Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU sản PHẨM MAY mặc SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.98 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN X20

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện:

TS. NGUYỄN DUY ĐẠT

TRẦN THỊ PHƯƠNG LIỄU
Lớp: K51E1
Mã sinh viên : 15D130022

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên kinh tế,
giúp sinh viên có thể hoàn thành tốt khóa luận mà còn giúp sinh viên có cơ hội tiếp
xúc thực tế với hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để
giúp sinh viên có một cái nhìn thực tế hơn.
Để hoàn thành tốt khóa luận, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, các bộ
phận phòng ban, đặc biệt là các anh chị trong bộ phận phòng XNK của công ty Cô
phần X20 đã giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình trong thời gian thực tập và nghiên cứu số
liệu để báo cáo tại đây. Thời gian thực tế tại công ty không nhiều nhưng em đã thu


được rất nhiều kiến thức chuyên ngành bô ích và rèn luyện, tích lũy được phần nào
văn hóa lao động trong doanh nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong bộ môn Kinh doanh quốc tế, khoa
Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế và nhà trường đã giúp đỡ lựa chọn đề tài phù hợp và
tạo điều kiện cho em hoàn thành báo cáo thực tập và khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới Ts. Nguyễn Duy Đạt, giảng viên hướng
dẫn trực tiếp đã sát sao và tận tình chỉ bảo để giúp em hoàn thành bài tập tốt nghiệp
quan trọng này. Do kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập không nhiều, nên bài
làm còn có nhiều thiếu sót, nhưng em hy vọng bài tập có thể đáp ứng được các yêu
cầu của nhà trường, cũng như giúp cho công ty cô phần X20 có cái nhìn tông quát
về các vấn đề đang gặp phải. Từ đó đề xuất một số hướng giải pháp em đã nghiên
cứu để góp phần nâng cao, hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu cho
công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Phương Liễu
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
1


MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ.....................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU VIẾT TẮT..................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT.................................................................v
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.........................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
1.2 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu......................................................................2

1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài................................................................................3
1.4 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................4
1.5 Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................4
1.6 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................4
1.7 Kết cấu đề tài.....................................................................................................5
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH XUẤT KHẨU...........................................................................................6
2.1. Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu...........................................................6
2.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu................................................................6
2.1.2. Vai trò hoạt động xuất khẩu...........................................................................6
2.2. Khái quát về hiệu quả xuất khẩu....................................................................8
2.2.1. Khái niệm hiệu quả xuất khẩu.......................................................................8
2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh xuất khẩu..................................9
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu 2.2.3.1 Nhân
tố khách quan.........................................................................................................11
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY
MẶC SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN X20...................15
3.1 Tổng quan về công ty cổ phần X20.................................................................15
3.1.1 Giới thiệu về công ty......................................................................................15
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và nguồn lực.........................................................................16
3.1.3 Cơ sở vật chất kĩ thuật...................................................................................16
3.1.4 Tài chính của công ty....................................................................................17
3.2.

Khái quát hoạt động sản xuất và xuất khẩu của công ty cổ phần X20....17

3.2.1 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công tỷ cổ phần X20...........17

2



3.2.2 Khái quát hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần X20............................18
3.3 Thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm may mặc sang thị trường EU
của công ty cổ phần X20........................................................................................20
3.3.1 Khái quát về thị trường EU của công ty cổ phần X20..................................20
3.3.2

Thực trạng hiệu quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng may mặc sang thị

trường EU của công ty cổ phần X20......................................................................22
3.3.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn................................................................26
3.3.4 Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động.......................................................27
3.4 Đánh giá hiệu quả xuất khẩu mặt may mặc sang thị trường EU của công ty
cổ phần X20............................................................................................................ 28
3.4.1 Kết quả đạt được............................................................................................28
3.4.2 Tồn tại và nguyên nhân................................................................................29
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN X20.........32
4.1 Dự báo khả năng xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường EU...................32
4.2 Định hướng phát triển của công ty cổ phần X20...........................................33
4.2 Cơ hội và thách thức hiện tại của công ty......................................................34
4.2.1 Cơ hội............................................................................................................. 34
4.2.2 Thách thức.....................................................................................................34
4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU
của công ty cổ phần X20........................................................................................35
4.3.1 Giải pháp tăng lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu.........................................35
4.3.2 Giải pháp tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu.........................................................36
4.3.3 Giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực...............................................38
4.3.4 Giải pháp về tài chính....................................................................................40
4.4 Kiến nghị với cơ quan chức năng...................................................................41

KẾT LUẬN............................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

3


STT
1.

Tên
Hình 1.1 Sơ đồ tô chức công ty cô phần X20

Trang

2.

Hình 3.1: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

3.

Hình 3.2: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí

4.
5.

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty
từ 2015 đến tháng 6 năm 2018
Bảng 3.2: Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2015 - 2018


6.

Bảng 3.3 Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng

7.
8.

Bảng 3.4. Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo thị trường giai đoạn 20152018
Bảng 3.5 : Lợi nhuận xuất khẩu sản phẩm may mặc tại thị trường EU

9.

Bảng 3.6: Bảng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu mặt hàng may mặc sang thị trường EU

10.

Bảng 3.7: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của mặt hàng may mặc sang

11.

thị trường EU
Bảng 3.8: Hiệu suất sử dụng vốn của công ty qua các năm 2015-2018

12.

Bảng 3.9 Năng suất lao động bình quân phòng kinh doanh xuất khẩu

13.

năm 2015-2018

Bảng 3.10: Lợi nhuận trung bình

16
24
25
17
18
19
21
22
23
24
26
27
27

DANH MỤC BẢNG BIỂU VIẾT TẮT
Từ viết tắt
WTO
Word trade organization
FTA
Free trade agreement
EVFTA EUVietnam
Free
EU
TTP

agreemetnt
European Union
Trans-Pacific


Nội dung
Tô chức thương mại thế giới
Hiệp định thương mại tự do
trade Hiệp định thương mại Việt Nam-

EU
Liên minh Châu Âu
Partnership Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình

Agreement

Dương
DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

STT
1
2

Từ viết tắt
KNXK
SPXK

Nội dung
Kim ngạch xuất khẩu
Sản phẩm xuất khẩu
4


3

4
5

NSLD
TTXK
DNVVN

Năng suất lao động
Thị trường xuất khẩu
Doanh nghiệp vừa và nho

5


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là chiến lược cần thiết của mọi doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
và là một trong hai cách thức tiêu biểu giúp doanh nghiệp gia tăng doanh thu. Hiệu
quả kinh doanh càng cao sẽ cho phép doanh nghiệp thực hiện được các bước tiếp
theo cho quá trình phát triển của doanh nghiệp, mở rộng quy mô kinh doanh lớn
rộng hơn, nhiều mặt hàng kinh doanh hơn và tham gia thêm các các lĩnh vực khác
trên thị trường quốc tế có liên quan đến hoạt động của công ty cũng như doanh
nghiệp. Từ đó tạo ra một nền tảng vững chắc cho doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả
kinh doanh xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan trọng của các doanh nghiệp
xuất khẩu nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Đồng thời là một trong hai yếu tố
quan trọng để nâng cao năng lực xuất khẩu của các ngành kinh tế Việt Nam, vì vậy
nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu có vai trò vô cùng lớn trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế.
Dệt may là một trong những ngành mũi nhọn của nền kinh tế Việt Nam trong

những năm vừa qua, hiện nay và cả sắp tới. Xuất khẩu dệt may luôn được chính phủ
nhà nước quan tâm. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành khoảng 30%/năm,
trong lĩnh vực xuất khẩu tốc độ tăng trưởng bình quân 24,8%/năm và chiếm 20%
tông kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tính đến nay cả nước có khoảng 822 doanh
nghiệp dệt may, trong đó doanh nghiệp quốc doanh là 231 doanh nghiệp, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh là 370 doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài là 221 doanh nghiệp. Trong thực tế, dệt may là mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam ra thị trường thế giới, đặc biệt là thị trường EU. Đây là một thị trường
rộng lớn, có vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế đối với tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao và tương đối ôn định. Vì vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm may
mặc sang thị trường này là vấn đề cần thiết trong sự phát triển của ngành dệt may
nói riêng và của nền kinh tế Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, thực tế cho thấy thì
hiệu quả kinh doanh xuất khẩu ngành dệt may chưa thực sự là tối ưu, vẫn còn rất
nhiều điểm hạn chế cần khắc phục. Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất của ngành

1


dệt may sẽ là 1 trong hai biện pháp tối ưu nhất giúp tăng doanh thu ngành nói riêng,
và cho cả nền kinh tế nói chung. Nó sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu được các chi phí,
gia tăng lợi nhuận về cả doanh thu lẫn tỷ suất sinh lời
Công ty cô phần X20 là một trong những doanh nghiệp đầu ngành về dệt may
với hơn 50 năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành, trải qua nhiều thăng trầm,
công ty vẫn đứng vững trên thương trường và ngày càng khẳng định uy tín của
mình trên thương trường. Song song với việc sản xuất và đáp ứng nhu cầu may mặc
trong nước, công ty còn đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường quốc tế. Tuy nhiên,
kết quả kinh doanh xuất khẩu của các thị trường còn phát triển không đều nhau và
chưa đạt hiệu quả cao nhất với những tiềm năng mà công ty hiện có. Doanh thu xuất
khẩu đạt trung bình đạt khoảng 4 trieeuk USD, tuy nhiên lại có sự không đồng đều
giữa các năm. Chính bởi vậy, em chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả xuất khẩu sản

phẩm may mặc sang thị trường EU của công ty cô phần X20”
1.2 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Xuất khẩu là một hoạt động quan trọng trong thương mại quốc tế. Song hoạt
động xuất khẩu lại luôn chịu chi phối bởi nhiều yếu tố của nền kinh tế. Hiệu quả
xuất khẩu đạt được tối đa là nhiệm vụ cũng như mục tiêu khiến cho bất kỳ doanh
nghiệp xuất khẩu nào cũng cố gắng cải thiện và có ảnh hưởng đến chiến lược kinh
doanh trong tương lai.
Chính vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu luôn là vấn đề
rất được quan tâm,.Nó đã trở thành một mảng đề tài phô biến được nghiên cứu hiện
nay, đặc biệt trong lĩnh vực Thương mại quốc tế .Một số nghiên cứu tiêu biểu
nghiên cứu về vấn đề trên là :
- Sinh viên Lê Thanh Bình- K49E1 trường Đại học Thương Mại với đề tài:
“Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu mặt hàng kính xây dựng tại thị trường
Đông Nam Á của công ty Viglacera” đã có những đóng góp nhất định về thực trạng
hoạt động xuất khẩu của công ty. Tuy nhiên đề tài mới chỉ dừng lại ở mức đưa ra
các giải pháp chung chung gắn liền với tình hình thực tế tại công ty
- Sinh viên Nguyễn Thị Thu Trang - trường Đại học Thương mại với đề tài:
“Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thiết bị, phụ kiện Antena phát sóng sang thị trường
Lào của công ty cô phần công trình Viettel” đã có những đóng góp nhất định trong

2


việc đưa ra những giải pháp cụ thể cho việc thúc đấy hiệu quả xuất khẩu sang thị
trường Lào. Tuy nhiên vẫn còn một số những vấn đề chưa thể đi sâu phân tích.
- Sinh viên Phạm Thị Thanh Hương - khoa Thương Mại và Kinh tế quốc tếtrường đại học Kinh tế quốc dân với đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu sản phẩm gỗ chế biến ở công ty trách nhiệm hữu hạn Đất Vàng” đã đưa ra
được những dẫn chứng cụ thể về các chỉ tiêu nâng cao hiệu quả, tuy nhiên vẫn chưa
đi sâu phân tích về các chỉ tiêu này
Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu như vậy nhưng trong mỗi công

trình nghiên cứu vẫn có sự khác nhau về đặc điểm công ty, mặt hàng xuất khẩu, thị
trường xuất khẩu và khía cạnh hiệu quả xuất khẩu khác nhau nên trong mỗi giải
pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu mỗi loại hàng hóa và cách thức thực hiện của
chúng hoàn toàn khác nhau, có những ưu điểm, nhược điểm khác nhau.
Từ thực tế tìm hiểu về hoạt động của công ty thực tập và từ những nghiên cứu
về các đề tài trước đây em đã chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng
may mặc sang thị trường EU của công ty cô phần X20”
1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
 Mục tiêu chung
Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu và đánh giá hiệu quả
xuất khẩu của công ty sang thị trường EU để thấy rõ được xu hướng biến động của
nó qua các năm cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Từ đó khóa luận đề ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của công ty sang thị
trường EU trong giai đoạn 2019-2021.
 Mục tiêu cụ thể
Khóa luận bao gồm những mục tiêu cụ thể sau :
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
công ty
Thứ hai, đi sâu tìm hiểu thu thập và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
xuất khẩu của công ty cô phần X20 giai đoạn từ 2015 – 6T/2018, từ đó phân tích
thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty, cũng như chỉ ra các hạn
chế tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị vật tư máy móc
của công ty.
3


Thứ ba , đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế các nhược điểm của công ty và
nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sản phẩm may mặc sang thị trường EU của
công ty. Từ đây đưa ra một số đề xuất với nhà nước nhằm giúp doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả trong kinh doanh xuất khẩu.

1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả xuất khẩu mặt hàng may mặc sang
thị trường EU của công ty cô phần X20
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại chủ yếu tại công ty cô phần X20,
Phạm vi về thời gian: tập trung ghiên cứu hiệu quả nhập khẩu của công ty
trong giai đoạn 2015 –2018.
Nội dung nghiên cứu: nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty cô phần X20
sang thị trường EU
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng thường được sử dụng
hiệu quả trong các đề tài nghiên cứu khoa học:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Đây là các thông tin có sẵn đã qua xử lý. Những thông tin này có thể tìm thấy
ở báo cáo tài chính, báo cáo tờ khai và báo cáo nhập khẩu chi tiết của công ty, các
giáo trình chuyên ngành Kinh tế quốc tế và Quản trị tác nghiệp Thương Mại Quốc
Tế, các sách báo, ấn phẩm, tạp chí chuyên ngành.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
+ Phương pháp phân tích tông hợp: Tiến hành đánh giá một cách tông quát các
dữ liệu thu được, tiến hành tông hợp lại để rút ra các kết luận cần thiết.
+ Phương pháp so sánh: Thể hiện qua việc xem xét một chỉ tiêu dựa trên việc
so sánh nó với một chỉ tiêu cơ sở, qua đó xác định xu hướng biến động của chỉ tiêu
cần phân tích. Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu
kinh tế mà ta có thể sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh tuyệt đối,
so sánh tương đối.

4


1.7 Kết cấu đề tài

Ngoài phần lời cảm ơn, lời mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt,
bài khóa luận được kết cấu theo 4 chương như sau:
Chương 1: Tông quan về đề tài cần nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu
Chương 3: Thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm may mặc sang thị trường
EU của công ty cô phần X20
Chương 4: Định hướng một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu
sản phẩm may mặc của công ty cô phần X20 sang thị trường EU giai đoạn 20192021.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH XUẤT KHẨU
2.1. Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó
không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán
trong một nền thương mại có tô chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản
phẩm, hàng hoá sản xuất trong nước ra nước ngoài thu ngoại tệ, qua đẩy mạnh sản
xuất hàng hoá phát triển, chuyển đôi cơ cấu kinh tế oon định từng bước nâng cao
mức sống nhân dân.
Khái niệm xuất khẩu theo luật thương mại 2005:
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khoi lãnh thô Việt Nam hoặc
đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thô Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Vai trò hoạt động xuất khẩu
Trong môi trường kinh tế có tính toàn cầu hóa như hiện nay thì hoạt động xuất
khẩu thực sự có vai trò quan trọng, thậm chí quyết định lớn đến sự phát triển nền
kinh tế của một quốc gia nhất định nào đó. Đối với Việt Nam cũng vậy, hoạt động
xuất khẩu rất cần thiết và là yếu tố tất yếu giúp nước ta hoàn thành công cuộc công
nghiệp hóa – hiện đại hóa và gia nhập mạnh mẽ thời kỳ công nghệ 4.0.

5



 Vai trò xuất khẩu với nền kinh tế quốc dân
Thứ nhất, xuất khẩu đã tạo ra nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ cho
công nghiệp hóa đất nước với những bước đi phù hợp nhằm khắc phục tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu.
Thứ hai, xuất khẩu là hoạt động có đóng góp to lớn cho quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp sang công nghiệp phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới đối
với các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Có hai cách để nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Xuất khẩu chỉ tiêu thụ những sản phẩm thừa so với nhu cầu của nội địa hoặc
chúng nhằm mục đích chính chỉ để xuất khẩu sang quốc gia nào đó ( hình thức
gia công xuất khẩu). Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu, chậm phát triển, sản
xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ sự thừa sản phẩm sản
xuất ra được thì xuất khẩu chỉ ở quy mô nho, tăng trưởng chậm.
Coi thị trường thế giới là hướng quan trọng để mở rộng xuất khẩu . Quan điểm
này còn tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển
điều kiện mởi rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phẩn ôn định sản xuất.
Thứ ba, hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ
kinh tế đối ngoại của nước ta hiện nay. Thông qua hoạt động xuất khẩu môi trường
kinh tế được mở rộng tính cạnh tranh ngày càng cao đòi hoi các doanh nghiệp luôn
phải có sự đôi mới để thích nghi, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Hoạt động
xuất khẩu góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nước và của
từng địa phương phù hợp với yêu cầu chính đáng của doanh nghiệp tham gia kinh
doanh xuất nhập khẩu.
 Đối với doanh nghiệp
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm

của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây là yếu tố quan
trọng nhất vì sản phẩm sản xuất ra có tiêu thụ được thì mới thu lại được vốn và có
được lợi nhuận để tái sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, tạo điều kiện để doanh
6


nghiệp phát triển hơn nữa.
Cũng thông qua đó, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hoi kinh nghiệp về
hình thức trong kinh doanh, về trình độ quản lý, giúp tiếp xúc với những cải tiến về
khoa học – công nghệ mới, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực mới thích nghi với
điều kiện kinh doanh mới nhằm cho ra đời những sản phẩm có chất lượng ca, đa
dạng về chủng loại.
Mặt khác thúc đẩy hoạt động xuất khẩu là đòi hoi tất yếu trong nền kinh tế mở
cửa. Do sức ép cạnh tranh, do nhu cầu tự thân đòi hoi doanh nghiệp phải phát triển
mở

7


2.2. Khái quát về hiệu quả xuất khẩu
2.2.1. Khái niệm hiệu quả xuất khẩu
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có quan
điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của
một lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác. Một
nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất
quan điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bô có hiệu quả các nguồn lực của nền
sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bô các nguồn lực kinh tế sao cho đạt
được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất làm cho
nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết thì đây là mức
hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được trên giới hạn năng lực sản

xuất của doanh nghiệp.
Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác định bởi
tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bo ra để đạt được kết quả đó. Manfred
Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị
giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện
và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh doanh thể
hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh theo mục đích nhất định.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là
phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để
đạt được mục tiêu xác định. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng các công
thức chung nhất sau đây:
H= K/C
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh
những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Như vậy

8


cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và "hiệu quả".
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào
và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bo ra và kết quả kinh doanh thu được.
Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết hợp
của các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương
quan cả về lượng và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu

chuẩn cho tiêu dùng....
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh
doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ
thuộc vào tốc độ biến động của từng nhân tố.
2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tông hợp, phản ánh kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề duy trì và tái sản xuất mở
rộng của doanh nghiệp.
Về mặt lượng, lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả
các chi phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Công thức: P = R – C
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
R: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
C: Tông chi phí kinh doanh xuất khẩu
2.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh: Phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh
doanh nghĩa là số tiền lãi hay thu nhập thuần túy trên một đồng vốn.
DV =
DV: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
V: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu: cho biết lượng lợi nhuận thu được từ một
đồng doanh thu trong kỳ.

9


DR =

DR: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
R: Tông doanh thu từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí: cho biết một đồng chi phí đưa vào hoạt động
kinh doanh nhập khẩu thì thu được bao nhiêu lợi nhuận thuần.
DC =
DC: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu
C: Tông chi phí cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu
2.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu suất sinh lợi của vốn: Cho biết một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu
Hiệu suất vốn kinh doanh =
Tốc độ quay vòng vốn kinh doanh xuất khẩu: cho biết vốn lưu động quay
được bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng to hiệu
quả sử dụng vốn cao và ngược lại.
Số vòng quay vốn lưu động =
Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động: Kỳ luân chuyển bình quân của vốn
lưu động là số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một vòng
quay trong kỳ. Thời gian một vòng quay càng nho thì tốc độ luân chuyển vốn lưu
động càng lớn
Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động =
2.2.2.4 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Doanh thu bình quân một lao động hay năng suất lao động bình quân: Chỉ tiêu
này cho biết năng suất lao động bình quân của một cán bộ công nhân viên trong
công ty.
NSLĐ bình quân =

10



Lợi nhuận trung bình được tạo ra bởi một lao động: Chỉ tiêu này cho biết một
cán bộ công nhân viên trong công ty bình quân một năm làm lợi cho công ty bao
nhiêu đồng.
PLĐ =
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
2.2.3.1 Nhân tố khách quan
 Môi trường văn hóa xã hội
Văn hóa là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến thương mại quốc
tế. Sự khác biệt về văn hóa sẽ gây nhiều hạn chế cho hoạt động kinh doanh của
công ty. Vì vậy để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, công ty cần phải tìm hiểu
và nắm rõ sự khác biệt trong văn hóa của đối tác.
Trong quá trinhg hoạt động kinh doanh, công ty cô phần X20 thường xuyên
làm việc với đối tác các nước EU. Trong quá trình làm việc còn gặp phải một số hạn
chế do có sự khác biệt về văn hóa:
Sự khác biệt về ngôn ngữ: Đến từ hai quốc gia khác nhau, sử dụng hai ngôn
ngữ khác nhau khiến cho việc giao dịch giữa công ty và đối tác nước ngoài có nhiều
cản trở. Ngôn ngữ chung được sử dụng trong giao dịch giữa công ty và đối tác nước
ngoài là tiếng Anh. Do đây không phải là ngôn ngữ chính của nước ta, khiên cho
việc diễn đạt ý kiến giữa các bên đôi khi không được rõ ràng, có thể gây hiểu nhầm.
Khác biệt về thời gian: Việt Nam và các nước EU nằm ở hai múi giờ khác
nhau nên có sự chênh lệch về thời gian. Bên cạnh đó, thời gian nghỉ lễ của hai nước
cũng có nhiều khác biệt gây nên sự chậm trễ, gián đoạn trong quá trình làm việc.
 Môi trường chính trị - luật pháp trong nước và quốc tế
Chế độ chính sách, pháp luật của nhà nước là những yếu tố mà các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện vì
chúng thể hiện ý chí của lãnh đạo mỗi nước, sự thống nhất chung của quốc tế. Hoạt
động xuất khẩu được tiến hành giữa các chủ thể của các quốc gia khác nhau, do đó
nó chịu sự tác động của chế độ chính sách luật pháp không chỉ trong nước mà còn
chịu sự ràng buộc của chính sách, luật pháp của nước đối tác.

Công ty cô phần X20 để có thể xuất sản phẩm may mặc sang thị trường EU
vừa phải tuân thủ các quy định luật pháp của Việt Nam, vừa phải tuân thủ luật pháp
của các nước EU. Chính phủ Việt Nam khuyến khích các hoạt động xuất. Vì vậy các
11


doanh nghiệp xuất khẩu của nước ta được hưởng nhiều ưu đãi về thuế. Tuy nhiên
sản phẩm may mặc xuất khẩu sang EUvừa phải đảm bảo các tiêu chuẩn của luật
pháp Việt Nam, vừa phải đáp ứng được các quy định trong pháp luật các nước EU.
Các quy định trong giao dịch, đàm phán, thanh toán cũng phải tuân theo các đều
khoản luật pháp quốc gia và các quy định tập quán quốc tế hay các hiệp định chung
được ký kết có sự tham gia của Việt Nam và EU.
 Thuế quan
Thuế quan là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu của một
quốc gia. Đây là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện chính sách thương mại.
Thuế đánh vào từng đơn vị hàng hóa xuất khẩu gọi là thuế xuất khẩu.
Thực hiện hiệp định thương mại Việt Nam- EU ( EVFTA), việc xuất khẩu
hàng may mặc sẽ có nhiều ưu đãi cho các nước EU
 Hệ thống tài chính ngân hàng:
Hệ thống tài chính ngân hàng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp thông qua việc cho vay các khoản tín dụng để thực hiện hoạt
động kinh doanh và chính sách lãi suất tín dụng tác động rất lớn đến chi phí của
doanh nghiệp. Công ty cô phần X20 có tài khoản giao dịch tại ngân hàng BIDV
giúp cho việc giao dịch thanh toán trong và ngoài nước diễn ra thuận tiện, nhanh
chóng, hiệu quả cũng như đảm bảo nguồn vốn vay phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của công ty
 Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc
Hệ thống giao thông vận tải có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng
hóa xuất khẩu. Công ty cô phần X20 hoạt động kinh doanh xuất khẩu theo dự án,
quãng đường vận chuyển dài và không cố định. Việc vận chuyển hàng hóa yêu cầu

phải được giám sát và cập nhật thông tin thường xuyên. Chính vì vậy cước phí vận
tải, thời gian vận tải, chất lượng vận tải đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, công nghệ thông tin ngày càng phát triển cho phép công ty có
thể giao dịch với đối tác qua điện thoại, máy fax, và đặc biệt là Internet giúp giảm
thời gian và chi phí đi lại, đàm phán ký kết hợp đồng. Hơn nữa nó còn là phương
tiện quảng cáo và cung cấp thông tin rất nhanh nhạy và hiệu quả. Như vậy công
12


nghệ thông tin càng phát triển tác động rất tích cực đến hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu của doanh nghiệp.
2.2.3.2 Nhân tố chủ quan

 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố chủ quan quan trọng nhất vì đây là đối tượng thực
hiện mọi hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Do đó trình độ nhân lực sẽ
quyết định hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động nhập
khẩu được thực hiện bởi một đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ tốt sẽ giúp tiết kiệm
chi phí, thời gian giao dịch, giảm rủi ro.
Đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty cô phần X20, đội ngũ
nhân lực cần phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
+ Đối với bộ phận nhân viên làm việc tại văn phòng: Cần phải có trình độ
ngoại ngữ cơ bản trở lên phục vụ cho việc giao dịch với đối tác. Thành thạo các kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ chuyên nghiệp, các kỹ năng đàm phán giao dịch.
+ Đối với bộ phận sản xuất: Cần phải có hiểu biết về kỹ thuật liên quan đến
sản xuất trực tiếp mặt hàng sản phẩm may mặc
- Vốn kinh doanh
Vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Mọi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,

ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, đều phải huy động vốn bên ngoài mà phô biến nhất là
từ các tô chức tài chính, ngân hàng. Vì vậy ngoài nguồn tài chính cố định, công ty
cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác, chủ yếu là vốn vay ngân hàng mục tiêu
trước hết là đảm bảo khả năng thanh toán.
 Hệ thống thông tin của doanh nghiệp
Thông tin trong thời đại ngày nay chiếm một vai trò rất quan trọng. Công ty sử
dụng hệ thống thông tin mạng nội bộ giúp việc nắm bắt và lưu trữ thông tin giữa các
bộ phận nhanh nhạy, thống nhất.
2.2.4 Phân định nội dung nghiên cứu
Từ thực tế quá trình thực tập tại công ty cô phần X20, việc phân tích thực
trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu và đánh giá những mặt đạt được cũng như tồn
tại trong kinh doanh công ty em sử dụng 4 chỉ tiêu để tìm ra những mặt tồn tại,
13


nguyên nhân của những tồn tại đó và đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm khắc
phục những tồn tại đó :
- Thực trạng lợi nhuận của công ty cô phần X20
Lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu là chỉ tiêu tông hợp biểu hiện kết quả của quá
trình kinh doanh xuất khẩu. Nó phản ánh các mặt số lượng và chất lượng hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản
xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định,… Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận chưa cho biết
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu được tạo ra từ các nguồn lực nào, loại chi phí nào
- Thực trạng tỷ suất lợi nhuận của công ty cô phần X20
+Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu theo doanh thu:Chỉ tiêu này
được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thu được và doanh thu bán hàng
+Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu theo chi phí là đại lượng so sánh
giữa lợi nhuận thu được do việc xuất khẩu mang lại so với số chi phí đã bo ra để sản
xuất hàng xuất khẩu
- Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cô phần X20

Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta cần phân tích thông qua các
chỉ tiêu tông doanh thu, tông lợi nhuận, tông vốn bình quân, vốn cố đinh bình quân,
vốn lưu động bình quân, sức sản xuất của vốn, doanh lợi của vốn,… để đánh giá
chính xác được hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Vốn là yếu tố quan trọng để duy trì hoạt động kinh doanh, vì vậy phân tích chỉ
tiêu này nhằm giúp doanh nghiệp sử dụng có kế hoạch nguồn vốn, làm sao cho vốn
bo ra thu được nhiều lợi nhuận nhất.
- Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động của công ty cô phần X20
Lao động luôn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của
công ty, vì vậy khi phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty ta không thể không
phân tích hiệu quả sử dụng lao động Hiệu quả sử dụng lao động của công ty được
thể hiện qua các chỉ tiêu tông doanh thu, tông lợi nhuận, số lao động,…
Đây là những chỉ tiêu phản ánh rõ nhất kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty. Dựa vào đó ta có thể đánh giá hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty có
đem lại hiệu quả hay không. Từ đó tìm ra ưu nhược điểm của các giải pháp mà công
ty đang áp dụng và đề xuất các biện pháp nhằm tiếp tục phát huy ưu thế, khắc phục
các hạn chế.

14


CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MAY
MẶC SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN X20
3.1 Tổng quan về công ty cổ phần X20
3.1.1 Giới thiệu về công ty
- Tên công ty: Công ty cô phần X20
- Tên đăng kí hợp pháp bằng Tiếng Anh: X20 JOINT STOCK COMPANY
- Tên giao dịch viết tắt: GATEXCO 20., JSC
- Địa chỉ (trụ sở chính): Số 35 - Phố Phan Đình Giót - Phương Liệt - Thanh
Xuân – Hà Nội

- Điện thoại: 024. 3864 5077
- Số đăng kí kinh doanh: 0100109339
- Email:
- Website: www.gatexco20.com.vn
 Lĩnh vực kinh doanh
- Sản xuất kinh doanh hàng dệt, nhuộm, hàng may, nguyên phụ liệu hàng dệt
may
- Dịch vụ tư vấn quản lý và kỹ thuật trong ngành dệt, nhuộm và may…
- Sản phẩm may mặc phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu
- Kinh doanh xuất khẩu trang thiết bị ngành may, dệt kim
- Kinh doanh vật tư thiết bị, nguyên vật liệu hóa chất phục vụ ngành dệt
nhuộm
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và nguồn lực

15


3.1.3 Cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty cô phần X20 được đánh giá khá cao về chất
lượng. Là một trong những doanh nghiệp dệt may luôn đi đầu trong việc đầu tư
trang thiết bị máy móc, ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động sản xuất cùng
với trên 3500 thiết bị may, dệt kim dệt vải , hệ thống nhuộm hoàn tất, máy in hoa
hiện đại được công ty đầu tư phụ vụ thị trường trong nước và xuất khẩu
Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển, cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty có
mức cải thiện đáng kể. Công ty hiện nay sở hữu đầy đủ các thiết bị hỗ trợ tại văn phòng
như máy tính, máy in, máy photocopy…… Văn phòng làm việc cho nhân viên công ty
luôn thoáng mát, sạch sẽ, có đầy đủ àn ghế , giá sách, điều hòa…..
Công ty rất chú ý đến việc xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, nhà
xưởng đảm bảo vệ sinh công nghiệp, giúp cải thiện điều kiện làm việc cho các cán
bộ công nhân viên trong toàn công ty; đôi mới trang thiết bị kỹ thuật, hiện đại hóa

16


sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng
năng suất lao động
3.1.4 Tài chính của công ty
Vốn điều lệ của công ty là 175.000.000.000 đồng
Cơ cấu vốn như sau:
Cổ đông
Vốn góp nhà nước
Công ty cô phần đầu tư Cái Mép
Vốn góp cô dông khác
Cộng

Số cổ phần
12.371.190
500.000
4.378.810
17.250.000

Số tiền tương ứng
123.711.900.000
5.000.000.000
43.788.100.000
172.500.000.000

Tỷ lệ
71,72%
2,9%
25,38%

100%

3.2. Khái quát hoạt động sản xuất và xuất khẩu của công ty cổ phần X20
3.2.1 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công tỷ cổ phần X20
Trong những năm qua kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 20 vẫn không
ngừng tăng lên mặc dù gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt của các doanh
nghiệp khác. Do 70% doanh thu của công ty là từ mặt hàng Quốc phòng đã kí hợp
đồng với Tông cục Hậu Cần là luôn ôn định qua các năm nên hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty cũng khá ôn định.
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty
từ 2015 đến tháng 6 năm 2018
Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm

Năm

Năm

2015

2016

2017

Năm
2018


Tỷ đồng

936,14

1022,52

1019,03

(tháng 6)
341,68

 Quốc phòng

Tỷ đồng

573,76

594,80

599,13

201,59

 Sản phẩm kinh tế

Tỷ đồng

349,53

422,95


410,29

139,12

9,67

3,86

2,40

0,55

3,18

0,91

1,21

0,42

Doanh thu

 Hoạt

động

chính
 Thu nhập khác
Lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận sau thuế

tài Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng

48,59
37,22

40,95
38,31
10,81
32,86
30,74
10,42
(Nguồn: Phòng tài chính-kế toán)

Từ bảng trên có thể thấy rằng, doanh thu của công ty có sự gia tăng đáng kể

17


tính từ năm 2015 đến 2017. Nếu như doanh thu năm 2015 của công ty là 936,14 tỷ
đồng thì đến năm 2017, tông doanh thu đã đạt con số là 1016,63 tỷ đồng, tăng 80,49
tỷ đồng giá trị tuyệt đối (tăng 8,5%) so với năm 2015. Điều này phản ánh những
bước phát triển rất đáng ghi nhận của công ty Cô phần X20 trong việc mở rộng quy
mô hoạt động, phát triển thị trường, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm để đem
đến những sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng
Tuy nhiên trong 3 năm gần đây nhất có xu hướng giảm nhẹ, giảm từ 1022,52

tỷ đồng năm 2016 xuống còn 1019,03 tỷ đồng năm 2017. Riêng tính đến hết tháng
6 năm 2018, doanh thu chỉ đạt 341,68 tỷ đồng thấp hơn so với cùng kì năm 2017 là
427,01 tỷ đồng, và chưa bằng một nửa doanh thu năm 2017 .
Trong cơ cấu doanh thu, doanh thu các sản phẩm quốc phòng chiếm tỉ trọng
lớn nhất trong tông doanh thu. Liên tiếp trong các năm, giá trị doanh thu của sản
phẩm quốc phòng tăng, từ 573,76 tỷ đồng chiếm 61,29% tỷ trọng doanh thu năm
2015 đến 599,13 tỷ đồng năm 2017, chiếm 58,93% và quý II năm 2018 chiếm
59%. Đứng thứ hai là doanh thu các sản phẩm kinh tế ( trong đó bao gồm sản phẩm
xuất khẩu) chiếm 37,3% tỷ trọng doanh thu 2015, chiếm 41,48% năm 2016 , chiếm
40,12% năm 2017 và chiếm 40,7% tính đến tháng 6 năm 2018.
Tuy doanh thu có tăng từ năm 2015 đến thời điểm hiện tại nhưng lợi nhuận
của công ty lại liên tục giảm. Cụ thể lợi nhuận sau thuế liên tục giảm từ 2015 đến
năm 2017 từ 37,2 tỷ đồng xuống còn 30,74 tỷ đồng . Điều này xảy ra là do nhu càu
tiêu thụ tại các thị trường xuất khẩu chính như Mỹ, EU, Nhật Bản dần trở nên yếu
và cạnh tranh hơn. Bên cạnh đó là do tỷ giá của đồng Việt Nam ôn định hơn so với
một số ngoại tệ, khiến hàng hóa Việt Nam trở nên đắt và giảm sức cạnh tranh
3.2.2 Khái quát hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần X20
 Tông kim ngạch xuất khẩu của công ty cô phẩn X20
Bảng 3.2: Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2015 - 2018
Đơn vị: triệu USD
Năm
Tông KNXK

2015
4,05

2016
3,75

2017

2018
4,64
4,31
(Nguồn: Phòng Kinh doanh- XNK)

Qua bảng trên ta có thể thấy KNXK của Công ty tăng không đều. Năm 2015
giá trị KNXK của Công ty đạt 4,05triệu USD, tuy nhiên năm 2016 giá trị kim ngạch
18


giảm xuống còn 3,75 triệu USD. Đến năm 2017, giá trị kim ngạch tăng lên đến 4,64
triệu USD, có thể nói đây là một nỗ lực rất lớn của công ty. Năm 2018, giá trị này
kim ngạch có chút biến động, giảm nhẹ xuống từ 4,64 triệu USD còn 4,31 triệu
USD. Nguyên nhân của tình trạng này là do sự cạnh trang gay gắt của các đối thủ
cạnh tranh lớn mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may là Trung Quốc, Thái
Lan, Indonexia…
Đây là một bất lợi lớn đối với Công ty, buộc Công ty phải có biện pháp đối
phó với vấn đề này. Nhưng nhìn chung Công ty có thể thấy năng lực sản xuất của
Công ty là tiềm tàng. Chất lượng, mẫu mã sản phẩm của Công ty vẫn được khách
hàng Nhật Bản rất ưa chuộng. Đó là cơ hội giúp Công ty phát triển sản xuất, là một
trong những điều kiện thuận lợi để Công ty đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng trong
những năm tiếp theo
 Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu sản phẩm
Các hiệp định thương mại tự do đã khiến cho sức cạnh tranh trên thị trường
ngày một gia tăng, đặc biệt là đối với sản phẩm dệt may song Công ty Cô phần X20
vẫn đứng vững được trên thị trường, sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng tốt, màu
sắc đẹp, độ bền cao. Mặt hàng xuất khẩu của Công ty gồm có: sản phẩm may mặc,
dệt thoi, dệt kim.
Bảng 3.3 Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng
Đơn vị: triệu USD

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

GT

%

GT

%

GT

%

GT

%

1. Sản phẩm may mặc

3,03

74,81


2,62

70,05

3,32

71

3,02

70,07

2. Sản phẩm dệt thoi

0,42

10,37

0,37

9,89

0,41

8,9

0,51

11,83


3. Sản phẩm dệt kim

0,60

14,82

0,75

20,06

0,91

20

0,77

18

Tông

4,05

100

3,74

100
4,64
100
4,31

100
(Nguồn: Phòng Kinh doanh- XNK)

SPXK

Hàng năm việc xuất khẩu các sản phẩm này luôn mang lại cho Công ty nguồn
lợi nhuận xuất khẩu cao do doanh thu xuất khẩu lớn. Đứng đầu cơ cấu kim ngạch
xuất khẩu theo mặt hàng là sản phẩm may mặc chiếm trên 70% tỷ trọng. Năm 2015
kim ngạch xuất khẩu sản phẩm may mặc đạt 3,03 triệu USD, chiếm 73,81%. Năm

19


×