Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.04 KB, 26 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẢI PHÒNG.
I. giới thiệu về chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển hải phòng.
Ngân hàng Đầu tư&Phát triển Việt nam là một trong bốn ngân
hàng thương mại quốc doanh lớn ở Việt Nam, với tổng tài sản chiếm
25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng
có mạng lưới tổ chức rộng lớn bao gồm trụ sở chính đặt tại Hà Nội,
cùng với hơn 100 chi nhánh ngân hàng (68 chi nhánh phụ thuộc và 30
chi nhánh trực thuộc) và gần 500 điểm giao dịch lớn nhỏ phân bổ rộng
khắp trong phạm vi cả nước. Trong đó, Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư&Phát triển Hải Phòng là một trong những chi nhánh hoạt động có
hiệu quả cao, có được vị trí quan trọng trong tồn hệ thống Ngân hàng
Đầu tư&Phát triển Việt Nam.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh.
- Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Phòng là một đơn vị
thànhviên của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIOV) được thành lập
vào ngày 26/4/1957, tiền thân là Chi hàng kiến thiết Hải Phòng, thuộc ngân
hàng kiến thiết Việt Nam, trực thuộc Bộ tài chính. Cùng với sự chuyển mình của
đất nước, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam cũng trải qua những bước
thăng trầm. Ngày 26/4/1981, Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 259/CP
chuyển Ngân hàng kiến thiết trực thuộc Bộ tài chính sang trực thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và thành lập Ngân hàng Đầu tư- Xây dựng. Tiếp
theo, ngày 14/11/1990, Hội đồng Bộ trưởng, nay là Thủ tướng chính phủ có
Quyếtđịnh số 401/CP v/v thành lập Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Mỗi tên gọi, mỗi thời kỳ có chức năng, nhiệm vụ khác nhau: Từ chỗ chỉ cấp phát
vốn ngân sách giành cho xây dựng cơ bản cho vay vốn ngắn hạn phục vụ thi
công xây lắp, rồi cho vay vốn trung dài hạn theo kế hoạch nhà nước đầu tư các
dự án, đến năm 1995, Chi nhánh cũng như toàn hệ thống bàn giao cấp phát vốn
ngân sách cho xây dựng cơ bản sang Kho bạc Nhà nước và chuyển sang một
giai đoạn mới: hoạt động kinh doanh như một Ngân hàng thương mại.
Số cán bộ nhân viên những ngày mới thành lập gồm 18 người, 3 nữ và


15 nam trình độ nghiệp vụ chỉ là sơ cấp cho đến năm 2003 số cán bộ công nhân
viên đã lên tới 125 người. Số cán bộ có trình độ cao đẳng và Đại học chiếm 85%
tổng số cán bộ nhân viên của Ngân hàng. Cơ sở vật chất ngày mới thành lập
1

1


của Ngân hàng còn nghèo nàn lạc hậu đến nay Ngân hàng đã có trụ sở chính
khang trang, hiện đại được đặt tại số 68-70 Điện Biên Phủ – Hồng Bàng – Hải
Phòng.
Với 47 năm xây dựng và trưởng thành cùng hệ thống ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Hải Phịng đã có bước phát
triển vượt bậc trở thành chi nhánh Ngân hàng thương mại Nhà nước
hàng đầu trên địa bàn thành phố Hải Phòng về qui mơ, tổng tài sản,
nguồn vốn, an tồn trong tín dụng và hiệu quả kinh doanh, liên tục
nhiều năm được UBND thành phố Hải Phòng tặng cờ thi đua xuất sắc và
là Ngân hàng lá cờ đầu trên địa bàn Hải Phòng là Ngân hàng chủ đạo
trong phục vụ đầu tư và phát triển là Ngân hàng thương mại Nhà nước
đầu tiên có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001: 2000.
2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Hải Phòng
Trong thời gian qua với sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Đầu
tư&Phát triển Việt Nam, Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư&Phát triển Hải Phịng ln đổi mới cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Từ chỗ chỉ có một nơi giao dịch
đến nay ngồi trụ sở chính khang trang hiện đại đặt tại 68- 70 Điện
Biên Phủ-Hồng Bàng-Hải Phòng, Chi nhánh đã mở thêm nhiều phịng
giao dịch và có mạng lưới quỹ tiết kiệm được phân bổ rộng khắp trên

địa bàn thành phố.
Nguồn nhân lực của chi nhánh từ khi mới thành lập gồm 18
người , trình độ nghiệp vụ chỉ là sơ cấp nhưng cho đến nay số cán bộ
nhân viên đã lên tới 125 người. Trong đó cán bộ có trình độ ĐH và trên
ĐH hơn 80% được đào tạo ở hàng chục trường ĐH trong cả nước, hầu
hết tốt nghiệp loại khá, giỏi hệ chính quy của các trường quốc lập với
tuổi đời bình quân 34 tuổi, được biên chế ở 13 phòng ban, các phòng
giao dịch và các quỹ tiết kiệm.
Hiện nay Chi nhánh có Ban Giám đốc gồm có 1 Giám đốc và 2 Phó
Giám đốc được giao trách nhiệm quản lý và điều hành một số phòng
ban nhất định và chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
Các phòng ban chính của Chi nhánh hiện nay gồm có:
1. Phịng Tài chính Kế tốn
2

2


2. Phịng Tổ chức Hành chính
3. Phịng Điện tốn
4. Phịng Kiểm tra, Kiểm tốn nội bộ
5. Phịng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
6. Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
7. Phịng thanh tốn quốc tế.
8. Phịng Tiền tệ ngân quỹ.
9. Phịng tín dụng doanh nghiệp 1
10. Phịng tín dụng doanh nghiệp 2
11. Phịng tín dụng ngồi quốc doanh
12. Phịng Quản lý tín dụng
13. Phịng kế hoạch nguồn vốn.

Ngồi số phịng ban trên, Chi nhánh cịn có hai phịng giao dịch là
Chi nhánh Bến Bính và Chi nhánh Quán Toan và một số quỹ tiết kiệm
khác.
Cơ cấu phòng ban của Chi nhánh được sắp xếp theo các nhóm và
được miêu tả qua sơ đồ sau:
Khối
dịch vụ
khách hàng
-Các phịng -Các phịng
tíndịch vụ khách
dụng bố trí hàng.
theo
-Phịng hanh
đối tượng tốn quốc tế.
khách
-Phịng tiền tệ
hàng.
kho quỹ.
Khối
tín dụng

3

Khối
Đơn vị
Quản lý
trực thuộc
Nội bộ
-Phịng thẩm -Phịng tổ chức- -Phịng giao
định quản lý

hành chính.
dịch Bến Bính
tín dụng.
-Phịng
-Quỹ tiết kiệm
-Phịng
kế tài chính- kế
hoạch nguồn tốn.
vốn.
-Phịng điện
tốn.
Phịng kiểm trakiểm tốn
nội bộ.
Khối hỗ trợ
Kinh doanh

3


BAN GIÁM ĐỐC

Khối TD

Khối dịch vụ
khách hàng

Khối hỗ trợ kinh
doanh

Khối quản lý nội

bộ

Đơn vị trực thuộc

Tín

Tín

Dịch

Dịch vụ

Phịng

Phịng

Chi

Phịng

dụng

dụng

vụ

khách

Tổ


tài

nhánh

giao

DN1

DN2

khách

hàng cá

chức

chính

Qn

dịch

hàng

nhân

Toan

Bến


Phịng

hành

kế

quản

Kế

chính

tốn

lý tín

hoạch

dụng

DN

Phịng

nguồn

Phịng
kiểm
tra
kiểm

tốn
nội bộ

Phịng
điện
tốn

Bính

vốn
Tín

Phịng

dụng

thanh

tiền tệ

ngồi

tốn

ngân

quốc

quốc


quỹ

doanh
4

Phịng

tế
4

Phịng
giao
dịch
Cầu
Đất

Các
quỹ
tiết
kiệm


3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian qua.
Về cơ bản, một Ngân hàng hiện đại ln hoạt động với ba nghiệp
vụ kinh doanh chính đó là: nghiệp vụ tài sản nợ (nghiệp vụ huy động
vốn); nghiệp vụ tài sản có (nghiệp vụ cho vay) và nghiệp vụ cung ứng
dịch vụ Ngân hàng. Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ
trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh
tranh cho NHTM. Nhận thức được điều đó, Chi nhánh đã vượt qua mọi
khó khăn trở ngại bằng ý chí vươn lên, khơng ngừng đổi mới tăng

cường các biện pháp mở rộng kinh doanh với phương châm “Phát
triển – An toàn – Hiệu quả”, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của chính
quyền địa phương cũng như sự tín nhiệm của khách hàng, nên trong
thời gian qua Chi nhánh đã đạt được những thành tích đáng khích lệ
trên các mặt hoạt động kinh doanh Ngân hàng, cụ thể như sau:
3.1. Hoạt động huy động vốn.
Trong công tác huy động vốn, mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng từ
những biến động của thị trường trong nước và thị trường quốc tế, lãi
suất huy động vốn không cao , đặc biệt là lãi suất huy động tiền gửi
ngoại tệ luôn có xu hướng giảm mạnh... Nhưng do thường xuyên coi
trọng yếu tố chất lượng dịch vụ và có những biện pháp kết hợp tốt
chính sách khách hàng, nên nguồn vốn huy động của Chi nhánh trong
những năm qua đều tăng đảm bảo được cân đối vốn cung cầu và tạo
thế chủ động cho hoạt động kinh doanh.
Ta có thể nhận thấy rõ hơn tình hình huy động vốn của Chi nhánh
qua bảng số liệu sau :
Bảng 1: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Chỉ tiêu

1. Tiền gửi dân cư
2.Tiền gửi TCKT
3.Kỳ phiếu, trái
phiếu
4. Nguồn huy động
khác
5


Số dư
839.38
8
211.64
5
204.02
8
0

%
66,
88
16,
86
16,
25
0

5

Số dư
1.007.2
65
253.97
3
284.45
0
0


%
65,
16
16,
43
18,
40
0

Số dư
1.208.1
78
304.76
8
365.46
7
25.703

%
63,
5
16,
0
19,
18
1,3
4


Tổng


1.255.
061

10
0

1.545.
688

10
0

1.904.
656

10
0

(Phòng Kế hoạch nguồn vốn)
Quan bảng số liệu trên ta thấy, các chỉ tiêu huy động vốn đều tăng
qua các năm. Đặc biệt là nguồn tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn huy động. Hiện nay công tác quản lý tiền gửi dân
cư cũng được Chi nhánh thực hiện thường xuyên nghiêm túc thông
qua công tác kiểm tra dưới nhiều hình thức. Qua đó khắc phục được
những sai sót, đảm bảo an tồn tuyệt đối nguồn tiền gửi dân cư và các
chứng từ quan trọng giúp nâng cao uy tín của Chi nhánh đối với khách
hàng. Để phân tích kỹ hơn tình hình huy động vốn của Chi nhánh em
xin trình bày ở phần II (Thực trạng tình hình hình huy động vốn của
Chi nhánh)

3.2. Hoạt động cho vay và đầu tư
Cũng như bất kỳ một NHTM nào, công tác đầu tư, cho vay luôn
giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, bởi vì
đây là hoạt động đem lại phần thu nhập chính cho Ngân hàng.
Trong năm vừa qua, với bối cảnh mơi trường đầu tư hết sức khó
khăn do sự cạnh tranh quyết liệt của các NHTM khác và do cơ chế
chính sách đầu tư của chúng ta cịn chưa linh hoạt nên chưa thúc đẩy
và phát triển đầu tư.Nhưng với kinh nghiệm là một ngân hàng chuyên
nghành trong lĩnh vực đầu tư ,Chi nhánh ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Hải Phịng đã vượt qua mọi khó khăn và đặt ra mục tiêu phấn
đấu : ‘‘Đưa dư nợ tăng trưởng một cách lành mạnh vững chắc’’ Chi
nhánh đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp tích cực, chủ động bám
sát doanh nghiệp phân tích kỹ những khó khăn thuận lợi và dự đốn
những vấn đề có nguy cơ xảy ra làm tổn hại đến Chi nhánh nhằm hạn
chế rủi ro đến mức thấp nhất, nhưng vẫn tạo mọi thuận lợi cho các
doanh nghiệp tiếp cận với đồng vốn của ngân hàng. Và quan trọng hơn
là đồng vốn của ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất
kinh doanh, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
năng suất lao động... phục vụ đúng định hướng cho sự nghiệp cơng
nghiệp - hố hiện đại hố đất nước mà Đảng và Nhà nước đề ra. Trong
năm 2003, Chi nhánh cho vay hỗ trợ tạm thời ngân sách thành phố

6

6


100 tỷ đồng với lãi suất ưu đãi để phục vụ xây dựng các cơng trình kết
cấu hạ tầng, các khu đô thị mới, các nút giao thông trọng điểm...
Ta có thể thấy rõ hơn tình hình hoạt động cho vay của Chi nhánh

Đầu tư và phát triển Hải Phòng qua bảng sau :

7

7


Bảng 2 : KẾT QUẢ TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2001
31/12/2002
31/12/2003
Tổng dư nợ tín
837.006
1.004.478
1.204.374
dụng
1. Cho vay ngắn
439.428
549.449
678.063
hạn
VND
401.673
498.143
622.495
Ngoại tệ
37.755
51.306

55.568
2. Cho vay
102.115
171.766
270.984
trung - dài hạn
VND
90.671
149.633
226.425
Ngoại tệ
11.444
22.133
44.559
3. Cho vay theo
295.463
283.263
255.327
KHNN
VND
251.229
242.182
217.030
Ngoại tệ
44.234
41.081
38.297
4. Cho vay
8.574
7.889

7.467
TTUT
VND
Ngoại tệ
7.574
7.889
7.467
Phòng Kế hoạch nguồn vốn
Qua bảng số liệu trên , ta có thể thấy dư nợ cho vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao nhất trong dư nợ hàng năm. Bên cạnh đó hình thức
cho vay theo KHNN cũng có doanh số khá cao trong những năm vừa
qua. Điều đó cho thấy ngân hàng ngồi mục đích kinh doanh để tìm
kiếm lợi nhuận cho mình , Chi nhánh cịn hồn thành rất tốt kế hoạch
nhà nước giao với mục tiêu là tài trợ cho nền kinh tế và góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
Trong hoạt động tín dụng ngồi việc mở rộng quy mơ tín dụng,
chất lượng tín dụng cũng ln được Chi nhánh xác định là mục tiêu
hàng đầu, do vậy Chi nhánh đã tích cực mở rộng thị phần, nâng cao
chất lượng các khoản cho vay, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên
môn, bảo đảm hiệu quả các dự án cho vay.
Trong thời gian tới Chi nhánh sẽ tập trung mở rộng đầu tư đối với
khu vực kinh tế quốc doanh với những dự án lớn, khả thi và có hiệu
quả, chủ động tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được
8

8


vay vốn ngân hàng, tháo gỡ những khó khăn trong sản xuất kinh
doanh... góp phần thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá

đất nước. Hơn nữa Chi nhánh cũng đã và đang tìm mọi giải pháp thích
hợp nhằm đầu tư vốn cũng như cho vay đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp cổ phần hoá bằng việc
sử dụng đa dạng nhiều nguồn vốn như: vốn tài trợ uỷ thác, hùn vốn
liên doanh... ngày càng đáp ứng tốt hơn đòi hỏi của khách hàng và đảm
bảo thực hiện đầy đủ có hiệu quả chỉ tiêu mà cấp trên giao phó “ phát
triển an tồn hiệu quả, lợi nhuận năm sau ln cao hơn năm trước”.
3.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ Ngân hàng.
Như chúng ta đã biêt, phần lớn lợi nhuận mà các NHTM thu được
trong quá trình hoạt động kinh doanh là từ việc thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng cho khách hàng. Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư đảm bảo
cho các Ngân hàng có được một khoản thu nhập bổ xung và phân tán
được rủi ro. Ngoài hai hoạt động cơ bản trên, một hoạt động nữa cũng
góp phần mang lại lợi nhuận đáng kể cho Ngân hàng, giúp Ngân hàng
thu hút được nhiều khách hàng đồng thời tăng nguồn vốn kinh
doanh... đó là hoạt động cung ứng dịch vụ Ngân hàng.
Hiện nay, Các dịch vụ được thực hiện chủ yếu ở Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Hải Phịng gồm có :
1 1- Dịch vụ thanh toán thu-chi hộ.
2 2- Dịch vụ chuyển tiền cá nhân trong nước
3- Dịch vụ chi trả kiều hối
4- Dịch vụ bảo lãnh, tư vấn.
Trong đó:
3.3.1. Dịch vụ thanh tốn thu- chi hộ.
Chi nhán Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Phịng là một trong
những ngân hàng có địa bàn hoạt động thuận lợi. Trên địa bàn có
nhiều tổ chức kinh tế cá nhân có nhu cầu tham gia giao dịch thường
xuyên với ngân hàng, sử dụng dịch vụ ngân hàng trong đó đặc biệt là
dịch vụ thu chi hộ.
Trong những năm qua, hoạt động thanh tốn diễn ra nhanh

chóng, chính xác, thủ tục thanh tốn đơn giản thuận lợi cho cả khách
hàng và ngân hàng. Do đó, trong năm 2003 số món thanh tốn qua Chi

9

9


nhánh đã đạt 95.587 món, với tổng giá trị giao dịch là 10.520.630 triệu
đồng tăng 20% so với năm 2002.
Đối với dịch vụ thu hộ, thực hiện dưới hình thức uỷ nhiệm thu.
Ngân hàng đứng ra thu tiền hộ khách hàng của mình tại Ngân hàng
khác thơng qua thanh tốn bù trừ, thanh toán điện tử. Đặc biệt với các
khoản nhờ thu trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng thực
hiện qua ngân hàng đại diện ở nước ngoài. Vì vậy tổng thu từ dịch vụ
thu hộ trong năm 2003 đạt 45.586.700 triệu.
Để đạt được những kết quả trên là do Chi nhánh không ngừng đổi
mới cải tiến và đa dạng hố các hình thức thanh tốn: sử dụng hệ
thống thanh toán điện tử thay thế cho hệ thống thanh tốn liên hàng
trước kia qua mạng vi tính cho nên cơng tác thanh tốn tại Chi nhánh
ngày càng nhanh chóng, chính xác, thu hút ngày càng đơng đảo khách
hàng đến với ngân hàng. Bên cạnh những cải tiến về cơng nghệ, Chi
nhá cũng liên tục thay đổi mức phí giao dịch sao cho phù hợp đối với
khách hàng.
3.3.2. Dịch vụ chuyển tiền
Dịch vụ chuyển tiền thực hiện ở Chi nhánh dưới 2 hình thức đó là:
Chuyển tiền cá nhân và chuyển tiền thanh toán.
a. Chuyển tiền cá nhân:
Trong thời gian qua, không chỉ riêng Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Hải Phịng mà tồn ngành Ngân hàng đã quan tâm và

thực hiện ngày càng tốt hơn công tác thanh tốn nói chung và thanh
tốn đối với khu vực dân cư nói riêng, trong đó có hai hình thức chủ
yếu là thanh toán chuyển tiền cá nhân trong nước và chi trả kiều hối.
 Dịch vụ thanh toán chuyển tiền cá nhân trong nước:
Hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Phòng
đã và đang triển khai mạnh mẽ việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân,
đồng thời hồnthiện dần các thể thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
qua ngân hàng, triển khai thanh tốn chuyển tiền qua mạng lưới máy
vi tính, thanh tốn điện
tử nối mạng trong toàn hệ thống Ngân hàng, tổ chức thanh tốn bù trừ
giữa các Ngân hàng... Nhờ đó mà số lượng khách hàng tham gia chuyển
tiền qua Chi nhánh tăng lên, đã có những món tiền chuyển lên đến vài

10

10


trăm triệu đồng, điều đó chứng tỏ dịch vụ chuyển tiền tại Chi nhánh
ngày càng được khách hàng tin tưởng và lựa chọn.
 Dịch vụ chi trả kiều hối :
Dịch vụ chi trả kiều hối là một hình thức chuyển tiền cá nhân
nhưng mang tính quốc tế, đó là lượng ngoại tệ của kiều bào Việt nam
hiện đang sinh sống ở nước ngồi gửi về cho thân nhân, gia đình tại
Việt nam thông qua mạng lưới Ngân hàng.
Trong thực tế đây khơng phải là một hoạt động mang nặng tính
nghiệp vụ Ngân hàng song nó lại là một mảng quan trọng trong lĩnh
vực kinh doanh của Ngân hàng. Nhận thức được vai trò quan trọng của
kiều hối đối với sự phát triển của nền kinh tế trong nước nên trong
những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Phòng

đã triển khai hoạt động này. Và bằng việc sử dụng nhiều biện pháp
hợp lý như: mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, chấp
nhận chi trả các loại tiền kể cả ngoại tệ mạnh... Chi nhánh đã liên tục
nâng cao số tiền kiều hối được chi trả.
b) Chuyển tiền thanh toán .
Xuất phát từ lợi thế so sánh của Chi nhánh đó là có nhiều nhà,
máy xí nghiệp, cơng ty đặt trụ sở hay trực tiếp tiến hành sản xuất trên
địa bàn hoạt động nên dịch vụ chuyển tiền thanh toán tại Chi nhánh
ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Phịng có thể nói là tương đối phát
triển, ln được xem là một trong những dịch vụ có tốc độ tăng
trưởng cao của tồn Chi nhánh. Với thời gian, thủ tục thanh tốn được
rút ngắn cũng như mức phí giao dịch thấp đã góp phần tạo điều kiện
cho Chi nhánh thu hút được nhiều khách hàng hơn bất cứ một NHTM
nào khác đang hoạt động trên cùng địa bàn.
Để đạt được kết quả đó, Chi nhánh đã cố ngắng rất lớn trong
cơng tác chi trả, đặt mối quan hệ tốt với khách hàng cũng như đối với
các Ngân hàng
bạn. Hiện nay, Chi nhánh đã và đang thiết lập được mối quan hệ tốt với
các ngân hàng lớn ở nước ngoài như: COMMON WEALTH BANK của Úc;
CORESTATES BANK của Mỹ; TOKAI SANK BANK của Nhật... đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu thanh toán chuyển tiền của các doanh nghiệp tham
gia hoạt động xuất – nhập khẩu một cách nhanh nhất.
11

11


3.3.3.Dịch vụ bảo lãnh, tư vấn.
Dịch vụ bảo lãnh trên thực tế đã được thực hiện từ lâu tại Chi
nhánh. Dịch vụ này mang lại một phần lợi nhuận không nhỏ trong tổng

thu nhập của Chi nhánh và có xu hướng ngày càng tăng lên. Hầu hết
các dịch vụ bảo lãnh của Chi nhánh được cung cấp cho những khách
hàng quen biết, là những doanh nghiệp quốc doanh với mức phí
tương đối.
Kết quả thu được thu được từ dịch vụ này được thể hiện qua các
dữ liệu sau :
- Năm 2002 doanh số thu được bằng dịch vụ này là 392.285 triệu
đồng và phí thu được là 1.400 triệu.
- Năm 2003 doanh số thu được là 528.945 triệu và phí thu được là
2.435 triệu.
Như vậy, từ những phân tích trên ta có thể khẳng định là hoạt
động cung ứng dịch vụ ngân hàng ở Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và
phát triển Hải Phịng diễn ra hết sức sơi động, và có hiệu quả, góp
phần mang lại lợi nhuận đáng kể cho Chi nhánh, hơn nữa cũng chứng
tỏ quyết tâm của Chi nhánh trong việc cố gắng phát triển dịch vụ, phấn
đấu đạt mục tiêu an toàn và hiệu quả trong kinh doanh.
II. thực trạng hoạt động huy động vốn ở chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Hải phịng
Huy động vốn là một nghiệp vụ khơng thể thiếu của các NHTM vì đó là
nguồn vốn chính để Ngân hàng có thể duy trì và phát triển kinh doanh. Huy
động vốn (nghiệp vụ tài sản nợ) không phải là một nghiệp vụ độc lập mà
phải gắn liền với các nghiệp vụ tài sản có (nghiệp vụ cho vay) và các nghiệp
vụ cung ứng dịch vụ Ngân hàng khác. Như vậy, công tác huy động vốn của
một Ngân hàng được đánh giá là có hiệu quả khi Ngân hàng đó ln đảm
bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
đến vay vốn và đáp ứng được nhu cầu vốn cho quá trình phát triển của đất
nước. Bên cạnh đó, huy động vốn phải dựa trên cơ sở xác định được thị
trường đầu ra, định hướng được hiệu quả của các dự án đầu tư cũng như
nắm được mức độ ảnh hưởng của lãi suất.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà các NHTM nước ngồi cũng như các

tổ chức tài chính phi Ngân hàng như: các Cơng ty bảo hiểm… mà thậm chí là
cả Bưu Điện cũng đưa ra các hình thức dịch vụ chuyển tiền, nhận tiền gửi…
12

12


hết sức đa dạng và hấp dẫn đối với khách hàng thì hoạt động huy động vốn
đặc biệt là huy động vốn trung và dài hạn của các NHTM trong nước đã khó
nay lại càng khó khăn hơn bao giờ hết. Nó địi hỏi các Ngân hàng phải có
những biện pháp hữu hiệu, phù hợp mà không phải là những biện pháp tình
thế như trước đây đã làm. Do vậy, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Hải Phòng đã ln chủ động, tích cực quan tâm phát triển cơng tác huy
động vốn dưới mọi hình thức, để đảm bảo nâng cao cả về số lượng lẫn chất
lượng của nguồn vốn huy động cũng như quy mô nguồn vốn liên tục tăng
trưởng ở mức cao.
1. Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Hải Phòng.
Với phương châm coi hoạt động huy động nguồn vốn là khâu quan
trọng, mở đường và tạo mặt bằng vốn tăng trưởng vững chắc, Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Phòng đã cố gắng thực hiện đa dạng
hố các hình thức huy động vốn khác nhau thông qua việc không ngừng mở
rộng mạng lưới giao dịch cũng như nâng cao và hoàn thiện chất lượng dịch
vụ Ngân hàng với tiêu chí “Nhanh chóng, chính xác, thuận tiện cho khách
hàng”. Kết quả là trong những năm gần đây, công tác huy động vốn của Chi
nhánh đã bước đầu đạt được những thành tích đáng khích lệ. Nguồn vốn
tăng trưởng với tốc độ khá cao, đáp ứng được khối lượng lớn nhu cầu vốn
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các công
ty và dân cư trên địa bàn Thành phố.
Ta có thể thấy rõ hơn sự tăng trưởng này qua bảng sau:


13

13


Bảng 3: KHỐI LƯỢNG VỐN HUY ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Tổng vốn huy
động
Tiền VNĐ
Tiền USD

Năm
2001
1.255.0
61
815.789

Tỷ
trọng
100%

439.271

35%

Năm
2002

1.545.68
8
1.066.52
5
479.163

65%

Tỷ
trọng
100%
69%
31%

Năm
2003
1.904.65
6
1.371.35
2
533.304

Tỷ
trọng
100%
72%
28%

(Phòng kế hoạch nguồn vốn)
Qua số liệu trên ta thấy, quy mô nguồn vốn huy động của Chi nhánh

tăng đều qua các năm và năm sau luôn cao hơn năm trước. Nếu như năm
2002, tổng khối lượng vốn huy động được là 1.545.688 triệu đồng, tốc độ
tăng so với năm 2001 là 23%. Thì năm 2003 tổng vốn huy động được là
1.904.656 triệu, tốc độ tăng cũng bằng 23% so với năm 2002. Điều đó cho
thấy lượng vốn huy động được của chi nhánh có tốc độ tăng trưởng đều và
ổn định. Những con số này là kết quả sự nỗ lực lớn của đội ngũ cán bộ,
cơng nhân viên trong tồn Chi nhánh.
Như vậy, chỉ qua số liệu thống kê của ba năm trở lại đây, ta có thể
thấy hoạt động huy động vốn của Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển
Hải Phòng đạt hiệu quả tương đối cao, mức tăng trưởng nguồn vốn khá lớn
và ổn định. Sự tăng trưởng về nguồn vốn đó được biểu hiện ở cả hình thức
lẫn kỳ hạn nguồn vốn huy động hết sức phong phú và đa dạng.
1.1. Về hình thức huy động vốn:
Hiện nay, tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Phòng đang
tiến hành huy động vốn chủ yếu từ các nguồn như:
_ Tiền gửi của các TCKT.
_ Tiền gửi dân cư
_ Phát hành các công cụ nợ
_ Các nguồn huy động khác.
Để nắm được rõ hơn về khối lượng, tỷ trọng hay nói cách khác là cơ
cấu và quy mô của các nguồn vốn huy động trong vốn huy động nói chung
của chi nhánh ta có thể xem bảng sau:
Bảng 4: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG.
(Đơn vị: Triệu đồng)
14

14


Chỉ tiêu

1. Tiền gửi dân cư
2.Tiền gửi TCKT
3.Kỳ phiếu, trái
phiếu
4. Nguồn huy động
khác

Tổng

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Số dư
839.38
8
211.64
5
204.02
8
0

%
66,
88
16,
86
16,

25
0

Số dư
1.007.2
65
253.97
3
284.45
0
0

%
65,
16
16,
43
18,
40
0

Số dư
1.208.1
78
304.76
8
365.46
7
25.703


%
63,
5
16,
0
19,
18
1,3
4

1.255.
061

10
0

1.545.
688

10
0

1.904.
656

10
0

(Phòng Kế hoạch nguồn vốn)
Nhìn vào số liệu ở bảng trên ta thấy, nếu so sánh tổng nguồn vốn huy

động trong ba năm 2001, 2002 và 2003 thì quy mơ vốn huy động của Chi
nhánh đã tăng lên một cách đáng kể và đó là sự tăng trưởng ở hầu hết các
nguồn huy động. Cụ thể :
Đối với tiền gửi dân cư, đây là nguồn ln chiếm giữ vị trí số 1 trong
tổng nguồn vốn huy động về khối lượng và tỷ trọng. Nó chiếm khoảng 65%
tổng nguồn vốn huy động với số lượng tiền tăng từ 839.388 năm 2001 lên
tới 1.208.178 năm 2003.
Đối với tiền gửi của các TCKT, nó chiếm khoảng 16% trong tổng
nguồn vốn huy động và cũng có xu hướng tăng đều qua các năm, tăng từ
211.645 triệu đồng năm 2001 lên tới 304.768 năm 2003 , tốc độ tăng là
20%.
Đối với nguồn phát hành công cụ nợ (chủ yếu là kỳ phiếu), do đặc
điểm riêng của Chi nhánh là phục vụ cho đầu tư và phát triển nên nhưu cầu
vốn là rất lớn, vì vậy Chi nhánh đã thường xuyên huy động nguồn tiền này
để đáp ứng nhưu cầu vốn đầu tư và số lượng huy động của nó chiếm khoảng
17% trong tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn này cũng có tốc độ tăng
trưởng khá đều, nếu như năm 2001 doanh số là 204.028 triệu đồng thì năm
2003 doanh số là 365.467 triệu đồng tăng lên 161.439 triệu.
Còn đối với nguồn huy động khác, do những năm trước Chi nhánh
không chú trọng vào nguồn thu này nên doanh số khơng có. Nhưng từ năm
2003 để thoả mãn nhu cầu vốn nên Chi nhánh đã quan tâm đến nguồn tiền
này và cụ thể là năm 2003 doanh số đã đạt 25.703 triệu đồng.
15

15


Như vậy có thể khẳng định quy mơ nguồn vốn huy động của Chi nhánh
trong những năm qua tăng trưởng tương đối tốt và có xu hướng vẫn tiếp
tục tăng trưởng vững chắc trong thời gian tới. Tuy nhiên sự tăng này diễn

ra khơng đều trong tồn bộ cơ cấu. Điều đó phụ thuộc vào những nhân tố
cấu thành cũng như đặc điểm riêng của từng nguồn vốn huy động.
1.2. Tình hình kỳ hạn nguồn vốn.
Để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng đến gửi tiền Chi nhánh
Ngân hàng đầu tư phát triển Hải Phòng đã liên tục đa dạng hố các hình
thức nhận gửi tiền với các kỳ hạn gửi khác nhau từ 1 tháng đến 3 tháng, từ
6 tháng đến 9 tháng và trên 1 năm. Để thấy được tình hình huy động vốn
của từng Chi nhánh thông qua kỳ hạn, ta sẽ quan tâm đến cơ cấu kỳ hạn của
hai nguồn vốn chính tại Ngân hàng đó là nguồn tiền gửi dân cư và nguồn
tiền gửi các tổ chức kinh tế.
Bảng 5: KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN THEO KỲ HẠN CỦA NGUỒN TIỀN GỬI
DÂN CƯ VÀ NGUỒN TIỀN GỬI CỦA CÁC TCKT
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
1. Tổng nguồn vốn huy
động từ dân cư
Ngắn hạn
Dài hạn
2. Tiền gửi của các
TCKT
Ngắn hạn
Dài hạn
Tổng

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003


839.388

1.007.265

1.208.718

587.571
251.817
211.645

705.085
302.180
253.973

846.102
362.616
304.768

171.645
40.000
1.051.033

203.973
50.000
1.261.238

244.768
60.000
1.513.486


(Phòng kế hoạch nguồn vốn)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, nguồn vốn ngắn hạn từ nguồn tiền gửi
dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế đều chiếm tỷ trọng khá lớn.
Nguồn vốn ngắn hạn ln có tốc độ tăng cao và đều. Bên cạnh đó thì nguồn
vốn trung và dài hạn tuy có tốc độ tăng đều nhưng số lượng còn thấp so với
nguồn vốn ngắn hạn. Để phục vụ cho hoạt động đầu tư của Ngân hàng ngày
càng tốt hơn trong thời gian tới Chi nhánh sẽ có kế hoạch tăng cao nguồn
vốn trung và dài hạn bằng cách ngày càng tạo uy tín đối với khách hàng và
mở rộng mạng lưới các quầy tiết kiệm, giao dịch và nâng cao chất lượng
phục vụ.
16

16


2. Các hình thức huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Hải Phịng
Như đã trình bày, nguồn vốn huy động của Chi nhánh trong những năm
qua tăng trưởng tương đối tốt và xu hướng là vẫn tiếp tục tăng trưởng
vững chắc trong thời gian tới. Tuy nhiên, trong cơ cấu nguồn vốn huy động,
từng nguồn vốn lại có những đặc điểm riêng mà biến động của nó liên quan
đến nhân tố cấu thành và đặc điểm nguồn vốn đó. Để có thể phân tích một
cách toàn diện từng biến động của mỗi nguồn trong tổng nguồn vốn huy
động, chúng ta hãy xem xét cụ thể từng nguồn vốn huy động (xét theo hình
thức huy động vốn).
2.1. Tiền gửi dân cư.
Tiền tiết kiệm được coi là một phần thu nhập của người dân chưa sử
dụng cho tiêu dùng, họ đem gửi vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một
cách an tồn và hưởng lãi trên số tiền đó. Từ lâu tiền gửi tiết kiệm đã được coi
là nguồn vốn huy động truyền thống của các NHTM. Vốn huy động từ tiền gửi

tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tiền gửi vào Ngân
hàng, ví dụ: Tiền gửi tiết kiệm tại các NHTM Việt nam chiếm khoảng 60 - 70%
tổng tiền gửi, còn ở Mỹ là khoảng 25%.
Tiền gửi tiết kiệm ở Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải
Phịng gồm có các loại:
_ Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn.
_ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 1 đến 3 tháng
_ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 6 đến 9 tháng.
_ Tiền gửi tiết kiệm dưới 12 tháng khác
_ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
Hiện nay ở nước ta, công cuộc vận động nhân dân gửi tiền tiết kiệm là
một trong những nhiệm vụ quan trọng của toàn ngành Ngân hàng. Bởi vì từ
xưa đến nay người dân vẫn chưa có thói quen đem tiền gửi vào Ngân hàng,
đa số vẫn với tâm lý “chôn của” cất giữ lượng tiền tích luỹ được của mình
trong hịm, trong tủ… gây nên tình trạng lãng phí nguồn vốn cho xã hội, vốn
không được dùng vào sản xuất kinh doanh mà lại nằm chết một chỗ. Hơn
nữa tiền gửi tiết kiệm thực sự là nguồn vốn huy động với tiềm năng dồi dào
cho các Ngân hàng khi chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh. Nhận thức
sâu sắc vấn đề này, trong thời gian qua Chi nhánh đã thành lập một mạng
lưới các quỹ tiết kiệm trải rộng khắp trên địa bàn thành phố cũng như
17

17


khơng ngừng đổi mới hệ thống tín dụng hiện hành để huy động vốn và đã
đạt được những thành quả đáng kể. Ta có thể thấy rõ điều này qua bảng
sau:
Bảng 6: KẾT QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
(Đơn vị: Triệu đồng)

Chỉ tiêu

Năm
2001
839.358
0

1. Tiền gửi tiết kiệm
2. Số dư tiền gửi tiết kiệm chênh
lệch qua các năm
3. Tỷ lệ % năm sau so với năm
trước

Năm
2002
1.007.265
+167.877
120%

Năm
2003
1.208.71
8
+201.45
3
120%

(Phịng kế hoạch nguồn vốn)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, nguồn vốn huy động được từ tiền gửi tiết
kiệm luôn tăng. Năm 2001, Chi nhánh chỉ huy động được 839.388 triệu đồng

thì đến năm 2002, tổng số tiền gửi tiết kiệm đã tăng lên 1.007.265 triệu
đồng, tăng 20% so với năm 2001. Nguồn tiền gửi tiết kiệm tiếp tục tăng vào
năm 2003, nhưng tốc độ tăng vẫn chỉ đạt 20%, tương đương với mức tăng
mà năm 2002 đã đạt được với lượng tiền gửi tiết kiệm được đạt 1.208.718
Song so với các Ngân hàng thương mại khác trong cùng địa bàn, nguồn
tiền gửi tiết kiệm tại Chi nhánh vẫn liên tục tăng lên, minh chứng cho chính
sách mềm dẻo về mặt lãi suất và chính sách khách hàng rất hợp lý mà Chi
nhánh đang áp dụng. Để thu hút, khuyến khích được nhiều tiền gửi tiết kiệm
hơn, Chi nhánh đã đưa ra nhiều mức lãi suất hấp dẫn tương ứng với mỗi kỳ
hạn gửi tiền, thêm vào đó là cơng tác thanh tốn chi trả tiền cho khách hàng
cũng được Chi nhánh hết sức quan tâm, đảm bảo chi trả cho khách hàng
theo đúng thời hạn quy định. Bên cạnh đó, Chi nhánh ln đổi mới trang
thiết bị, cải tạo, nâng cao chất lượng các Phòng giao dịch tiết kiệm theo
hướng khang trang, sạch đẹp, hiện đại…Đồng thời Chi nhánh cũng tích cực
mở rộng mạng lưới quỹ tiết kiệm nhằm thu hút thêm nguồn vốn huy động,
giảm chi phí và thời gian giao dịch cho cả khách hàng và Ngân hàng. Cán bộ
Chi nhánh cũng như cán bộ, nhân viên các quỹ tiết kiệm luôn có thái độ phục
vụ khách hàng nhiệt tình chu đáo theo đúng phương châm “Vui lòng khách

18

18


đến, vừa lịng khách đi”. Vì vậy Chi nhánh ngày càng chiếm được sự tin
tưởng và cảm tình của khách hàng khi đến Ngân hàng gửi tiền.
2.2. Tiền gửi doanh nghiệp.
Tiền gửi doanh nghiệp được xem là bộ phận tiền tệ tạm thời chưa sử
dụng đến trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được các
doanh nghiệp gửi vào Ngân hàng với mục đích chính là thanh tốn và bảo

đảm an tồn. Trong tình hình kinh tế xã hội đang phát triển mạnh mẽ ở
nước ta như hiện nay, loại tiền này chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng số
tiền đã phát hành vào lưu thông. Đối với Ngân hàng, thì đây lại là khoản
tiền gửi có khối lượng đáng kể được dùng làm vốn kinh doanh. Hơn nữa, do
được các doanh nghiệp gửi vào với mục đích thanh tốn và đảm bảo an tồn
nên nguồn tiền gửi này có chi phí khơng cao.
Tiền gửi doanh nghiệp ở Chi nhánh gồm có:
_ Tiền gửi khơng kỳ hạn
_ Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng.
_ Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên
_ Tiền gửi bảo đảm thanh toán
_ Tiền gửi quản lý và giữ hộ.
Tại Chi nhánh doanh số tiền gửi doanh nghiệp tương đối lớn và có xu
hướng tăng lên qua các năm. Ta có thể thấy rõ điều đó qua bảng sau:

19

19


Bảng 7: KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI DOANH NGHIỆP.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
1.Tiền gửi doanh nghiệp
2.Số dư tiền gửi doanh nghiệp
chênh lệch qua các năm
3.Tỷ lệ % năm sau so với năm
trước

Năm

2001
211.645
0

Năm
2002
253.973
+42.328

Năm
2003
304.768
+50.795

120%

120%

(Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn)
Qua số liệu thống kê ở bảng trên cho thấy: nguồn tiền gửi của doanh
nghiệp vào Chi nhánh có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2001, lượng tiền
gửi của doanh nghiệp vào Chi nhánh là 211.645 triệu đồng thì đến năm
2002 đã lên tới 253.973 triệu đồng, tăng thêm 42.328 triệu đồng và tính đến
năm 2003 lượng tiền doanh nghiệp gửi vào Chi nhánh là 304.768 triệu đồng
tăng 50.795 triệu đồng tiền này cho thấy lượng tiền gửi tăng rất đều qua
các năm và nguyên nhân của việc tăng này có thể bắt nguồn tư nhiều lí do
khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là do sự biến động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và sự ảnh hưởng của các chính sách trong
cơng tác huy động tiền gửi của Chi nhánh.
Để phân tích kỹ hơn về nguồn tiền gửi doanh nghiệp, ta có thể tìm

hiểu về cơ cấu tiền gửi doanh nghiệp trong thời gian qua.
BẢNG 8: CƠ CẤU TIỀN GỬI DOANH NGHIỆP
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1. Tiền gửi
211.645
253.973
304.768
doanh nghiệp
Ngắn hạn
171.645
203.973
244.768
Trung - dài
40.000
50.000
60.000
hạn
(Phòng kế hoạch nguồn vốn)
Qua bảng trên ta thấy trong tiền gửi của doanh nghiệp, tỷ trọng của
nguồn ngắn hạn lớn hơn so với nguồn trung dài hạn .
Đối với nguồn ngắn hạn được hình thành chủ yếu từ nguồn tiền gửi
tanh tốn của các doanh nghiệp. Hiện nay nguồn tiền này đang được Chi

20

20



nhánh tập trung khai thác bởi vì nguồn tiền này có chi phí tương đối thấp và
khối lượng vốn huy động lớn .
Đối với nguồn tiền trung, dài hạn thì đây là nguồn tiền tương đối ổn
định, nhưng đối với các doanh nghiệp ln có nhu cầu vốn để đầu tư nên
nguồn tiền này thường thấp hơn nguồn ngắn hạn. Trong những năm qua
Chi nhánh đã ln tìm cách đa dạng hoá loại tiền gửi này bằng cách áp dụng
nhiều kì hạn và lãi suất huy động hấp dẫn nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi
doanh nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay, các NHTM nói chung cũng như Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Phịng nói riêng đều rất chú trọng đến
nguồn tiền gửi doanh nghiệp, đặc biệt là loại tiền gủi ngắn hạn. Thực chất
đây là mối quan hệ giữa Chi nhánh và các doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp, bộ phận này có tính chất như một đảm bảo vốn mà các đơn vị gửi
vào Ngân hàng dưới hình thức tích luỹ nhằm đạt được một khối lượng tiền
lớn để thanh tốn, chi trả... Bên cạnh đó, việc gửi tiền vào Ngân hàng còn
được xem là cách quản lý lượng tiền nhàn rỗi có hiệu quả nhất của doanh
nghiệp vì nó bảo đảm an tồn, tiện ích và được hưởng lãi trên khoản tiền
gửi. Ngược lại, đối với Chi nhánh, thì đây lại là nguồn vốn huy động có chi
phí thấp, thấp hơn cả chi phí cho nguồn vốn huy động từ dân cư.
2.3. Phát hành công cụ nợ.
Để đa dạng hoá các kênh khai thác nhằm tập trung vốn đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế, NHTM khơng những chỉ dựa vào những hình thức
huy động vốn truyền thống như: nhận tiền gửi, nhận tiền tiết kiệm, đi vay
các tổ chức tín dụng khác...mà cịn chú trọng đến nguồn vốn hình thành từ
nghiệp vụ phát hành cơng cụ nợ ra thị trường, ví dụ: Phát hành chứng chỉ
tiền gửi Ngân hàng, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu....
Hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Phòng mới chỉ
tập trung vào phát hành các công cụ nợ ngắn hạn (loại dưới 12 tháng) mà

chủ yếu vẫn là kỳ phiếu Ngân hàng. Thực ra đây là hình thức huy động vốn
đã được Chi nhánh sử dụng từ nhiều năm nay. Tính cho đến thời điểm hiện
nay, việc phát hành kỳ phiếu đã thực sự đem lại hiệu quả cao cho Chi nhánh
vì lượng tiền thu được từ phát hành kỳ phiếu rất ổn định. Chính vì vậy khối
lượng kỳ phiếu được phát hành hàng năm đều có số lượng cao và chiếm
một phần khơng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn huy động.
Ta có thể thấy kết quả huy động nguồn tiền này qua bảng sau :
21

21


Bảng 9: KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG PHÁT HÀNH KỲ PHIẾU.
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
1. Doanh số phát hành
2. Số dư chênh lệch qua
các năm.

Năm 2001
204.028

Năm 2002
284.450

Năm 2003
365.467

0


+80.412

+81.017

(Phòng kế hoạch nguồn vốn)
Qua bảng số liệu bảng trên cho ta thấy kết quả huy động vốn bằng phát
hành kỳ phiếu đều tăng qua các năm, cụ thể là năm 2002 tăng 80.412 so với
năm 2001 và năm 2003 tăng 81.017 so với năm 2002. Qua những kết quả trên
cho thấy nguồn vốn này có mức tăng trưởng rất ổn định . Sự ổn định của
nguồn tiền này sẽ rất có lợi đối với Chi nhánh trong công tác đầu tư dài hạn và
đảm bảo cho ngân hàng có khả năng huy động vốn nhanh khi có nhưu cầu vốn
lớn trong khi các nguồn vốn khác chưa đáp ứng kịp.
2.4. Các hình thức huy động vốn khác.
Ngồi những hình thức huy động vốn cơ bản kể trên, trong giai đoạn
phát triển mới, để theo kịp với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn cũng
như để tăng cường thu hút nguồn vốn nhàn dỗi trong dân cư, Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Hải Phòng còn tổ chức huy động vốn dưới những
hình thức huy động vốn đa dạng khác, mà điển hình nhất trong đó là huy động
vốn qua nghệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Đây là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận
hấp dẫn cho Ngân hàng và có khả năng linh hoạt trong việc hỗ trợ nguồn vốn
cho công tác sử dụng nguồn. Với sự năng động của càn bộ tín dụng làm cơng
tác đối ngoại, trong những năm qua, Chi nhánh đã tìm được những khoản vay
có lãi suất thích hợp, mang lại kết quả đáng kể. Tuy nhiên do mới được thành
lập nên hình thức huy động vốn này vẫn chưa thật sự ổn định và chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn huy động. Do vậy trong thời gian tới Chi nhánh
cần phải tích cực phát huy nguồn vốn này hơn nữa trên cơ sở những thế mạnh
sẵn có về địa bàn hoạt động và đối tác kinh doanh.
Tóm lại, thơng qua q trình phân tích cơ cấu nguồn vốn của Chi
nhánh (xét theo hình thức huy động) ở trên, ta có nhận thấy những đặc điểm
chung nhất trong công tác huy động vốn tại Chi nhánh là: Tổng nguồn vốn

huy động liên tục tăng trưởng cao qua các năm, trong đó nguồn tiền gửi tiết
kiệm chiếm tỷ lệ tương đối lớn, sau đó là tiền gửi doanh nghiệp . Mặt khác
qua phân tích cũng cho thấy, sự tăng trưởng của công tác huy động vốn thể
22

22


hiện rõ nỗ lực to lớn của Ban lãnh đạo cùng tồn thể cán bộ cơng nhân viên
Chi nhánh trong công tác mở rộng khai thông nguồn vốn huy động và Chi
nhánh ngày càng khẳng định được chỗ đứng và uy tín của mình trong giai
đoạn mới.

23

23


III. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư
phát triển hải phòng .
1. Những kết quả đã đạt được.
Trong ba năm qua, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải
Phòng đã đạt được những thành tích hết sức khả quan trong cơng tác huy
động vốn, tổng nguồn vốn huy động liên tục gia tăng cả về quy mô lẫn chất
lượng nguồn qua các năm. Trong đó đặc biệt là nguồn tiền gửi tiết kiệm từ
dân cư, chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu vốn của Chi nhánh. Nhờ đó mà
trong năm 2001 vừa qua, Chi nhánh đã được Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt nam trao tặng danh hiệu “Chi nhánh ngân hàng loại 1” về huy
động vốn.
Cơ cấu nguồn vốn tại Chi nhánh đang thay đổi theo chiều hướng tích

cực, đã cải thiện đáng kể sự chênh lệch về kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản
có, về quy mơ nguồn trong tồng nguồn, qua đó từng bước tạo sự phù hợp
với cơ cấu tín dụng của Ngân hàng. Công tác nguồn vốn trở thành một công
cụ điều hành quan trọng giúp Ban giám đốc quản lý tài sản nợ, tài sản có
một cách hợp lý, sử dụng vốn một cách hiệu quả, vừa tiết kiệm vừa đảm bảo
an toàn nguồn vốn kinh doanh và bước đầu nâng cao thu nhập cho Chi
nhánh. Có được kết quả trên là do trong những năm qua Chi nhánh đã
không ngừng đổi mới và tự hồn thiện mình nhằm thích nghi với môi
trường kinh doanh, cụ thể:
_ Thứ nhất: Chi nhánh đã liên tục đổi mới các hình thức huy động vốn
trong dân cư, từng bước mở rộng mạng lưới phục vụ khách hàng bằng việc
đưa thêm nhiều quỹ tiết kiệm, nhiều quầy giao dịch vào hoạt động. Mạng
lưới tiết kiệm được bố trí ngày càng thuận lợi cho khách hàng muốn đến gửi
tiền. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng áp dụng linh hoạt các hình thức huy động
tiền gửi với các mức lãi suất phù hợp nhằm thu hút thêm khách hàng.
_ Thứ hai: Với chính sách lãi suất hợp lý, hấp dẫn khách hàng đến gửi
tiền, Chi nhánh đã ln đảm bảo duy trì mức lãi suất phù hợp với quy định
theo khung lãi suất của Ngân hàng Nhà nước ban hành trong từng thời kỳ.
Chính sách lãi suất của Chi nhánh đã điều chỉnh sát mức với quan hệ cung
cầu tiền tệ trên thị trường tiền tệ cũng như tỷ lệ lạm phát thực tế trên thị
trường. Do vậy, Chi nhánh giải quyết thoả đáng các mỗi quan hệ như: quan
hệ giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay...

24

24


_ Thứ ba: Chi nhánh cũng đưa ra nhiều chương trình tuyên truyền
quảng cáo khuyếch trương nhằm giúp khách hàng nắm được nội dung các

thủ tục, thể lệ và các ưu đãi được hưởng khi tiến hành giao dịch với Ngân
hàng, tạo tâm lý thoải mái dễ chịu và không cảm thấy cực nhọc cho khách
hàng, qua đó đã khuyến khích khách hàng thường xuyên gửi tiền nhàn rỗi
vào Ngân hàng.
Ngồi ra, Chi nhánh cịn khơng ngừng tăng cường đổi mới trang thiết
bị, hiện đại hố và vi tính hố trước hết trong hoạt động huy động vốn mà
trọng tâm là khâu thanh toán, giúp cho hoạt động chu chuyển vốn diễn ra
nhanh chóng, chính xác và thuận tiện. Tính đến cuối năm 2001, tồn Chi
nhánh đã có 4 quỹ tiết kiệm được trang bị máy tính hiện đại, trực tiếp phục
vụ thanh tốn qua mạng máy tính.
2. Những mặt cịn tồn tại trong cơng tác huy động vốn.
Bên cạnh những thành tích khả quan đã đạt được trong những năm
qua, thì Chi nhánh khơng phải là khơng có những tồn tại và hạn chế và nhất
thiết cần phải được hồn thiện trong thời gian tới, đó là:
_ Thứ nhất: Mặc dù Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong cơng tác
huy động vốn nhưng hình thức huy động vốn chưa thực sự phong phú, cịn
đơn điệu và mang tính chất cổ truyền, chưa đáp ứng được hết nhu cầu gửi
tiền của khách hàng. Hình thức huy động chủ yếu mà Chi nhánh đang áp
dụng hiện nay vẫn chỉ là tiền gửi tiết kiệm , tiền gửi doanh nghiệp và huy
động bằng kỳ phiếu. Hơn nữa, kỳ hạn các hình thức huy động vốn cịn đơn
điệu, trong đó đặc biệt là hình thức huy động vốn dài hạn.
_ Thứ hai: Cơ cấu nguồn vốn tuy có những cải thiện nhất định song
nhìn chung chưa thật sự phù hợp với cơ cấu tín dụng. Nguồn vốn huy động
được dùng cho vay và đầu tư còn thấp. Dẫn đến sự chênh lệch lớn giữa
nguồn vốn huy động và khả năng sử dụng vốn, và kết quả là lượng vốn
thanh toán điều chuyển đi ngày một gia tăng . Điều này ảnh hưởng không
tốt tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
_ Thứ ba: Công nghệ Ngân hàng mặc dù liên tục được đổi mới và
hồn thiện nhưng vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn chế. Nguyên nhân một phần là
do Chi nhánh thiếu vốn để trang bị công nghệ hiện đại đồng bộ, một phần là

do chủ chương tiến hành kinh doanh mà Ngân hàng Đầu tư và phát triển
giao cho Chi nhánh. Từ đó dẫn đến tình trạng thanh tốn trong nội bộ Ngân
hàng thì tương đối nhanh trong khi thanh tốn ra bên ngồi thì lại ln gặp
25

25


×