: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC ĐGTHCV TẠI NHNoPTNT CHI NHÁNH HỒNG
HÀ
Sau khi đã nghiên cứu, phân tích kỹ lưỡng, trong phần trên, thực
trạng công tác đánh giá tại Chi nhánh, thấy được những ưu điểm và cả
những hạn chế còn tồn tại; phần này sẽ đưa ra những giải pháp, kiến
nghị nhằm khắc phục những hạn chế đó, góp phần hoàn thiện hệ thống
đánh giá và công tác đánh giá tại Chi nhánh. Nhưng trước hết chúng ta
cần phải xem xét, tìm hiểu phương hướng phát triển của Chi nhánh
trong thời gian tới, những thuận lợi và khó khăn có thể gặp phải để các
giải pháp đưa ra là phù hợp với mục tiêu phát triển của Chi nhánh và là
những giải pháp khả thi trong điều kiện hoạt động bao gồm những thuận
lợi và khó khăn đó.
I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ VÀ
NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI CỦA CHI NHÁNH TRONG
THỜI GIAN TỚI.
1. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu
a.Mở rộng mạng lưới kinh doanh:
Mở thêm phong giao dịch, tăng cường năng lực về cơ sở vật
chất,con người và chức năng nhiệm vụ cho mạng lưới hiện có.
b. Về nguồn vốn:
- Cần bám sát sự chỉ đạo của trung ương và định hướng mục tiêu
của chi nhánh đưa ra giải pháp kịp thời tránh rủi ro về lãi suất khi là đơn
vị thừa vốn.
- Kiên quyết chỉ đạo đẩy mạnh công tác huy động vốn dân cư, vốn
ngoại tệ, khai thác một dự án khác, đặc biệt các dự án được trung ương
giao phục vụ.
- Bám sát diễn biến lãi suất trên thị trường để điều chỉnh kịp thời
đảm bảo cạnh tranh và có lợi cho kinh doanh.
c. Phát triển dịch vụ ngân hàng:
- Làm tốt và mở rộng các dịch vụ tiện ích như chuyển tiền nhanh,
thu tiền tại doanh nghiệp, dịch vụ bảo lãnh dự thầu, thu hộ, chi hộ, thanh
toán xuất nhập khẩu, cầm cố chiết khấu bộ chứng từ, quy đổi ngoại tệ,
thanh toán thẻ.
- Triển khai tiếp thị và phát hành thẻ tín dụng.
d. Công tác kiểm tra, kiểm soát.
Tiếp tục kiểm tra, kiểm soát theo chương trình công tác của
NHNo&PTNT Việt Nam, chương trình tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ các
mặt nghiệp vụ từ chi nhánh đến các phòng giao dịch, đặc biệt là công
tác tín dụng và ngân quỹ.
e. Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo
Quan tâm đến đào tạo nghiệp vụ cho tất cả mọi cán bộ kể cả cán
bộ lãnh đạo, đặc biệt là đào tạo về nghiệp vụ tín dụng, giao dịch trên hệ
thống IPCAS.
3. Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu .
* Nguồn vốn huy động: 3.000 tỷ đồng
* Dư nợ cho vay: 1.200 tỷ đồng. Trong đó:
- Dư nợ nội tệ: 1.00,5 tỷ
- Ngoài tệ quy đổi: 194,5 tỷ
- Tỷ lệ nợ xấu dưới: 3%
- Tài chính: Vượt kế hoạch trung ương giao
4. Những khó khăn gặp phải.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta tiếp tục phát triển
nhưng chịu tác động không thuận lợi của việc gia tăng giá dầu mỏ,giá
vàng,lạm phát gây sức ép tăng giá các mặt hàng khác.Tình hình thiên
tai diễn biến bất thường,dịch bệnh cúm gia cầm diễn ra liên tục, dịch lở
mồm long móng diễn ra ở các địa phương gây khó khăn cho hoạt động
sản xuất nông nghiệp và đời sống,chỉ số giá tiêu dùng tăng cao hơn
những năm trước đây.
Trong hoạt động ngân hàng do ngân hàng nhà nước tăng tỷ lệ dự
trữ bắt buộc trong những năm gần đây, khiến lãi suất đầu vào
của các tổ chức tín dụng có chiều hướng tăng,các ngân hàng cổ
phần,chi nhánh ngân hàng nước ngoài liên tục tăng cường về năng lực
tài chính, tăng dần hoạt động tín dụng hơn so với những năm trước và
với thế mạnh về công nghệ,kinh nghiệm thị trường sẽ tạo ra lợi thế cạnh
tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thương mại trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các TCTD nhất là biểu hiện
cấp tín dụng có biểu hiện tăng trong những năm gần đây: nợ xấu có xu
hứơng tăng cao;thị trường chứng khoán tiềm ẩn nhiều rủi ro gây hoang
mang cho các nhà đầu tư trong năm 2007; tốc độ tăng trưởng tín dụng
không tương xứng với tốc độ huy động vốn dẫn đến nguồn vốn ứ đọng
nhiều.
Về phía nội tại của chi nhánh trong những năm gần đây cũng gặp
một số khó khăn như trình độ cán bộ còn bất cập,mạng lưới phát triển
còn hạn chế,nguồn vốn ngoại tệ thiếu.
5. Những thuận lợi mà chi nhánh có được
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế trong những năm gần đây khá
cao,việc chính thức trở thành thành viên của WTO đã khiến Việt Nam
trở nên hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài.Kinh tế Hà Nội vẫn giữ
được đà tăng trưởng cao và ổn định.
Về hoạt động ngân hàng:Hoạt động tiền tệ,tín dụng và ngân hàng
tiếp tục phát triển với tốc độ tăng giá vẩn thấp hơn tốc độ tăng trưởng
kinh tế.
Chi nhánh NHNN&PTNT Hồng Hà tiếp tục nhận được sự quan tâm
chỉ đạo và tạo điều kiện của Hội đồng quản trị,Ban tổng giam đốc,Trụ sở
chính.Ngay từ những ngày đầu năm 2007 chi nhánh chính thức được
chuyển về giao dịch tại trụ sở mới, tại trung tâm kinh tế chính trị của cả
nước, rất thuận lợi cho hoạt động ngân hàng. Trên cơ sở phát huy
những thành tích đạt được trong năm 2007, nhận thức được những khó
khăn và thuận lợi, chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Hồng Hà tập trung chỉ đạo điều hành, đưa ra giải pháp cụ thể tranh
thủ được thuận lợi, tận dụng mọi thời cơ phấn đấu hoàn thành kế hoạch
kinh doanh của NHNN & PTNNVN giao.
II. CÁC BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN ĐGTHCV.
1. Các biện pháp cụ thể cho từng yếu tố của hệ thống đánh giá.
Đây là những biện pháp được đưa ra trên cơ sở những điểm chưa
hoàn thiện của tiến trình thực hiện đánh giá, đưa ra những biện pháp cụ
thể giải quyết cho từng điểm hạn chế đó.
a. Về phương pháp đánh giá:
+ Thứ nhất, Chi nhánh cần phải xây dựng một thang đánh giá với
các tiêu chuẩn cụ thể và chi tiết hơn nữa. Cụ thể là phải:
Chia mỗi tiêu chuẩn đánh giá hiện nay ra thành nhiều mức độ
hoàn thành khác nhau. Như thế có thể tạo ra sự phân loại rõ ràng hơn
về người lao động theo các mức độ hoàn thành công việc khác nhau, và
khi đó sẽ hạn chế được tính trung bình trong kết quả đánh giá.
Thêm vào đó cần phải có những lời giải thích, mô tả rõ ràng cho
từng mức độ đó: người lao động thực hiện công việc như thế nào thì đạt
mức độ cao nhất, như thế nào thì đạt mức độ thấp hơn tiếp theo… Nhờ
đó người đánh giá sẽ dễ dàng hơn trong việc so sánh đối chiếu giữa
hành vi thực hiện công việc của đối tượng trên thực tế với các mức độ
hoàn thành công việc được xác định trong phiếu đánh giá, giảm khó
khăn trong việc lựa chọn giữa hai mức độ hoàn thành công việc liền kề
nhau.; hơn nữa, khi có sự mô tả rõ ràng trên văn bản (nghĩa là đã được
người lao động và lãnh đạo chấp nhận trên cơ sở cùng thảo luận, thống
nhất) thì việc đưa ra kết luận đánh giá sẽ công bằng, rõ ràng hơn, ít bị
phụ thuộc vào tính chủ quan của người đánh giá và người lao động
cũng ít phải thắc mắc hơn.
Tuy nhiên, để thực hiện được biện pháp này không phải là dễ dàng; nó đòi
hỏi phải có sự quan sát, tìm hiểu và phân tích rõ ràng, chi tiết và chính xác nội
dung công việc cũng như nhiệm vụ, trách nhiệm của từng người lao động; sau
đó là phải khéo léo sắp xếp, phân loại các hành vi thực hiện công việc khác
nhau nhóm vào thành một mức độ hoàn thành công việc. Do vậy, để làm được
như thế thì đòi hỏi phải Chi nhánh phải thực hiện phân tích công việc rõ ràng,
chính xác, mà điều này thì hiện nay Chi nhánh chưa hề thực hiện; đồng thời cán
bộ chuyên môn về đánh giá và người đánh giá phải được đào tạo một cách bài