BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ThS NGUYỄN NGỌC MAI
GIÁO TRÌNH
TOÁN TÀI CHÍNH
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2017
1
CHƯƠNG 6: VAY VÀ TRẢ NỢ THEO NIÊN KHOẢN
TỔNG QUAN
1.
Để đáp ứng được nhu cầu vay vốn một cách đa dạng của khách hàng, các
ngân hàng phải đa dạng hoá các phương thức vay và trả nợ khác nhau. Một phương
thức vay và trả nợ được xem là khả thi và tối ưu khi phương thức đó thoả mãn được
yêu cầu từ 2 phía ngân hàng và khách hàng vay vốn, phương thức đó vừa tạo điều
kiện cho ngân hàng thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn, đồng thời đáp ứng được yêu cầu
sử dụng vốn của khách hàng. Vì vậy, việc lựa chọn phương thức vay và trả nợ là
quan trọng đối với các bên trong 1 hợp đồng tín dụng.
Trong một hợp đồng vay vốn cần xác định rõ các yếu tố sau:
-
Số tiền cho vay (vốn gốc): K (cũng chính là V0 )
-
Lãi suất cho vay 1 kỳ (năm, tháng, quý,...): i
-
Thời hạn vay (năm, tháng, quý,...)
-
Phương thức hoàn trả vốn và lãi.
CÁC PHƯƠNG THỨC HOÀN TRẢ.
2.
2.1. Trả vốn vay (nợ gốc) và lãi một lần khi đáo hạn.
Phương thức này ít áp dụng trong các nghiệp vụ tài chính dài hạn vì những
khó khăn nhất định cho người cho vay và người đi vay.
-
Đặc điểm:
Đối với người cho vay: phương thức này không mang lại thu nhập
thường xuyên, đồng thời rủi ro rất cao.
Đối với người đi vay: phương thức này tại nên khó khăn về tài chính
vì phải hoàn trả một số tiền lớn vào thời điểm đáo hạn.
-
Phương thức hoàn trả:
Lãi trả định kỳ: I1 = I2 = ……= In-1 = 0
Gốc phải trả định kỳ: M1 = M2 = …..= Mn-1 = 0
n
Số tiền người đi vay phải trả khi đáo hạn (cả vốn gốc và lãi): K(1 i) .
Trong đó: Mn = K, I n K(1 n)n K
2
2.2. Trả lãi định kỳ, nợ gốc trả khi đáo hạn.
-
Phương thức hoàn trả:
Lãi trả định kỳ: I1 = I2 = I3 = … In = K*i
Gốc trả định kỳ: M1 = M2 = … = Mn-1 = 0, Mn = K
Như vậy, số tiền người đi vay phải trả khi đáo hạn (cả vốn gốc và lãi ở kỳ
cuối cùng): K(1+i).
-
Đặc điểm:
Đối với người cho vay: có thu nhập thường xuyên tuy nhiên rủi ro vẫn
còn rất cao.
Đối với người đi vay: số tiền phải trả khi đáo hạn đã giảm xuống
nhưng vẫn là một áp lực tài chính đáng kể.
2.3. Trả nợ dần định kỳ.
Đây là phương thức áp dụng phổ biến trong thực tế.
Gọi
a1 ,a 2 ,a 3 ,...,a n
: số tiền phải trả trong kỳ thứ 1, 2, 3, ..., n
I1 ,I 2 ,I 3 ,...,I n
: lợi tức phải trả trong kỳ thứ 1, 2, 3, ..., n
M1, M 2 , M 3 ,..., M n
: vốn gốc phải trả trong kỳ thứ 1, 2, 3, ..., n
V0 ,V1,V2 ,...,Vn 1
: dư nợ đầu năm thứ 1, 2, 3, n.
p
: kỳ trả nợ bất kỳ ( p 1,n )
Ta có các công thức cơ bản sau:
Công thức 1: Số tiền phải trả mỗi kỳ gồm phần trả lãi và phần trả vốn gốc.
a p Ip Mp
Công thức 2: Lãi phải trả trong 1 kỳ được tính trên dư nợ đầu kỳ.
I p Vp1i
Công thức 3: Dư nợ đầu kỳ sau sẽ được xác định căn cứ vào dư nợ đầu kỳ
trước và số nợ gốc đã trả trong kỳ.
Vp Vp1 Mp
Từ các công thức trên, ta có thể lập bảng hoàn trả như sau:
3
Dư nợ đầu kỳ
Lãi trả trong kỳ
Vốn gốc trả trong kỳ
Kỳ khoản trả nợ
( Vp1 )
( Ip )
( Mp )
( ap )
V0 K
I1 V0 .i
M1
a1 I1 M1
V1 V0 M1
I 2 V1.i
M2
a 2 I2 M 2
...
...
...
...
Vn 1 Vn 2 M n 1
I n Vn 1.i
Mn
a n In Mn
Các tính chất của phương thức trả nợ dần:
Tính chất 1:
Giá trị tương lai của vốn cho vay bằng tổng giá trị tương lai các kỳ khoản trả
nợ.
K(1 i)n a1(1 i)n1 a 2 (1 i)n2 a 3 (1 i)n3 ... a n1(1 i) a n
Tính chất 2:
Hiện giá của khoản vốn cho vay (K) bằng tổng hiện giá của các kỳ khoản trả
nợ
K a1(1 i)1 a 2 (1 i)2 a 3 (1 i)3 ... a n1(1 i)(n1) a n (1 i) n
Tính chất 3:
Số còn nợ Vp sau khi đã trả p kỳ bằng hiệu số giữa giá trị tương lai của số
vốn vay tính vào thời điểm p trừ đi giá trị tương lai của p kỳ khoản đã trả cũng vào
thời điểm p.
Vp K(1 i) p [a1 (1 i) p1 a 2 (1 i) p2 a 3 (1 i) p3 ... a p ]
Tính chất 4:
Số còn nợ Vp sau khi đã trả p kỳ bằng hiện giá của n-p kỳ khoản còn phải trả
tính vào thời điểm p.
Sau khi đã trả p kỳ, người đi vay còn phải trả n-p kỳ nữa mới hết nợ, nghĩa là
giá trị của các kỳ khoản còn phải trả a p1,a p2 đến a n phải bằng với số còn nợ tại thời
điểm p.
4
Vp a p1 (1 i) 1 a p2 (1 i) 2 ... a n (1 i) (n p)
Tính chất 5:
Tổng số các khoản vốn gốc hoàn trả trong các kỳ bằng số vốn gốc ban đầu.
n
K Mp
p 1
Tính chất 6:
Số vốn gốc hoàn trả trong kỳ cuối cùng bằng số dư nợ đầu kỳ cuối cùng:
M n Vn 1
Trong thực tế, phương thức trả nợ dần định kỳ thường được thực hiện dưới 2
hình thức: trả dần định kỳ bằng kỳ khoản cố định và trả nợ dần định kỳ cố định
phần trả nợ gốc. Ngoài ra, còn một số phương thức trả nợ khác.
3. TRẢ NỢ DẦN ĐỊNH KỲ
3.1. Trả nợ dần định kỳ bằng kỳ khoản cố định
Tình huống giả định: Một khách hàng vay một khoản tiền là V, trả thành n
lần cách đều nhau mỗi lần trả một khoản gốc và lãi cố định là a, lãi suất vay vốn
trong kì là i. Sau lần trả thứ n, khoản tiền vay được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi.
Việc vay và trả nợ như vậy được gọi là vay và trả nợ theo kỳ khoản cố định.
Sơ đồ minh hoạ:
1
Thời điểm
gốc
2
a
3
a
4
a
.........
a
n
a
a
Thời điểm 0 là thời điểm vốn vay được giải ngân
Thời điểm 1,2,3…n là thời điểm trả nợ gốc và tiền lãi
a. Gốc và lãi trả hàng kỳ với kỳ bắt đầu sau ngày giải ngân đúng 1 kỳ.
Khoản tiền vay được giải ngân 1 lần, đồng thời khoản tiền gốc và lãi trả lần
thứ nhất được thực hiện đúng 1 thời kì kể từ lúc nhận tiền vay.
5
a
Ví dụ: Ông A vay ngân hàng 100 triệu đồng, qui định trả gốc và lãi theo từng
quí, ngày 1/1/2000 ngân hàng giải ngân. Như vậy, khoản tiền gốc và lãi trả lần thứ
nhất được thực hiện vào cuối quí 1 năm 2000, tức là ngày 31/3/2000.
-
Kỳ khoản trả nợ (a):
Giả sử một khoản vốn ban đầu K với lãi suất i và trả bằng n kỳ khoản với số
tiền trả mỗi kỳ khoản bằng nhau(a). Đây chính là 1 chuỗi tiền tệ đều phát sinh cuối
kỳ với giá trị gốc (hiện giá) là K.
Do đó: K a
Giá trị
(1 (1 i) n
i
a K
i
(1 (1 i) n
i
có thể được cung cấp trong bảng tài chính số 5
(1 (1 i) n
BẢNG HOÀN TRẢ NỢ
Thời kì
Dư nợ đầu kì
Tiền lãi thanh toán
trong kì
Gốc thanh
toán trong kì
Kỳ khoản
K
Dk-1
Ik
mk
a
….
…….
……..
…….
…….
Tổng
…….
Ik
mk
a
Theo bảng thanh toán nợ này, khách hàng cũng như ngân hàng có thể nắm
được các thông tin như số tiền thanh toán mỗi lần là bao nhiêu, trong đó bao nhiêu
vốn gốc (mk), tiền lãi (Ik). Sau lần thanh toán thứ k thì số nợ gốc còn lại phải thanh
toán (Dk) là bao nhiêu.
Ví dụ: Ông A vay 1 khoản vốn ở Ngân hàng 1 tỷ đồng, lãi suất 10%/năm,
trả nợ dần định kỳ vào cuỗi năm 1 khoản tiền bằng nhau trong 8 năm. Lập bảng
hoàn trả nợ vay của ông A.
Ta có số tiền người đi vay phải trả mỗi năm (a) là:
a 1.000.000.000
10%
187.444.018 đồng
(1 (1 10%) 8
Dựa vào các công thức cơ bản, ta lập được các chỉ tiêu sau cho bảng hoàn
trả:
6
-
Tính số dư nợ đầu mỗi kỳ (cột (2)): Vp1 Vp Mp1
-
Tính số lãi vay trả trong kỳ (Cột (3)): I p Vp1i
-
Tính số vốn gốc trả trong kỳ (Cột (4)): Mp a I p
Ta có bảng hoàn trả như sau:
K
ỳ
Dư nợ đầu
kỳ
Lãi phải trả trong
kỳ
Vốn gốc trả trong
kỳ
Kỳ khoản trả
nợ
P
Vp1
Ip
Mp
ap
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1
1,000,000,00
100,000,000
87,444,018
187,444,018
0
2
912,555,982
91,255,598
96,188,420
187,444,018
3
816,367,562
81,636,756
105,807,263
187,444,019
4
710,560,299
71,056,030
116,387,990
187,444,020
5
594,172,309
59,417,231
128,026,790
187,444,021
6
466,145,519
46,614,552
140,829,470
187,444,022
7
325,316,049
32,531,605
154,912,418
187,444,023
8
170,403,631
17,040,363
170,403,661
187,444,024
Tổng
-
1.000.000.000
Định luật trả nợ dần định kỳ bằng kỳ khoản cố định
Khi một khoản vốn được trả dần định kỳ bằng kỳ khoản cố định, các phần
vốn gốc hoàn trả trong mỗi kỳ hợp thành cấp số nhân có công bội (1+i).
Các hệ quả của định luật trả nợ dần:
Xác định phần trả nợ gốc trong kỳ đầu tiên ( M1 ):
7
K M1 M 2 M 3 ... M n , trong đó M1, M 2 , M 3 ,..., M n là một cấp số nhân có
số hạng đầu tiên là M1 , công sai là (1+i) nên: K M1
M1 K
(1 i) n 1
i
i
(1 i) n 1
Áp dụng cho ví dụ:
M1 K
i
10%
1.000.000.000
87.444.018 đồng
n
(1 i) 1
(1 10%)8 1
Xác định phần vốn gốc hoàn trả trong kỳ khoản cuối cùng ( M n )
Mn
Áp dụng cho ví dụ: M n
a
1 i
a
187.444.018
170.403.653 đồng
1 i
1 10%
Xác định phần vốn gốc hoàn trả trong 1 kỳ khoản bất kỳ ( M p )
M p M n (1 i) pn a(1 i) pn 1
Áp
dụng
cho
ví
dụ
với
p=3,
ta
M3 187.444.018(1 10%)381 105.807.262 đồng
Xác định số nợ đã trả sau p kỳ ( R p )
R p M1
(1 i) p 1
i
(1 i) p 1
(1 i) p 1
K
K
i
(1 i) n 1
i
(1 i) n 1
Áp dụng vào ví dụ để tính số còn nợ sau 3 kỳ:
Rp K
(1 i) p 1
(1 10%)3 1
1.000.000.000
289.439.698
(1 i) n 1
(1 10%)8 1
Xác định số còn nợ sau khi đã trả p kỳ ( Vp )
Vp K R p K K
(1 i) p 1
(1 i) p 1
K(1
)
(1 i) n 1
(1 i) n 1
Áp dụng vào ví dụ để tính số còn nợ sau khi trả được 4 kỳ, ta có:
Vp K(1
(1 i) p 1
(1 10%) 4 1
)
1.000.000.000(1
) 594.172.312 đồng.
(1 i) n 1
(1 10%)8 1
8
có:
b. Lãi trả hàng kỳ, gốc được ân hạn một thời gian, sau thời gian ân hạn,
gốc trả hàng kỳ theo cùng kỳ trả lãi.
Phương thức thanh toán nợ này được chia thành 2 giai đoạn, giai đoạn thứ
nhất chỉ thanh toán lãi trong k thời kì đầu, giai đoạn thứ 2 thanh toán vốn gốc và
tiền lãi cố định là a trong m thời kì tiếp theo.
-
Giai đoạn thứ nhất:
Tiền lãi thanh toán là: I1 =I2 =I3 = …Ik = V0*i= K*i
Nợ gốc thanh toán là M1 =M2 = M3 =…… = Mk = 0
-
Giai đoạn thứ 2: tiền lãi và nợ gốc thanh toán cố định nên:
a = Mj + Ij
với j = k+1,m
a được tính như sau:
K K *i
a
1 (1 i) l
1 (1 i) m 1
a
i
i
(1 i) k
1 (1 i) m
1 (1 i) k
K K *i
(1 i) k K
i
i
a K
i
1 (1 i) m
Ví dụ: Chị Tư vay ngân hàng 200 triệu đồng được thanh toán thành 8 lần
trong 8 năm, cứ mỗi năm thanh toán 1 lần, 3 năm đầu chỉ trả lãi, 5 năm sau trả gốc
và lãi theo kỳ khoản cố định, lãi suất vay vốn là 9%năm. Hãy lập bảng thanh toán
nợ?
Bài giải:
-
Giai đoạn thứ nhất
Ta có I1 = I2 = I3 = V*i = 200*9% = 18 triệu đồng
M1 = M2 = M3 = 0
-
Giai đoạn thứ 2, ta có: m = 8 -3 = 5 kì, ta có:
aK
i
9%
200.000.000
51.418.491 đồng
m
(1 (1 i)
(1 (1 9%) 5
K M4
(1 i) n 1
i
9
M4 K
i
9%
200
33,418491 đồng
n
(1 i) 1
(1 9%)5 1
Mk+1 = Mk(1+i) ( k 4,7 ), và Ik = a – Mk ( k 4,8 )
D k K – R k K – M1
(1 i) k 1
i
k=0,7
BẢNG THANH TOÁN NỢ
ĐVT: triệu đồng
Thời kì
Dư đầu kì
Lãi trả trong kì
Nợ gốc trả trong
kì
Kỳ khoản
N
Dk
Ik
mk
a
1
200
18
0
18
2
200
18
0
18
3
200
18
0
18
4
200
18
33,418491
51,418491
5
166,581509
14,992336
36,426156
51,418491
6
130,155353
11,713982
39,704510
51,418491
7
90,450843
8,140576
43,277915
51,418491
8
47,172928
4,245564
47,172928
51,418491
11,092457
200
311,092457
Tổng
c. Vốn vay được giải ngân 1 lần Lãi và gốc được ân hạn một thời gian,
sau thời gian ân hạn, gốc và lãi trả hàng kỳ.
Tương tự như trường hợp a, việc thanh toán theo phương thức này được chia
thành 2 giai đoạn, giai đoạn thứ nhất chưa thanh toán lãi và gốc trong k thời kì, giai
đoạn thứ 2 thanh toán gốc và lãi cố định là a gồm có m thời kì.
Ta có
10
1 (1 i) m
Ki(1 i) k
V0 (1 i) a
a
i
1 (1 i) m
k
I1 = V(1+i)k+1 – V; M1= a- I1
I2 = (V-M1)*i; M2 = a - I2
M m+1 = Mm(1+i); m>1 hay m thuộc ( 2, n )
M3=M2(1+i)
Ví dụ: Một người vay một khoản nợ 200 triệu đồng thanh toán thành 5 lần
trong 7 năm, cứ mỗi năm thanh toán 1 lần, 2 năm đầu không phải trả lãi và gốc, tiền
lãi của 2 năm này được tính lãi gộp, 5 năm sau trả gốc và lãi theo kỳ khoản cố định,
lãi suất vay vốn là 9%năm. Hãy lập bảng thanh toán nợ?
Bài giải:
a
Vi(1 i) k
200*9%(1 9%) 2
= 61,090309 triệu đồng.
1 (1 i) m
1 (1 9%) 5
a = 61,090309 triệu đồng.
I1 = V(1+i) k+1 – V = 200(1+9%)3 -200 = 59,0058 triệu đồng.
M1 = a – I1 = 61,090309 – 59,0058 = 2,08451 triệu đồng.
I2 = (V – M1)*i = (200 – 2,084510)*9% = 17,812394 triệu đồng.
M2 = a – I2 = 61,090309 – 17,812394 = 43,277915 triệu đồng.
BẢNG THANH TOÁN NỢ
ĐVT: triệu đồng
Thời kì
N
Dư đầu kì
Dk
Lãi trả trong
Nợ gốc trả
kì
trong kì
Ik
mk
Kỳ khoản
a
0
0
0
1
200
0
2
200
0
3
200
59,0058
11
2,08451
61,090309
Thời kì
Dư đầu kì
Lãi trả trong
Nợ gốc trả
kì
trong kì
Kỳ khoản
4
197,915490
17,812394
43,27791
61,090309
5
154,637575
13,917382
47,17292
61,090309
6
107,464647
9,671818
51,41849
61,090309
7
56,046156
5,044154
56,04615
61,090309
105,451548
200
305,451548
Tổng
3.2. TRẢ NỢ DẦN ĐỊNH KỲ BẰNG KỲ KHOẢN KHÔNG CỐ ĐỊNH.
a. Trả nợ dần định kỳ cố định phần trả gốc
a1. Nợ gốc trả đều, lãi trả từng kì theo dư nợ thực tế
Công thức tính:
Gọi ak là tiền gốc và lãi thanh toán trong lần k, bao gồm 2 phần là tiền gốc
Mk và tiền lãi Ik
ak = Mk + Ik
M1 = M2 = M3 = …..Mn = M = V/n
a1 = M1 +I1 = M +V*i = V/n +V*i = V(i+1/n)
a2 = M2 +I2 = M +(V – M)i
…………………
ak+1 = ak – M*i
Ik = ak – M với k=1,n
Ví dụ: Một người vay khoản nợ 200 triệu đồng được thanh toán thành 5 lần
trong 5 năm, cứ mỗi năm thanh toán 1 lần, nợ gốc được thanh toán đều nhau hàng
năm, tiền lãi trả theo dư nợ thực tế, lãi suất vay vốn là 9%. Hãy lập bảng thanh toán
nợ.
Bài giải:
Ta có:
12
M1 = M2 = M3 =M4 = M5 = Mn = V/n = 200/5 = 40 triệu đồng
a1 = V(1+i)/n = 200*(0,09+1/5) = 58 triệu đồng
13
BẢNG THANH TOÁN NỢ
ĐVT: triệu đồng
Thời kì
Dư đầu kì
Lãi trả trong kì
Nợ gốc trả trong
Kỳ khoản
kì
N
Dk
Ik
mk
a
1
200
18
40
58
2
160
14,4
40
54,4
3
120
10,8
40
50,8
4
80
7,2
40
47,2
5
40
3,6
40
43,6
54
200
254
Tổng
a2. Nợ gốc trả đều, lãi trả theo nợ gốc trả
Gọi ak là số tiền lãi và gốc thanh toán trong lần k, ak bao gồm 2 phần là tiền
gốc là Mk và tiền lãi là Ik. Ta có:
ak = Mk + Ik
Trong đó, M1 = M2 = …= Mk = M = V/n
Ik = M(1+i)k – M
Ví dụ:
Anh Ba vay một khoản nợ 200 triệu đồng được thanh toán thành 5 lần trong
5 năm, cứ mỗi năm thanh toán một lần, nợ gốc được thanh toán đều nhau hằng năm,
tiền lãi trả theo nợ gốc trả, lãi suất vay vốn là 9%năm. Hãy lập bảng thanh toán nợ
Bài giải:
M1 = M2 = …= Mk = m = V/n = 200/4 = 40 triệu đồng
Ik = M(1+i)k – M
Vậy, I1 = M(1+i)1 – M = 40*1,09 – 40 = 3,6 triệu đồng
14
I2 = M(1+i)2 –M = 40*1,092 – 40 = 7,524 triệu đồng
I3 = M(1+i)3 – M = 40*1,093 – 40 = 11,80116 triệu đồng
I4 = M(1+i)4 – M = 40*1,094 – 40 = 16,463264 triệu đồng
I5 = M(1+i)5 – M = 40*1,095 – 40 = 21,544958 triệu đồng
ak = Ik +M với k = 1, n
BẢNG THANH TOÁN NỢ
ĐVT: triệu đồng
Thời kì
N
Dư đầu kì
Lãi trả trong kì
Dk
Ik
Nợ gốc trả trong kì
Kỳ khoản
mk
a
1
200
3,6
40
43,6
2
160
7,524
40
47,524
3
120
11,80116
40
51,80116
4
80
16,463264
40
56,463264
5
40
21,544958
40
61,544958
60,933383
200
260,933383
Tổng
b. Nợ gốc trả theo cấp số cộng, lãi trả từng kì theo nợ thực tế
Gọi ak là số tiền lãi và gốc thanh toán trong lần k, ak bao gồm 2 phần là tiền
gốc là Mk và tiền lãi là Ik. Ta có:
ak = Mk +Ik
M2 = M1 + r
M3 = M2 + r = M1 +2.r
…………………….
Mn = Mn-1 + r = M1 + (n-1)r
M1 = V/n – r*(n -1)/2
Tiền lãi tính theo dư nợ thực tế:
15
I1 = V*i
I2 = (V – M1)*i
(k 2)(k 1)
I k V (k 1)M1
ri
2
Ví dụ: Anh Ba vay khoản nợ 200 triệu đồng được thanh toán thành 5 lần
trong 5 năm, cứ mỗi năm thanh toán 1 lần, nợ gốc năm sau được thanh toán lớn hơn
năm trước là 7,5 triệu đồng, tiền lãi thanh toán hằng năm theo dư nợ thực tế, lãi suất
vay vốn 9%năm. Hãy lập bảng thanh toán nợ?
Gợi ý:
m1 = V/n – r*(n -1)/2 = 200/ 5 – 7,5(5 – 1)/2 = 25 triệu đồng
I1 = V*i = 200*9% = 18 triệu đồng
m2 = m1 + 7,5 triệu đồng = 32,5 triệu đồng
I2 = (V - m1)*i = 15,75 triệu đồng
m3 = m2 + 7,5 triệu = m1 + 15 triệu = 40 triệu đồng
I3 = (V – 2* m1 – r)*i
m4 = m3 + 7,5 triệu = 47,5 triệu đồng
I4 = (V – 3* m1 – r*3)*i = 9,225 triệu đồng
m5 = m4 + 7,5 triệu đồng= 55 triệu đồng
I5 = (V- 4* m1 – r*2*3)*i = 4,95 triệu đồng
BẢNG THANH TOÁN NỢ
ĐVT: triệu đồng
Thời kì
Dư đầu kì
Lãi trả trong kì
Nợ gốc trả trong kì
Kỳ khoản
N
Dk
Ik
mk
a
1
200
18
25
43
2
175
15,75
32,5
48,25
3
142,5
12,825
40
52,825
16
Thời kì
Dư đầu kì
Lãi trả trong kì
Nợ gốc trả trong kì
Kỳ khoản
N
Dk
Ik
mk
a
4
102,5
9,225
47,5
56,725
5
55
4,95
55
59,95
60,75
200
260,75
Tổng
c. Nợ gốc trả theo cấp số nhân, lãi trả từng kì theo dư nợ thực tế
Gọi ak là số tiền lãi và gốc thanh toán trong lần k, ak bao gồm 2 phần là tiền
gốc là mk và tiền lãi là Ik. Ta có: ak = Mk +Ik
M2 = q.M1
M3 = q.M2 = q2.M1
……………………
Mn = q.Mn-1 = q n-1. M1
V m1
1 qn
1 q
m1 V
1 q
1 qn
Tiền lãi mỗi kì được thanh toán theo dư nợ thực tế, nên:
1 q k 1
I k V m1
i
1 q
Ví dụ: Anh Ba vay khoản nợ 200 triệu đồng được thanh toán thành 5 lần
trong 5 năm, cứ mỗi năm thanh toán 1 lần, nợ gốc năm sau được thanh toán lớn hơn
năm trước là 10%, tiền lãi thanh toán hằng năm theo dư nợ thực tế, lãi suất vay vốn
9%năm. Hãy lập bảng thanh toán nợ?
Gợi ý:
Ta có: m2 = m1 + m1*10% = m1(1+10%)
m3 = m2 + m2*10% = m2(1+10%) = m1(1+10%)
17
Vậy phương thức thanh toán nợ này là phương thức thanh toán theo kỳ
khoản không cố định, nợ gốc thanh toán theo cấp số nhân với q = 1,1, tiền lãi thanh
toán theo dư nợ thực tế, áp dụng công thức:
m1 200
1 1,1
= 32,759496 triệu đồng
1 1,15
I1 = V*i = 18 triệu đồng
m2 = q.m1 = 1,1*32,759496 = 36,035616 triệu đồng
I2 = (V – m1)*i = 15,052 triệu đồng
m3 = q.m2 = 1,1*36,035616 = 39,639178 triệu đồng
I3 = q.m3 = 1,1*39,639178 = 43,603095 triệu đồng
I4 = (V – m1(1-q3)/(1 – q))*i = 8,241 triệu đồng
m5 = q.m4 = 1,1*43,603095 triệu đồng
I5 = (V – m1(1-q4)/(1 – q))*i = 4,317 triệu đồng
BẢNG THANH TOÁN NỢ
ĐVT: triệu đồng
Thời kì
Dư đầu kì
Lãi trả trong kì
Nợ gốc trả trong kì
Kỳ khoản
N
Dk
Ik
mk
A
1
200
18
32,759651
50,76
2
167,24
15,052
36,035616
51,087
3
131,205
11,808
39,639178
51,448
4
91,566
8,241
43,603095
51,844
5
47,962
4,317
47,963405
52,28
57,418
200
257,418
Tổng
18
BÀI TẬP ỨNG DỤNG
Bài 1. Lập bảng hoàn trả cho 1 khoản vốn vay 1 tỷ đồng, trả trong vòng 7
năm bằng kỳ khoản cố định, lãi suất 10%/năm.
Bài 2. Một khoản vốn vay với lãi suất 2,5%/quý, trả bằng kỳ khoản cố định
trong 28 quý, mỗi quý trả 22,54 triệu đồng.
Yêu cầu:
-
Xác định số vốn vay
-
Xác định khoản vốn gốc hoàn trả trong kỳ đầu tiên và kỳ cuối cùng.
Bài 3. Công ty A mua 1 xe ô tô, giá bán hiện tại là 800 triệu đồng, trả ngay
400 triệu đồng, số còn lại trả dần trong 1 năm vào cuối mỗi tháng, số nợ gốc trong
mỗi kỳ bằng nhau, dư nợ giảm dần. Lãi suất trả chậm là 0,9%/tháng, lãi tính trên dư
nợ thực tế. Hãy lập bảng hoàn trả cho khoản mua trả góp nêu trên.
Bài 4. Công ty B vay ngân hàng 2 tỷ đồng, trả nợ dần định kỳ cuối mỗi
tháng bằng kỳ khoản cố định trong 5 năm, lãi suất 10%/năm.
Yêu cầu:
-
Tính số tiền doanh nghiệp phải trả mỗi tháng
-
Lập 02 dòng thứ 10 và 20 của bảng hoàn trả.
Bài 5. Một công ty tuyên bố phá sản để lại một khoản nợ là 2,5 tỷ đồng.
Người ta xác định được rằng:
-
Các chủ nợ của công ty đồng ý chịu tổn thất 20%
-
Hàng năm công ty có 1 khoản thu có thể sử dụng để trả nợ là 300 triệu
đồng.
Giả sử rằng công ty sử dụng toàn bộ khoản thu này để trả nợ và lãi suất số nợ
phải trả là 6%/năm.
Xác định thời gian để trả số nợ trên, nếu số năm trả nợ không phải là số
nguyên thì quy tròn lên số nguyên cao hơn gần nhất. Do đó, khoản hoàn trả cuối
cùng sẽ ít hơn 300 triệu đồng. Tính khoản vốn gốc hoàn trả vào năm cuối cùng.
Bài 6. Công ty C vay ngân hàng 12 tỷ đồng với các điều kiện trả dần định kỳ
theo kỳ khoản cố định trong 10 năm, lãi suất 10%/năm.
19
Sau khi trả được 5 kỳ, công ty xin chuyển số còn nợ thành 1 khoản vay mới
với các điều kiện sau: trả dần định kỳ trong 8 năm, số trả hàng năm cố định, lãi suất
12%/năm.
Do thay đổi điều kiện trong hợp đồng vay, công ty sẽ bị phạt 3% trên số tiền
còn nợ theo hợp đồng cũ(số phạt này sẽ được tính gộp thành số vốn vay theo hợp
đồng mới).
Xác định số tiền công ty phải trả mỗi năm theo hợp đồng mới.
Bài 7. Công ty D vay ngân hàng 5 tỷ đồng, lãi suất 10%/năm trả nợ dần hàng
năm trong 10 năm. Hợp đồng quy định công ty phải trả nợ gốc theo quy luật cấp số
cộng, công sai bằng số vốn gốc trả trong kỳ đầu tiên.
a. Xác định số vốn gốc trả trong kỳ đầu tiên.
b. Xác định số tiền doanh nghiệp phải trả ở kỳ thứ 4.
Bài 8. Công ty E vay ngân hàng 1 khoản vốn với các điều kiện sau:
-
Trả định kỳ hàng năm trong 8 năm.
-
Cuối năm đầu tiên trả 400 triệu đồng và cứ năm sau tăng hơn năm trước
-
Lãi suất 9%/năm.
10%.
a. Xác định số vốn doanh nghiệp đã vay.
b. Xác định số dư nợ đầu năm thứ 4.
Bài 9. Một công ty cần tìm một nguồn tài trợ dài hạn là 12 tỷ đồng trong 8
năm. Có 2 phương án tài trợ được đề nghị như sau:
- Phương án 1: Vay ngân hàng X, lãi suất 9%/năm, lệ phí vay 0,5% vốn
gốc, vốn và lãi được trả 1 lần khi đáo hạn.
- Phương án 2: Vay ngân hàng Y, lãi suất 9,05%/năm, lệ phí vay 0,2% vốn
gốc, lãi trả định kỳ, nợ gốc trả khi đáo hạn.
Theo bạn, công ty nên chọn phương án tài trợ nào.
Bài 10. Một công ty cần tìm một nguồn tài trợ trong 5 năm. Có 2 phương án
tài trợ được xem xét như sau:
- Phương án 1: Vay ngân hàng A, lãi suất 9,8%/năm, lệ phí vay 0,2% vốn
gốc, trả lãi định kỳ, nợ gốc trả khi đáo hạn.
20
-
Phương án 2: Vay ngân hàng B, lãi suất 9,5%/năm, lệ phí vay 0,5% vốn
gốc, trả nợ dần định kỳ bằng kỳ khoản cố định.
Hãy giúp công ty chọn phương án tối ưu.
Bài 11. Công ty F cần vay một khoản vốn 5 tỷ đồngtrong vòng 5 năm, ngân
hàng cho vay công bố lãi suất 9%/năm, lệ phí vay 0,4% vốn gốc và đề nghị 2
phương án trả nợ như sau:
-
Phương án 1: trả nợ dần định kỳ bằng kỳ khoản cố định
-
Phương án 2: trả nợ dần định kỳ cố định phần trả nợ gốc.
Bạn hãy chọn giúp công ty phương án trả tốt nhất.
Bài 12. Công ty FFF cần vay một khoản vốn 5 tỷ đồngtrong vòng 5 năm,
ngân hàng cho vay công bố lãi suất 9%/năm, lệ phí vay 0,4% vốn gốc và đề nghị 2
phương án trả nợ như sau:
-
Phương án 1: trả nợ dần định kỳ bằng kỳ khoản cố định
-
Phương án 2: trả nợ dần định kỳ cố định phần trả nợ gốc.
Bạn hãy chọn giúp công ty phương án trả tốt nhất.
Bài 13. Một doanh nghiệp cần vay một số vốn trong 6 năm, ngân hàng cho
vay công bố lãi suất 9,8%/năm và đề nghị 2 phương án trả nợ:
-
Phương án 1: trả lãi định kỳ, nợ gốc trả khi đáo hạn.
-
Phương án 2: trả nợ dần định kỳ bằng kỳ khoản cố định
Nếu lệ phí vay là 0,2% vốn gốc, doanh nghiệp nên chọn phương án hoàn trả
nào?
21