truy vấn thông tin Khoa
8. Thông tin Lớp cần cập nhập
9. Kết quả cập nhập danh mục Lớp
10. Danh mục Lớp đã cập nhập
11. Y/cầu cập nhập danh mục SV
12. Truy vấn thông tin Lớp
13. Kết quả truy vấn thông tin Lớp

TRẦN THIỆN DINH

14. Truy vấn thông tin Sinh viên
15. Kết quả truy vấn TT Sinh viên
16. Danh mục SV đã cập nhập
17. Yêu cầu cập nhập danh mục GV
18. Truy vấn thông tin Khoa
19. Kết quả truy vấn thông tin GV
20. Thông tin GV cần cập nhập
21. Kết quả cập nhập danh mục GV
22. Danh mục GV đã cập nhật

23. Yêu cầu cập nhập danh mục môn
học
24. Truy vấn thông tin môn học
25. Kết quả truy vấn thông tin môn học
26. Kết quả cập nhập danh mục môn
học

Page 19


Hình 3.6 Sơ đồ mức 1: Xử lý điểm
1.Thông tin điểm
2. Thông tin môn học
3. Kết quả truy vấn môn học
4. Truy vấn thông tin giáo viên
5. Kết quả truy vấn thông tin Sinh
viên
6.Truy vấn thông tin Sinh viên
7. Kết quả truy vấn thông tin Sinh
viên
8. Cập nhập điểm
9 .Kết quả cập nhập điểm
10. Điểm đã cập nhập

TRẦN THIỆN DINH

11. Yêu cầu xác nhận điểm
12. Truy vấn thông tin môn học
13. Kết quả truy vấn thông tin môn
học

14. Truy vấn thông tin giáo viên
15. Kết quả truy vấn thông tin giáo
viên
16. Truy vấn thông tin sinh viên
17. Kết quả truy vấn thông tin sinh
viên
18. Truy vấn thông tin điểm
19. Kế quả truy vấn thông tin điểm
24. Kết quả xác nhận điểm

Page 20


Hình 3.7 Sơ đồ mức 1: Thống kê, tra cứu
1 Yêu cầu thống kê
2. Truy vấn thông tin Khoa
3. Thông tin Khoa
4. Truy vấn thông tin điểm
5. Thông tin điểm
6. Truy vấn thông tin lớp
7. Thông tin lớp
8. Truy vấn thông tin sinh viên
9. Thông tin sinh viên
10. Truy vấn thông tin môn học
11. Thông tin môn học

12. Kết quả thống kê
13. Yêu cầu tra cứu
14. Truy vấn thông tin điểm
15. Thông tin điểm

16. Truy vấn thông tin lớp
17. Thông tin lớp
18. Truy vấn thông tin sinh viên
19. Thông tin sinh viên
20. Truy vấn thông tin môn học
21. Thông tin môn học
22. Kết quả tra cứu

3.2. CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA HỆ THỐNG
Để nắm được yêu cầu của bài toán, chúng ta cần hiểu dõ về cơ sở dữ liệu mà bài
TRẦN THIỆN DINH

Page 21


toán cần. Ở đây em xin đưa ra những thông tin mà phần mềm quản lý điểm cần có
như sau:
3.2.1 Bảng sinh viên:

3.2.2 Bảng Giảng Viên

3.2.3 Bảng điểm

TRẦN THIỆN DINH

Page 22


3.2.4 Bảng Lớp


3.2.4 Bảng Khoa

3.2.5 Bảng Môn học

3.2.6 Bảng Đăng nhập

TRẦN THIỆN DINH

Page 23


Sơ đồ liên kết

3.3.CÁC THÀNH PHẦN CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG
3.3.1 Menu
Chứa các chức năng chính của chương trình.
3.3.2. Chức năng đăng nhập hệ thống
Đăng nhập tài khoản để xứ lý chương trình.
3.3.3. Chức năng thông tin sinh viên
Tìm kiểm, thêm sửa ,xóa, và hiển thị thông tin của sinh viên.

TRẦN THIỆN DINH

Page 24


3.3.4. Chức năng hiển thị thông tin điểm của sinh viên.
Hiển thị thêm,sửa.xóa các thông tin của sinh viên,ngày thi,số báo danh,đồng thời
hiện tên môn học cùng điểm của môn học,xếp loại.
3.3.5.Chức năng hiển thị thông tin giảng viên.

Hiển thị thông tin của giảng viên.
Tìm kiểm,thêm,sửa xóa thông tin của giảng viên.
3.3.6.Chức năng hiển thị thông tin môn học.
Tìm kiếm, thêm, sửa, xóa các môn học theo thông tin của các trường.
Hiển thị,tìm kiếm thông tin của sinh viên,học kỳ,phòng học,số học trình.
3.3.7.Chức năng hiển thị thông tin lớp học.
Tìm kiếm,thêm,sửa xóa các trường thông tin lớp học.
3.4 THIẾT KẾ GIAO DIỆN HỆ THỐNG
Tiếp theo là phần thiết kế form cho chường trình sao cho hệ thống hoạt động có
hiệu quả. Phần mềm phải hoạt động tốt, không trục trặc về thông tin, hạn chế sai
sót trong các thao tác kỹ thuật.
3.4.1 Form Đăng Nhập – Form chạy đầu tiên của phần mềm

TRẦN THIỆN DINH

Page 25


×