Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NVL CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.19 KB, 13 trang )

ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG NVL CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 1-5:
Cũng như các doanh nghiệp nhà nước khácm Công ty cơ khí ô tô 1-5
gặp rất nhiều khó khăn khi chuyển sang cơ chế thị trường. Nhưng với sự năng
động tìm tòi nghiên cứu của lãnh đạo Công ty cũng như nỗ lực của toàn thể
cán bộ công nhân trong Công ty, Công ty đã có những bước chuyển mới với
những thành tựu hết sức to lớn. Một trong những bước chuyển đó là những cải
tiến trong kế toán tài chính. Có thể thấy điều đó qua các mặt sau.
1.Những ưu điểm trong hạch toán NVL tại Công ty
Thứ nhất về hệ thống chứng từ tài khoản, Công ty đã tổ chức hệ thống
chứng từ và vận dụng tài khoản kế toán tương đối đúng với chế độ và biểu
mẫu do Bộ tài chính ban hành. Các chứng từ được lập, kiểm tra luân chuyển
một cách thường xuyên, phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống
tài khoản của Công ty phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế, việc sắp xếp
phân loại các tài khoản trong hệ thống tài khoản của Công ty tương đối phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thứ hai về hình thức sổ kế toán: Công ty đã sử dụng hình thức Sổ nhật
ký chứng từ để hạch toán. Đây là hình thức ghi sổ kế toán phù hợp với một
Công ty lớn, các sổ sách nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ , sổ chi tiết..
được thực hiện tương đối đầy đủm, ghi chép cẩn thận rõ ràng có hệ thống,
hạch toán tương đối chính xác theo đúng chế độ của Bộ tài chính và Nhà nước
ban hành.
Thứ ba về hạch toán NVL: công tác hạch toán nói chung và công tác
hạch toán NVL nói riêng đã phản ánh đúng thực trạng của Công , đáp ứng
được yêu cầu quản lý mà Công ty đặt ra. Đảm bảo sự thống nhất về phạm vi và
phương pháp tính các chỉ tiêu giữa kế các bộ phận liên quan. Kế toán vật liệu
đã thực hiện việc đối chiếu giữa chứng từ sổ kế toán với thẻ kho, kiểm kê kho
đảm bảo tính cần đối giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Giữa kế toán
tổng hợp và kế toán chi tiết cũng thường xuyên đối chiếu đảm bảo chính xác
các thông tin về tình hình biến động NVL. Nhân viên thông kê phân xưởng
thực hiện tốt việc theo dõi tình hình lĩnh và sử dụng NVL ở phân xưỡng, xí


nghiệp, phản ánh tình hình xuất dùng kịp thời.
Hơn nữa phương pháp tính giá xuất NVL theo giá hạch toán rất phù
hợp với tình hình xuất- nhập NVL của Công ty, và phù hợp với phương pháp
hạch toán chi tiết sổ số dư. Bởi vì để đáp ứng phương pháp sổ số dư thì cần
phải tính gia theo hệ số giá.
Thứ tư là hệ thống định mức tiêu hao NVL: Công ty đã xây dựng hệ
thống định mức tiêu hao NVL cho mỗi loại sản phẩm cũng như từng chi tiết
của sản phẩm tương đối chính xác, khoa học. Thông qua hệ thống này giúp
cho quá trình thu mua, bảo quản dự trử và sử dụng NVL hợp lý, nâng cao hiệu
quả sử dụng NVL.
Thứ năm Công ty đã xây dựng kế hoạch thu mua hàng tháng. Với khối
lượng vật liệu sử dụng lớn với nhiều chủng loại khác nhau nhưng bộ phận
cung ứng thu mua vẫn cung cấp một cách kịp thời , đầy đủ cho nhu cầu sản
xuất. Phòng ĐHSX là nơi tổ chức trực tiếp việc thu mua và nhập kho vật liệu.
Cán bộ của phòng luôn làm tốt nhiệm vụ của mình từ việc tìm nguồn hàng
đến việc cung ứng kịp thời đầy đủ vật liệu cho sản xuất.
Thứ sáu là việc tổ chức kiểm tra chất lượng vật liệu, thành phẩm khi
nhập kho nguyên vật liệu về tới Công ty chưa được nhập kho luôn mà phải
qua sự kiểm tra chất lượng của phòng KCS, phòng KCS chịu trách nhiệm kiểm
nghiệm về mặt số lượng, chất lượng thông số kỹ thuật số, chung loại quy cách.
Nếu kiểm tra thấy chất lượng không đảm bảo yêu cầu nhân viên cung ứng đổi
lại. Sau khi kiểm tra xong lập biên bản kiểm nghiệm vật tư và đóng dấu vào
hoá đơn mua hàng. Vì thế chất lượng của vật tư luôn được bảo đảm , từ đó khi
đem vào sử dụng sẽ tránh được vật tư hư hỏng hoặc gây gián đoạn trong quá
trình sản xuất, đảm bảo chất lượng đầu ra và nhằm giảm chi phí giá thành.
Bên cạnh những ưu điểm trên, hạch toán NVL ở Công ty còn có những
hạn chế nhất định đòi hỏi cần tiếp tục tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện.
2.Những hạn chế trong công tác hạch toán NVL
Thứ nhất là tổ chức bộ máy kế toán chưa hợp lý. Đó là sự kiêm nhiệm
trong việc hạch toán các phần hành; và việc lập phiếu xuất kho vật tư chưa

hợp lý.
Thứ hai về việc xây dựng sổ danh điểm còn chưa khoa học.
Thứ ba là việc mở sổ chi tiết thanh toán với người bán chưa phù hợp.
Thứ tư là thiếu phiếu giao nhận chứng từ (hạch toán chi tiết vật liệu)
Thứ năm là việc không sử dụng TK 151-hàng mua đi đường.
Thứ sáu là việc chưa đưa phần mềm kế toán vào sử dụng.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL VỚI VIỆC
TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NVL TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 1-5.
Ý kiến thứ nhất, về bộ máy kế toán của công ty:
Mặc dù bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán
tập trung nhưng việc tổ chức, phân công các phần hành cho từng kế toán viên
là chưa hợp lý.
Kế toán vật tư kiêm nhiệm thủ quỹ: Phần hành NVL với các nghiệp vụ
xuất nhập vật tư rất nhiều với khoản 700 loại vật tư khác nhau với số lượng
chứng từ rất lớn, trong khi đó việc tính thành tiền đối với các chứng từ nhập-
xuất vẫn làm bằng thủ công, khối lượng công việc nhiều, phân bổ cho nhiều đối
tượng sử dụng, phải phản ánh vào nhiều sổ sách. Một số chứng từ xuất-nhập
vật liệu mặc dù đã phát sinh ở tháng trước nhưng tháng này vẫn chưa phản
ánh vào các sổ sách kế toán dẫn đến chi phí chưa chính xác. Trong khi đó các
nghiệp vụ về thu chi tiền mặt diễn ra rất thường xuyên và đặc biệt đối với
nghiệp vụ thủ tiền từ bán hàng do giá bán rất lớn nên việc tìm kiếm tiền bạc
cũng mất rất nhiều thời gian. Với những đặc điểm đó công tác hạch toán NVL
ở Công ty luôn hoàn thành rất chậm, gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc đối
chiếu với các sổ kế toán tổng hợp và lên báo cáo vì vậy theo em Công ty nên
phân công phân nhiệm hợp lý hơn như : phần hành NVL do một người phụ
trách, còn thủ quỹ là người khác. Có như thế công việc kế toán NVL sẽ đảm bảo
đúng thời gian,.nâng cao hiệu quả công việc và tính chĩnh xác chi phí kinh
doanh trong kỳ.
-Bộ phận viết phiếu xuất vật tư : như phần thủ tục chứng từ nhập vật tư
đã nêu, bộ phận viết phiếu xuất vật tư do một kế toán phụ trách. Do đó, mặc dù

phiếu xuất về vật tư đó đã có nhưng khi xuống kho có thể không còn hoặc
không đủ cung cấp cho các phân xưỡng. Hơn thế, phiếu xuất vật tư được lập
thành hai liên. Liên 1 giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho sau đó đem lên phong
kế toán. Liên 2 giao cho người lĩnh vật tư. Như vậy mặc dù phòng ĐHSX thu
mua, nhập kho NVL trong kỳ nhưng lại không nắm rõ số lượng tồn từng loại
NVL trong từng ngày. Chính sự không liên hệ chặt chẽ giữa ba phong kế toán,
ĐHSX, kho sẽ gây ra sự ứ đọng NVL hoặc gián đoạn sản xuất do thiếu NVL. Vì
vậy theo em Công ty nên để phòng ĐHSX lập phiếu xuất vật tư. Bởi vì phòng
điều hành sản xuất với nhiệm vụ cung ứng các loại NVL căn cức vào kế hoạch
sản xuất vào định mức tiêu hao NVL và căn cứ vào số lượng đã xuất của từng
loại vật liệu phòng ĐHSX sẽ tính ra số lượng tồn của từng ngày từ đó dựa vào
nhu cầu định mức sẽ lập phiếu xuất. Khi đó phiếu xuất này sẽ được lĩnh đầy đủ
các loại vật tư do phòng ĐHSX đã xác đúng số lượng còn lại của từng NVL.
Hơn nữa thông thường nếu nếu NVL nào đó tồn quá ít, hoặc bằng 0 thì nhân
viên phụ trách phòng ĐHSX để từ đó có biện pháp đề nghị thủ trưởng đơn vị
cấp thêm kinh phí để mua thêm NVL đáp ứng nhu cầu sản xuất. Phiếu xuất kho
nên được lập thành 3 liên. Một liên lưu ỏ phong ĐHSX để ghi sổ và được cộng
dồn hành ngày cho những NVL nào thường xuyên sử dụng. Một liên gửi cho
thủ kho để ghi sổ sách sau đó đưa lên phòng kế toán để tính thành tiền và ghi
sổ. Một liên giao cho người lĩnh vật tư để theo sử dụng vật tư ở từng phân
xưởng xí nghiệp. Có như vậy sẽ cung ứng kịp thời NVL cho sản xuất và nâng
cao hiệu quả sử dụng NVL tăng hiệu quả lao động.
Ý kiến thứ hai về hạch toán chi tiết NVL:
*Xây dựng hệ thống danh điểm NVL
Hệ thống danh điểm NVL còn rất đơn giản, chưa khoa học và việc kiểm
tra đối chiếu còn khó khăn, không thuận tiện cho công tác quản lý NVL. Và để
thuận lợi cho công tác quản lý NVL được chặt chẽ hệ thống nhất, đối chiếu
kiểm tra dễ dàng, dễ phát hiện sai sót và thuận lợi cho việc tìm kiếm thông tin
về một loại vật tư nào đó, thì đầu tiên Công ty nên lập lại sổ danh điểm vật liệu
cho từng kho vật liệu. Việc mở sổ danh điểm phù hợp sẽ góp phần giảm bớt

khối lượng công việc kế toán, xử lý nhanh chóng cung cấp thông tin kịp thời
phục vụ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và thuận lợi cho việc sử dụng
phần mền kế toán cho vận hành kế toán vật liệu trên máy tính.
Hệ thống danh điểm NVL sẽ gắn liền với chủng loại, quy cách, thông số,
kỹ thuật của nó, chẳng hạn:
Biểu 3.1: Sổ danh điểm NVL- Kho 1
TT
Ký hiệu
Tên vật liệu Đv. tính
Đơn
giá HT
Ghi
chú
Nhóm
Danh điểm
NVL
I Tôn 152T Tôn
1 152T3 Tôn 3 ly m 4500
2 152T10 Tôn 10ly kg 8500
3 152TD4 Tôn D4 m 4500
... ... ...
Mở sổ danh điểm vật liệu phải nên có sự kết hợp nghiên cứu của phòng
kế toán và phòng ĐHSX sau đó trình lên ban giám đốc để thống nhất sử dụng
và quản lý trong toàn Công ty.
*Lập phiếu giao nhận chứng từ xuất (nhập) nguyên liệu
Như đã nêu ở trên, số lượng chứng từ nhập - xuất rất nhiều, diễn ra
thường xuyên. Cứ định kỳ 5 hoặc 7 ngày, kế toán sau khi xuống kho lấy phiếu
xuất, nhập và đối chiếu với thẻ kho thấy khớp số lượng thì ký vào thẻ kho mà
không lập phiếu giao nhận chứng từ giữa kế toán vật tư và thủ kho. Đây là
điều còn thiếu và gây khó khăn, nhầm lẫn cho việc tính giá đồng thời phải tính

số lượng nhập- xuất-tồn. Vì thế nó ảnh hưởng không nhỏ đến tính khách quan
của số liệu. Vì vậy theo em Công ty nên lập phiếu giao nhận chứng từ nhập
(hoặc xuất) vật liệu theo từng kho.Vì khi nhận được chứng từ kế toán kiểm tra
và tính theo từng chứng từ nhập (xuất) theo giá hạch toán cộng số tiền và ghi
vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) vật liệu. Cứ 5 đến 7
ngày từ số liệu trên cột số tiền ở mổi phiếu giao nhận vào cột nhập, xuất cả số
lượng và giá trị trên bảng luỹ kế nhập- xuất- tồn, đồng thời còn là căn cứ để
đối chiếu với thẻ kho.

×