Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.73 KB, 58 trang )

Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần
ô tô vận tải Hà Tây
I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây có trụ sở đóng tại 112 đường Trần
Phú – phường Văn Mỗ – thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây. Đó cũng là quốc lộ lớn của
nước ta ( quốc lộ 6) kéo dài từ Hà Nội qua dọc tỉnh Hà Tây đi các tỉnh phía Bắc
như: Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu. Ngoài ra từ quốc lộ 6 đó còn có thể đi sâu vào
các huyện của tỉnh Hà Tây và nhiều tỉnh khác nữa trên cả nước.
Hiện nay công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây chính là tiền thân của:
+ Xí nghiệp ô tô số 1: được thành lập năm 1959 với nhiệm vụ lúc đó là
vận chuyển hàng hoá.
+ Xí nghiệp ô tô số 3: được thành lập từ năm 1977 với nhiệm vụ vận tải
hàng hoá và hành khách phục vụ cho kinh tế mới di chuyển dân từ đồng bằng
lên miền núi đi khai hoang kinh tế ở các tỉnh.
Do nhu cầu thực tế của thị trường lúc bấy giờ và để hỗ trợ nhau cùng
phát triển, hai xí nghiệp này đã xác nhập với nhau để trở thành công ty cổ ô tô
vận tải Hà Tây vào tháng 9 năm 1992. Cũng xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi của
thực tế khách quan, nền kinh tế quốc doanh tập thể, các doanh nghiệp nhà
nước tỏ ra kém hiệu quả hơn hẳn so với các doanh nghiệp tư nhân và các loại
hình doanh nghiệp khác nhau nhưng chủ yếu là do thiếu sự năng động, sáng
tạo cá nhân cũng như tập thể đối với các doanh nghiệp nhà nước, không có sự
kích thích tác động đến từng động lực cá nhân (do nếu kết quả hoạt động kinh
doanh kém hiệu quả hoặc thua lỗ đã có nhà nước bù…). Chuyển sang nền kinh
tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước càng bộc lộ rõ những mặt yếu kém
của nó. Do vậy nhận thức được vấn đề nghiêm trọng này, Đảng và nhà nước đã
sáng suốt lựa chọn và có nhiều chủ trương chuyển các doanh nghiệp nhà nước
thành các công ty cổ phần nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, nâng
cao đời sống cho người lao động.
Căn cứ vào luật doanh nghiệp Nhà nước ngày 20/4/1995 và xét đề nghị
của sở Kế hoạch và Đầu tư, tại tờ trình số 347TT/BĐM ngày 11/5/1999, đã


quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước công ty ô tô vận tải Hà Tây thành
Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây. Và công ty đã bắt đầu đi vào hoạt động từ
ngày 1 tháng 7 năm 1999 công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây ra đời với nhiệm
vụ chính là vận chuyển hành khách.
2. Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Từ khi đi vào hoạt động 1/7/1999, Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây
với chủ trương đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh nhằm mở rộng và khẳng
định chỗ đứng trên thị trường, không ngừng nâng cao hiệu quả, phát triển sản
xuất, thu nhiều lợi nhuận, tăng tỷ lệ cổ tức cho cổ đông và tạo ra công ăn việc
làm cho người lao động. Hiện nay, công ty đã và đang hoạt động kinh doanh
trên các lĩnh vực sau:
*Vận tải hành khách :
Đây là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty nhằm phục vụ nhu cầu đi
lại của người dân. Trong nền kinh tế thị trường do quá trình trao đổi, mua bán
diễn ra thường xuyên nên nhu cầu đi lại của người dân cũng lớn. Và để có thể
phục vụ tốt hơn nhu cầu này thì Công ty đã nghiên cứu để mở rộng địa bàn
hoạt động và tăng số lượng xe chạy trên các luồng tuyến.
+ Về địa bàn hoạt động của Công ty chủ yếu là các tỉnh phía Bắc, phía
Tây và một số tỉnh phía Nam có đồng bào đi vùng kinh tế mới như tỉnh Lâm
Đồng, tỉnh Sông Bé.
+ Về tuyến hành khách : Công ty cũng đã cố khai thác hiệu quả số tuyến
đã có bao gồm 19 tuyến trong đó có 16 tuyến liên tỉnh và 3 tuyến nội tỉnh.
Đồng thời tăng cường mở rộng thêm thị trường mới cả nội tỉnh và ngoại tỉnh.
Trong nội tỉnh Công ty đã phát triển thê, mở rộng các tuyến đến thị trấn, thị xã
và các khu vực đông dân cư. Ngoài ra Công ty còn khảo sát mở mới thêm một
số tuyến liên tỉnh, có thể đến các vùng sâu, vùng xa, các vùng tập trung đông
dân cư. Điển hình Công ty đã mở tuyến đường dài liên tỉnh Hà Tây- Sài Gòn
hoạt động đạt hiệu quả tốt.
Ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế thì việc đi lại giữa các nước
cũng diễn ra dễ dàng hơn. Chính vì vậy Công ty đã và đang nghiên cứu tìm hiểu

để tham gia vào vận tải đường bộ quốc tế với các nước Trung Quốc, Lào, Thái
Lan, Campuchia. Tất cả các hoạt động này của Công ty nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ, đảm bảo sự đi lại nhanh chóng, thuận lợi cho hành khách và
cũng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty.
*Vận tải hàng hoá.
Bên cạnh lĩnh vực vận tải hành khách, công ty còn tham gia lĩnh vực vận
tải hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu chuyên chở hàng hoá của các cá nhân, các
tổ chức, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. Đồng thời, có thể tận
dụng số xe còn lại đã sử dụng lâu năm, cũ và lạc hậu, qua đó nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tăng thu cho ngân quỹ. Vì vậy Công ty cũng có chủ trương
đầu tư xe mới nhằm đáp ứng cho quá trình sản xuất kinh doanh và phục vụ
nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của nhân dân. Công ty đã tiến hành ký kết hợp
đồng vận chuyển hàng hoá thiết bị, nguyên vật liệu cho các cơ quan, nhà máy,
xí nghiệp, doanh nghiệp đảm bảo đúng thời gian và qui định. Bên cạnh đó Công
ty còn có hướng mở rộng các tuyến vận tải cả trong tỉnh, ngoài tỉnh và một số
nước khác trong khu vực.
Tuy lĩnh vực kinh doanh này chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng nó cũng không thể
thiếu được bởi tính đa dạng trong kinh doanh là rất cần thiết. Việc này cũng
mở rộng khả năng phục vụ của Công ty đối với mọi hành khách bao gồm cả cá
nhân và tập thể, đồng thời tạo công ăn việc làm cho người lao động. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây, vận chuyển hàng hoá gặp rất nhiều khó
khăn, đặc biệt chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các cá nhân, các doanh nghiệp
tham gia lĩnh vực vận tải hàng hoá. Đây cũng là một vấn đề khó khăn đối với
Công ty nhất là hạn chế trong phương tiện vận tải lạc hậu hơn so với đối thủ.
*Công nghiệp xưởng sửa chữa.
Với xưởng sửa chữa tương đối lớn và trang thiết bị công nghệ khá tốt đã
đáp ứng được nhu cầu sửa chữa các loại phương tiện của công ty như trung
đại tu, đóng mới vỏ xe, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện, trung tu, đại tu máy
gầm. Công ty đã từng bước nâng cao chất lượng bảo dưỡng, sửa chữa đảm
bảo giá thành hợp lý nhằm mở rộng sản xuất ra bên ngoài doanh nghiệp.

Trong những năm qua công ty đã từng bước nâng cao chất lượng bảo dưỡng,
sửa chữa cho nhiều phương tiện vận tải đường bộ bên ngoài với chiến lược
ngày một nâng cao, giá cả hợp lý, được khách hàng tín nhiệm.
*Tổ chức dịch vụ.
Trong điều kiện sản xuất vận tải hiện nay bị cạnh tranh quyết liệt, bên
cạnh đó Công ty mới được cổ phần hoá cho nên gặp rất nhiều khó khăn trong
kinh doanh. Công ty đã tích cực mở rộng sản xuất và tổ chức các dịch vụ nhằm
đa dạng hoá sản phẩm tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay Công ty
đang tổ chức thêm các nghành nghề:
+ Đại lý xăng dầu.
+ Dịch vụ phụ tùng ô tô xăm lốp.
+ Dịch vụ rửa xe, thay dầu mỡ các loại xe cơ giới đường bộ .
Các nghành nghề này được mở ra không chỉ nhằm phục vụ cho sản xuất
nội bộ mà Công ty còn mở rộng sản xuất phục vụ khách hàng bên ngoài, tạo
công ăn việc làm giải quyết lao động dôi dư của Công ty.
Với các lĩnh vực kinh doanh trên, mấy năm vừa qua sau khi cổ phần hoá
Công ty đã đi vào hoạt động một cách có tổ chức và tương đối ổn định.
3. Đặc điểm về lao động:
Tính đến hết năm 2003, toàn công ty có 189 lao động. Trong đó:
+Lao động vận tải trực tiếp chiếm phần lớn, gồm 168 người, chiếm
88.89%. Với trình độ bậc lái xe trung bình là 2.2/3, thì công ty có đội ngũ lái xe
có trình độ tương đối cao. Tuy nhiên vẫn cần phải đào tạo nhằm tăng chất
lượng lao động. Còn đội ngũ thợ sửa chữa, lao động dịch vụ là những lao động
có kinh nghiệm lâu năm và trình độ bậc thợ tương đối cao nên hầu như công
tác thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện cho toàn công ty
luôn là tốt.
+Lao động gián tiếp gồm 21 người, chiếm 11.11% số lao động trong
toàn công ty. Đội ngũ này có trình độ đại học và trung cấp trên 50%. Tuy nhiên,
với độ tuổi trung bình khá cao (40 tuổi) thì đó là những cán bộ quản lý có
nhiều kinh nghiệm, thâm niên cao và nhiệt tình trong công việc.

4.Đặc điểm về máy móc
Hiện nay, toàn công ty có 67 xe với nhiều chủng loại khác nhau đa số để
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Trong đó :
+ W50 : 8 xe.
+ Xe Trung Quốc : 20 xe.
+ Isuzu : 1 xe.
+ Xe Hyundai: 38 xe.
Để đảm bảo an toàn khi vận chuyển hành khách và người lái xe cùng với
việc thực hiện nghiêm chỉnh những quy định yêu cầu của nhà nước, của Bộ
giao thông vận tải về đảm bảo an toàn, giữ gìn trật tự giao thông bảo vệ tính
mạng cho người dân, thì hàng năm công ty đều phải tiến hành trung đại tu và
đóng mới lại các loại xe. Đối với các loại xe đã quá cũ nát từ hư hỏng đến số
phần trăm quy định, là công ty tiến hành thanh lý, nhượng, bán.
Nhưng cũng chính vì đặc điểm của công ty là kinh doanh trong lĩnh vực
vận tải nên tài sản chủ yếu của công ty tập trung vào các phương tiện vận tải.
Nó chiếm đến hơn 80% tổng giá trị tài sản cố định nên khi đầu tư vào sửa
chữa, đóng mới các loại xe làm chi phí tài chính tăng lên, rất ảnh hưởng đến
lợi nhuận của công ty. Về nhà cửa và kiến trúc của công ty trong mấy năm vừa
qua không có gì thay đổi. Nhìn một cách toàn diện thì cơ sở vật chất của công
ty còn nghèo, cần phải tập trung đầu tư hơn nhằm giúp công tác quản lý đạt
hiệu quả.
5.Đặc điểm về môi trường kinh doanh
Bên cạnh những mặt thuận lợi kể trên thì công ty còn gặp nhiều khó
khăn trong việc phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh cả lành mạnh và
không lành mạnh trên thị trường ngày càng xuất hiện tăng.
+Đó chính là sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác trong ngành
vận tải không chỉ ở Hà Tây mà còn nhiều tỉnh khác, làm giảm số lượng khách
của công ty. Đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh này đều có thời gian hoạt động
lâu dài và cũng chuyển từ các doanh nghiệp nhà nước nên tên tuổi của nó cũng

đã có tiếng trong lòng khách
+ Các công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải hành khách và hàng hoá.
+ Các hợp tác xã
+ Các công ty tư nhân: đây chủ yếu là các đối thủ cạnh tranh không lành
mạnh đối với các công ty mà vấn đề này rất khó giải quyết do các công ty này
không chịu sự quản lý của bến bãi nào mà thường xuyên bắt khách ngay trên
đường ( là các tuyến hoạt động của công ty). Do xe của họ chủ yếu là xe cũ, nên
để bắt được nhiều khách họ thường đưa ra các mức giá rất thấp. Đây chính là
vấn đề làm đau đầu ban chỉ đạo công ty, mà hiện nay công ty chưa đưa ra một
biện pháp nào hiệu quả để khắc phục được tình trạng này.
*Năng lực cạnh tranh của công ty
Do thời gian đi vào hoạt động của công ty đã lâu nên tên tuổi của công
ty cũng đã đi vào lòng người khách. Mặt khác công ty cũng đã không ngừng
cải tiến, sửa chữa, tân trang lại xe và đầu tư mua sấm đóng mới. Nâng cao
năng lực phục vụ khách hàng như các trang thiết bị trên ô tô cụ thể: máy điều
hoà, radio, khăn thơm phục vụ khách....
Do vậy nên năng lực cạnh tranh của công ty là rất cao. Thực hiện
phương châm “ Đẹp lòng khách đến vừa lòng khách đi”, thái độ phục vụ khách
hàng tận tình chu đáo giá cả hợp lý, công ty đã thực sự tạo thêm lòng tin yêu
cho khách hàng. Tuy nhiên để có thể đối phó được với các công ty tư nhân,
công ty cần phải nghiên cứu tìm tòi để tìm ra biện pháp tốt nhất, tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho công việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
*Chiến lược của công ty
Hiện nay công ty đang gặp rất nhiều khí khăn do vừa mới đầu tư mua
mới nhiều nên hiện nay công ty đang gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy mà chiến
lược công ty đề ra là cố gắng ổn định và phát triển đảm bảo đủ vốn của cổ
đông và có lợi nhuận thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
6.Số luồng tuyến hoạt động
Các luồng tuyến vận chuyển năm 2004
Số

TT
Tuyến Cự ly
Số
TT
Tuyến Cự ly
1 Hà Đông-Tân Hà 1532 16 Chất lượng cao 63
2 Hà Đông-Đạ Tẻ 1585 17 Chi Nê 80
3 Hà Đông-Sài Gòn 1700 18 Cổ Đô- Hoà Bình 80
4 Hà Đông-Thanh Hoá 150 19 Hà Đông-Đồng Phú 25
5 Sơn Tây-Thanh Hoá 205 20 Hà Đông-Sơn Tây 41
6 Sơn Tây-Ninh Bình 165 21 Xuân Mai-Sơn Tây 50
7 Sơn Tây-Hà Giang 250 22 Hà Đông- Hoà Lạc 35
8 Hà Đông-Yên Bái 180 23 Chẹ 74
9 Phú Xuyên-Yên Bái 210 24 Xuân Mai-Trung Hà 70
10 Thường Tín-Lạng Sơn 180 25 Nho Quan 100
11 Hà Đông-Thái Bình 110 26 Cao Sơn 90
12 Hà Đông-Mộc Châu 200 27 Co Lương 140
13 Tân Lạc 94 28 Sơn La 298
14 Tu Lý 80 29 Hà Đông tuyến khác
15 Hoà Bình 63
Nguồn: Phòng Kinh doanh
II. Cơ cấu tổ chức và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần ô tô vận tải Hà Tây trong mấy năm qua
1.Cơ cấu tổ chức
Bộ máy hoạt động của công ty được thể hiện ở sơ đồ sau
Giám đốc
Giúp việc giám đốc:
-Các phó giám đốc
-Kế toán trưởng
Bộ

phận
dịch
vụ
Phòng
tổ
chức
h nhà
chính
Phòng
Kế
toán
t i à
vụ
Phòng
Kinh

doanh
Xưởn
g
sửa
chữa
Ban kiểm soátHội đồng quản trị
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban được cụ thể như sau:
1.1. Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan cao nhất của công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây thực hiện
mọi nhiệm vụ chính trị, sản xuất, kinh doanh, đổi mới phương tiện công nghệ
công ty.
Quyết định phương hướng và nhiệm vụ phát triển của công ty thông qua
phương án sử dụng tài sản, phương án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,

đổi mới phương tiện công nghệ công ty. Quyết định số lợi nhuận trích lập các
quỹ, bổ sung vốn, lợi nhuận chia cho các cổ đông quýêt định tăng giảm vốn
điều lệ của công ty.
1.2. Hội đồng quản trị
Là một bộ phận cao nhất trong công ty giữa hai kì đại hội cổ đông. Hội
đồng quản trị của công ty gồm có 5 người được hội đồng cổ đông bầu chọn
theo hình thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị của công ty có một thành viên
đại diện cho vốn chủ sở hữu phần vốn của nhà nước, hội đồng đã phân chức
năng và nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên.
1.3. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành.
Là người được Đảng và nhà nước giao trách nhiệm đại diện phần vốn
của nhà nước trong công ty, là ngưới có quyền cao nhất điều hành và chịu
trách nhiệm về hoạt động của công ty theo pháp luật, điều lệ và nghị quyết Đại
hội đồng cổ đông. Giám đốc có các phó giám đốc và kế toán trưởng trợ giúp
đắc lực. Với nhiệm vụ là phải bảo toàn và phát triển vốn thực hiện theo
phương án kinh doanh mà đã được hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua
đại hội đồng cổ đông, trình hội đồng quản trị các báo cáo về hoạt động tài
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh của công ty trước Đại hội đồng cổ đông.
1.4. Phó giám đốc giúp việc
Là người giúp việc cho giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc,
trước nhà nước về nghĩa vụ của mình được phân công. Thay mặt giám đốc khi
giám đốc đi vắng hoặc được giám đốc uỷ quyền để giải quyết và điều hành
công tác tài chính, có trách nhiệm thường xuyên bàn bạc với giám đốc về công
tác tổ chức tài chính sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để giám đốc nắm bắt
và điều chỉnh kế hoạch. Triển khai các công việc đã thống nhất xuống các bộ
phận thuộc khối mình phụ trách và thông tin nhanh những thuận lợi và khó
khăn trong việc điều hành để cùng giám đốc giúp kinh nghiệm và đề ra
phương hướng chỉ đạo mới.
1.5. Các phòng ban

*Phòng kinh doanh: gồm có 4 người với nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty, đôn đốc, giám
sát, điều hành, thực hiện kế hoạch đã phê duyệt. Từ đó rút ra những thuận lợi,
khó khăn để giúp cho giám đốc có định hướng đúng trong việc chỉ đạo kinh
doanh có lãi, ngoài ra còn có chức năng điều phối và kiểm soát hoạt động của
các xe, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
*Phòng tổ chức – hành chính: gồm 4 người, trong đó có một trưởng
phòng, một phó phòng và 2 nhân viên, có chức năng là giúp giám đốc và ban
lãnh đạo công ty thực hiện tốt công tác quản lý về số lượng và chất lượng lao
động, sắp xếp đời sống, nơi ăn chốn ở, vị trí làm việc, quan hệ đối ngoại, đảm
bảo công tác văn thư đánh máy và giữ bí mật tài liệu, quản lý lao động tiền
lương, định mức sản phẩm, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội theo chế
độ chính sách của nhà nước.
*Phòng kế toán tài vụ: gồm có 5 người, trong đó có một trưởng phòng,
một kế toán tổng hợp, 3 nhân viên là bộ phận giúp việc cho giám đốc về mặt tài
chính hàng năm trên cơ sở sản xuất kinh doanh, quản lý chắc nguồn vốn, hạch
toán thu chi tài chính theo đúng chế độ nhà nước, phân tích hoạt động kinh
doanh, quản lý và hạch toán giá thành sản phẩm, tham mưu cho giám đốc chủ
động sử dụng nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Mở sổ theo dõi tài chính và
vật tư lập kế hoạch chứng từ ghi chép và hạch toán, thanh quyết toán gọn nhẹ
việc thu chi, quản lý chặt chẽ chế độ thu chi quỹ tiền mặt.
*Xưởng sửa chữa: là phân xưởng bảo dưỡng sửa chữa cho xe của công
ty theo định kỳ đóng mới thùng xe và đại tu máy. Bộ phận dịch vụ có nhiệm vụ
cung cấp xăng dầu, mỡ, nhớt cho xưởng sửa chữa xe và lực lượng của công ty,
đồng thời phục vụ bán xăng dầu cho bên ngoài.
2.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong mấy năm
qua.
Như vậy trong ba năm qua tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
xem ra đều rất thuận lợi các chỉ tiêu kế hoạch đưa ra hầu như đều được thực

hiện vượt mức. Điều này đã đem lại doanh thu cao cho doanh nghiệp, lợi
nhuận của các cổ đông, giải quyết được việc làm cho số đông người đồng thời
còn nộp cho nhà nước một khoản thuế lớn làm tăng ngân sách. Tuy nhiên
không chỉ dừng lại ở vậy mà công ty cần cố gắng hơn nữa để có được hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao hơn. Công tác lập kế hoạch cần được làm kĩ lưỡng,
triệt để hơn để tận dụng những khả năng còn tiềm ẩn nhiều trong công ty. Mặc
dù tổng mức doanh thu của công ty qua các năm đều có sự phát triển biểu hiện
năm sau tăng hơn năm trước. Nhưng nếu đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu thì
vẫn còn nhiều bất cập. Năm 2002 –2003 là năm mà công ty phải mua mới và
đại tu lại nhiều xe nhất mà chi phí để có một xe mới là rất đắt nên công ty đã
phải vay vốn ngân hàng nên hàng năm việc thanh toán tiền lãi cũng mất nhiều,
ảnh hưởng đến lợi nhuận. Doanh thu tăng nhưng tổng chi phí cũng tăng và tốc
độ doanh thu giảm. Do vậy, cần phải có biện pháp gì để hạ thấp chi phí kinh
doanh vận tải của công ty, đó là một vấn đề mà ban lãnh đạo công ty cần phải
quan tâm. Hiện nay, mức thu nhập trung bình của toàn bộ lao động trong công
ty là 764000/người. Như vậy, là đã vượt ra mức lương tối thiểu do nhà nước
quy định. Qua đó, đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động. Hiện nay thị
trường vận tải có nhiều biến động mạnh, cho phí cho nguyên vật liệu như xăng
dầu và các thiết bị phụ tùng khác liên tục tăng, giá cả xe cũng mắc thêm vào đó
là sự cạnh tranh gay gắt khi mà ngày càng có nhiều doanh nghiệp tư nhân
thâm nhập vào với các hình thức cạnh tranh không lành mạnh, gây ra áp lực
đối với công ty làm cho giá cước giảm xuống trong khi chi phí thì tăng. Đây là
một nguyên nhân dẫn đến lĩnh vực vận tải của công ty hoạt động hiệu quả
không cao.
Trong quá trình lập kế hoạch, công ty đã đưa ra con số không chính xác,
không tận dụng hết khả năng hiện có của công ty nên đa số các chỉ tiêu đều
vượt kế hoạch. Cũng chính do việc không nghiên cứu tìm hiểu kỹ nên một số chỉ
tiêu kế hoạch không đạt thì con số đạt được lại quá bé so với chỉ tiêu kế hoạch
đề ra. Đây chính là một trong những khuyết điểm lớn của quá trình lập kế
hoạch trong công ty.

II. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ
phần ô tô vận tải Hà Tây
1. Các loại kế hoạch hiện nay của công ty
Kế hoạch thì có nhiều loại, nhưng áp dụng loại kế hoạch nào thì lại phụ
thuộc vào từng Công ty. Nhìn chung, đa số các công ty đều không chỉ áp dụng
duy nhất một loại kế hoạch mà thông thường áp dụng xen kẽ các loại kế hoạch
với nhau. Kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty chính là công việc
dự kiến sẽ thực hiện trong thời gian tiếp theo. Nó bao gồm các chỉ tiêu kinh tế
(doanh thu, lợi nhuận…) các chương trình đầu tư, và nhu cầu vốn, cân đối các
nguồn vốn đầu tư, các chương trình bảo dưỡng, sửa chữa, quỹ lương, dự kiến,
các chương trình đào tạo và chi phí. Việc xây dựng kế hoạch được tiến hành
theo từng giai đoạn (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) và phù hợp với từng loại
hình sản xuất của mỗi đơn vị trực thuộc.
Hiện nay, việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty được chia làm
hai loại chủ yếu:
+Kế hoạch ngắn hạn – trung hạn (thường là kế hoạch tháng, quý…)
+Kế hoạch dài hạn (cho từng năm tài chính ‘kế hoạch hàng năm”)
Để định hướng chiến lược lâu dài công ty còn có kế hoạch dài hạn có thể
kéo dài từ 5 đến 10 năm.
2.Căn cứ xây dựng
2.1.Căn cứ xây dựng dài hạn
2.1.1.Căn cứ vào phương hướng, chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Đảng
và nhà nước
Đại hội VIII, IX của Đảng đã đề ra mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước từ nay đến năm 2020 phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp, dịch vụ, tổng sản phẩm quốc nội GDP tăng từ 8 đến 10
lần so với năm 1990. Năm 2004 cũng là một trong những năm đầu tiên của thế
kỷ XXI. Do đó, mục tiêu mà Đảng và nhà nước đặt ra là cần phải tăng tốc độ
GDP từ 7 – 8%. Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tăng từ 4 – 4.5%, giá trị sản
xuất công nghiệp tăng 10.5 – 11.5%, giá trị các ngành dịch vụ tăng từ 5 –6%,

lạm phát vào khoảng 6-8%.
Căn cứ vào chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước, với chủ trương
tăng cường mở rộng hợp tác với các nước trên thế giới trên cơ sở tôn trọng
độc lập chủ quyền, các bên cùng có lợi, tạo điều kiện cho công ty hợp tác liên
doanh với nhiều công ty nước ngoài nhằm tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm
quản lý, kinh nghiệm xây dựng kế hoạch và hoà nhập với thị trường.
2.1.2.Năng lực vận chuyển của công ty (khả năng của công ty)
Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào, Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà
Tây cũng có những điểm mạnh, điểm yếu trong sản xuất kinh doanh.
*Điểm mạnh
Do thời gian đi vào hoạt động đã lâu nên tên tuổi của công ty cũng đã đi
vào lòng người khách. Mặt khác, trong quá trình hoạt động công ty luôn cố
gắng không ngừng cải thiện, sửa chữa, tân trang lại xe và đầu tư mua sắm
đóng mới. Nâng cao năng lực phục vụ khách hàng như các trang thiết bị trên ô
tô cụ thể: điều hoà, radio, khăn thơm phục vụ khách…
Thực hiện phương châm “đẹp lòng khách đến, vừa lòng khách đi”, thái
độ phục vụ tận tình chu đáo, giá cả hợp lý, công ty đã thực sự tạo thêm lòng tin
yêu cho khách hàng. Do vậy, năng lực cạnh tranh của công ty là rất cao.
+Công ty có truyền thống đoàn kết nhất trí của Đảng uỷ và tập thể lãnh đạo
luôn được giữ vững, luôn chủ động nắm bắt được khó khăn để đề ra được biện
pháp chỉ đạo cụ thể, vượt qua khó khăn và các chỉ tiêu kế hoạch do nhà nước
giao.
+Có đội ngũ cán bộ và công nhân được đào tạo cơ bản, năng động và nhiều
kinh nghiệm trong chỉ đạo sản xuất kinh doanh thích ứng với các yêu cầu của
cơ chế mới.
+Ngoài ra, công ty luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của bộ giao thông vận
tải, cục đường bộ Việt Nam và các cơ quan cấp trên trong tổ chức lại, sản xuất
mở rộng ngành nghề kinh doanh, hoàn thiện bộ máy quản lý…
Với những ưu điểm trên, đã thực sự tạo cho công ty một khả năng cạnh
tranh tương đối mạnh. Tuy nhiên, ở bản thân công ty vẫn còn không ít các

điểm yếu.
*Điểm yếu
Sản xuất vận tải phương tiện giảm cả về số lượng và chất lượng, giá
cước vận tải giảm trong khi đó, chi phí vận tải tăng, vì vậy, hiệu quả sản xuất
đạt thấp. Lao động việc làm luôn là vấn đề bức xúc cần giải quyết.
Chi phí sản xuất thì ngày một gia tăng, do phải tham gia và thực hiện
nhiều chế độ quy đình, giá xăng dầu tăng mạnh, vật tư, lệ phí cầu đường, lệ phí
tham gia lưu thông …tăng liên tục.
2.1.3. Căn cứ vào dự báo sự biến động của thị trường vận tải trong năm kế
hoạch và chiến lược phát triển của công ty
Nền kinh tế càng phát triển, máy móc thiết bị sản xuất càng hiện đại do
có một sự đầu tư. Do vậy, luôn có một sự biến động về giá cả, chất lượng vận
tải, qua thời gian, qua các năm. Mỗi một năm thường có một lượng hàng vận
chuyển khác nhau. Vì vậy, công ty luôn phải dự báo được sự biến động của thị
trường vận tải trong một thời kỳ nhất định. Đây là một trong những căn cứ
quan trọng để công ty lập kế hoạch dài hạn
2.1.4.Căn cứ vào yêu cầu vận chuyển của các thành phần kinh tế (yêu cầu của
khách hàng)
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng muốn giảm chi phí sản xuất để hạ
giá thành sản phẩm, tạo được sự cạnh tranh vững mạnh với các đơn vị sản
xuất kinh doanh khác. Do vậy, các doanh nghiệp này (hay nói cách khác là các
khách hàng) đều muốn vận chuyển hàng hoá với giá cước vận chuyển thấp
nhất trong khi đó lại muốn đảm bảo an toàn cho hàng hoá của mình và với sự
xuất hiện hàng loạt của các công ty tư nhân chuyên hoạt động về dịch vụ vận
chuyển và các công ty này luôn đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng. Do
đó, đã làm giảm bớt đi lượng khách hàng, hay lượng khách hàng bị phân chia.
Khách hàng của Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây là các doanh nghiệp nhà
nước, các khách hàng lâu năm của công ty, luôn tín nhiệm vào công ty. Chính vì
vậy, khi công ty xây dựng kế hoạch phải căn cứ vào yêu cầu của khách hàng để
có kế hoạch chính xác.

2.1.5. Kinh nghiệm qua các năm
Hàng năm, công ty đều xây dựng cho mình một kế hoạch hoạt động, do
vậy mà đó chính là kinh nghiệm của việc lập kế hoạch. Kinh nghiệm được tích
luỹ từ năm này qua năm khác. Qua một năm lại rút ra được bài học cho năm
tiếp theo. Thông qua kinh nghiệm để lập kế hoạch đó chính là một trong những
yếu tố không thể thiếu trong công tác lập kế hoạch.
Để đáp ứng cơ chế thị trường và sự phát triển của đơn vị, công ty luôn
có phương hướng củng cố bộ máy tổ chức, bố trí sắp xếp và đào tạo đội ngũ
cán bộ có đơn vị khả năng hoàn thành các nhiệm vụ được giao thực hiện tốt
các chế độ quyết định về công tác cán bộ, lao động, tiền lương.
Đầu tư xây dựng cơ bản công ty không có chủ trương đầu tư lớn mà chủ
yếu là đầu tư vào phương tiện vận tải đặc biệt, trong các năm tiếp theo, công
ty dự định mua sắm một số loại xe mới hiện đại hơn, cho phù hợp với nhu cầu
thị trường. Ngoài đầu tư mua sắm và sửa chữa các phương tiện vận tải, công
ty còn đầu tư vào tu bổ sửa chữa hệ thống kho tàng, bến bãi, đầu tư sửa chữa
máy móc, thiết bị nhằm duy trì khả năng sử dụng phục vụ cho kế hoạch sản
xuất kinh doanh đảm bảo chất lượng vận chuyển, giữ vững và nâng cao mức
độ an toàn về cả người và phương tiện hàng hoá.
Quản lý tốt vật tư hàng hoá và tiền vốn, ngăn chặn các hiện tượng tiêu
cực xảy ra, công ty luôn quan tâm tới công tác thanh tra bảo vệ thường xuyên
kiểm tra đôn đốc rút ra bài học quản lý. Nhằm bảo đảm các chế độ quy định,
chính sách của nhà nước, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện đảm bảo cho
trật tự an ninh, an toàn mọi mặt.
Cùng với sự phát triển sản xuất kinh doanh sẽ đảm bảo việc làm cho cán
bộ công nhân viên, cũng từ đó, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được
cải thiện, để phát huy hết khả năng, ngoài trách nhiệm đối với công viêc cần
duy trì và phát động phong trào thi đua có nội dung và hình thức phù hợp, từ
việc chăm lo đời sống, động viên khuyến khích tạo cho cán bộ công nhân viên
sự tin tưởng, gắn bó cùng toàn thể đơn vị hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch. Tạo
điều kiện phối hợp chỉ đạo thống nhất giữa Đảng uỷ công đoàn và chính quyền

tập trung vào mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch. Đảm bảo việc làm và
nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, giữ vững và phát huy truyền
thống đoàn kết, gắn bó trong đơn vị chung sức vượt qua mọi khó khăn đưa
công ty ngày càng tiến lên.
2.2.Căn cứ xây dựng kế hoạch năm
2.2.1.Căn cứ vào chiến lược dài hạn
Chiến lược dài hạn là căn cứ, cơ sở quan trọng cho việc lập kế hoạch
năm. Đây là một trong những căn cứ đầu tiên có ý nghĩa quan trọng nhất
trong chu trình lập kế hoạch. Vì vậy, ngay từ đầu Công ty cổ phần ô tô vận tải
Hà Tây đã phải xây dựng, xác định cho mình một kế hoạch dài hạn. Công ty sẽ
căn cứ vào kế hoạch này để xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch năm được xác
định không trái với kế hoạch dài hạn.
Do tình hình hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn về vốn, cơ sở vật
chất kết hợp với sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trong giai đoạn hiện
nay, công ty đang theo đuổi chiến lược giữ ổn định là chính cùng với phát triển.
Để có thể theo đuổi chiến lược này, công ty đã đề ra những mục tiêu sau:
+Đa dạng hoá trong hoạt động kinh doanh
+Nâng cao chiến lược đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty
+Nâng cao chiến lược phục vụ khách hàng, tạo lòng tin và uy tín trong lòng
người dân.
+Từng bước nâng cao mức thu nhập và đảm bảo công ăn việc làm cho toàn thể
cán bộ công nhân viên
2.2.2.Căn cứ vào nhu cầu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường là nơi quyết định sản xuất cái
gì? sản xuất như thế nào? và với số lượng là bao nhiêu? Chính vì vậy, trong sản
xuất kinh doanh phải bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, cho dù đó là một
doanh nghiệp nhà nước hay một doanh nghiệp tư nhân thì cũng đều phải
nghiên cứu thị trường. Đây là một khâu quan trọng làm cơ sở cho việc lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh từng năm của công ty. Nếu công ty lập kế hoạch mà
không căn cứ vào nhu cầu thị trường sẽ dẫn đến nhiều khi sản xuất thừa và

thiếu, điều này đôi khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty. Và Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây cũng phải tuân theo
quy luật này nếu muốn tồn tại và phát triển. Vì vậy, hàng năm để xây dựng
được kế hoạch cho năm hoạt động công ty đều phải tiến hành nghiên cứu nhu
cầu thị trường để xem trong năm tới sẽ ra sao rồi căn cứ vào đó để lập kế
hoạch cho năm tiếp theo. Cụ thể là hàng năm, công ty đã phải xem xét tác động
của cả yếu tố chủ quan và khách quan như dự báo phát triển kinh tế Việt Nam,
cơ sở hạ tầng xã hội và xem xét trong năm tới đời sống kinh tế của nhân dân
như thế nào? lượng tiêu thụ hàng hoá nhiều hay ít, sự hình thành và phát triển
của các doanh nghiệp hoạt động với chức năng tương tự. Nhu cầu vận chuyển
của các thành phần kinh tế từ nhà nước tới tư nhân, đặc biệt trong những
năm gần đây, cùng với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước của Đảng và
Nhà nước theo đó là sự phát triển của các ngành dịch vụ, ngành công nghiệp
trong nước nhất là du lịch, ngành vận tải, ngành ô tô, ngành sản xuất hàng tiêu
dùng, ngành dệt may và một số ngành khác. Do vậy mà nhu cầu về dịch vụ vận
chuyển, nhu cầu về dịch vụ sửa chữa, dịch vụ nhà nghỉ tăng lên từ đó công ty có
kế hoạch hợp lý để đáp ứng được nhu cầu đang tăng lên của xã hội.
Ngoài ra, khi nghiên cứu về số lượng đối thủ cạnh tranh, nắm bắt được
sức mạnh, phương châm hành động và các chiến lược kinh doanh của họ, qua
đó, công ty sẽ đề ra phương án kế hoạch kinh doanh cho riêng mình.
2.2.3.Căn cứ vào khả năng hiện có của công ty.
Giao dịch với bao nhiêu cơ sở trong cả nước, căn cứ vào lượng xe hiện có
của công ty, số xe tăng lên hoặc giảm đi để có thể bố trí vận chuyển cho phù
hợp với khả năng vận chuyển của công ty để tránh tình trạng xe nhàn rỗi trong
khi đó lại có nguồn hàng để vận chuyển. Mặt khác căn cứ vào năng lực hiện có
của đội ngũ lái xe mà phân và giao trách nhiệm cho từng người phụ trách từng
xe, từng luồng tuyến khu vực.
Nguồn lực kinh doanh là điều kiện cần thiết cho sự phát triển của doanh
nghiệp ở Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây, việc đánh giá, phân tích các
nguồn lực nội tại của công ty luôn được các cấp lãnh đạo quan tâm trong các

cuộc họp thường kỳ. Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ danh sách những vấn đề
cần ưu tiên, thông qua sự rà soát, so sánh các cấp lãnh đạo sẽ nhận ra sự phân
bố nguồn lực hợp lý hay chưa. Việc sử dụng các nguồn lực trong thời gian qua
góp phần thúc đẩy sự phát triển trong hiện tại và tương lai như thế nào?
Những kết quả rút ra sẽ được xem xét kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết
định thi hành hoặc điều chỉnh mục tiêu cũng như phương thức hoạt động
trong thời kỳ tiếp theo
Trong từng thời kỳ, công ty luôn phải theo dõi sắt sao sự biến động của
các nguồn lực và hiệu quả của việc phân bổ chúng. Cũng chính nhờ sự sắt sao
này mà công ty đã tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của mình trên các mặt quản lý
chủ yếu:
+Về công tác tài chính: Xét về tổng thể môi trường kinh doanh ngành thì
nguồn lực tài chính của công ty là đủ mạnh để cạnh tranh . Nguồn vốn sử dụng
vào kinh doanh được công ty huy động từ nhiều nguồn như vốn tài trợ, vốn
vay, vốn tự có, vốn mượn thông qua hợp tác kinh doanh. Tuy đòn cân nợ có lúc
khá cao nhưng điều đó là hợp lý trong thời kỳ công ty đang phát triển, bằng
chứng cho thấy vốn luân chuyển của công ty luôn được bổ sung qua các năm
từ lợi nhuận trích lại.
+Về công tác marketing: dù chưa có phòng marketing chuyên trách
trong toàn công ty, nhưng dưới việc hoạt động tích cực của các thành viên
trong công ty, trong công tác marketing đã mang lại hiệu quả nhất định. Các
thông tin được cập nhập và phân tích đã giúp công ty đưa ra những biện pháp
hữu hiệu nhằm thu hút khách hàng, phần nào đoán được nhu cầu thị trường
và đòi hỏi của thực tiễn
+Về công tác nhân sự: công ty đã có đội ngũ nhân viên lâu năm, nhiều
kinh nghiệm và trình độ tương đối.
+Về cơ sở vật chất: công ty đã mới đầu tư mua sắm mới thêm một số xe
hiện đại, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng hiện tại.
2.2.4. Căn cứ vào kết quả đánh giá tình hình thực hiện năm trước
Khi xây dựng kế hoạch năm, ngoài việc căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ

trong chiến lược phát triển dài hạn, công ty còn phải căn cứ vào việc đánh giá
tình hình thực hiện năm trước, tức là xem xét khả năng thực hiện kế hoạch là
bao nhiêu %, đạt được những kết quả gì, còn lại những tồn tại nào, từ đó rút
ra những kinh nghiệm cho việc lập kế hoạch năm sau, từng bước nâng cao quá
trình lập kế hoạch được chính xác hơn.
Đây là căn cứ chủ yếu của Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây khi xem
xét và lập kế hoạch cho năm sau.
Kết quả kinh doanh trong những năm trước, quý trước là rất quan trọng
để công ty đề xuất phương hướng kế hoạch kinh doanh cho quý sau, năm sau
và các năm sau. Như ở chương II, chúng ta đã thấy kết quả kinh doanh trong
những năm trước là cực kỳ khả quan, cực kỳ triển vọng. Đó chính là những
thành tựu cơ bản và quan trọng nhất đặt nền móng cho sự phát triển của công
ty trong những năm tiếp theo.
Vì lí do đó nên khi xây dựng kinh doanh cho năm 2004, công ty đã căn cứ
vào:
+Công ty đã vươn lên hoàn thành vượt mức những nhiệm vụ mà công ty
đề ra, hầu hết các chỉ tiêu đều vượt kế hoạch từ 2-3%. Doanh thu năm 2003
đạt 10.692.124.689 đ, vượt mức kế hoạch là 103.81%
+Việc triển khai thực hiện kế hoạch đã diễn ra thuận lợi do có kinh
nghiệm từ trước, cùng với sự cố gắng, nỗ lực, đoàn kết của mọi thành viên
công ty.
2.2.5.Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ cho năm 2004 và một số năm tới
*Những mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch kinh doanh trong năm 2003 và một
số năm tới
Phát huy kết quả sản xuất kinh doanh đạt được trong năm 2003 và một
số năm trước, bám sát nhiệm vụ kế hoạch của công ty giao, theo sát diễn biến
của thị trường, tăng cường tiếp thị, khai thác khách hàng mới tập trung chỉ
đạo, tìm mọi biện pháp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm đạt mức
sản lượng cao nhất, đáp ứng nhu cầu trên các địa bàn, thực hiện tốt nhiệm vụ
bình ổn thị trường và ổn định đời sống cán bộ công nhân viên.

+Tăng cường các mặt quản lý vật tư, lao động, tài chính, tiền vốn để sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường
*Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2004
Năm kế hoạch 2004 thực hiện các chế độ cơ chế quản lý của nhà nước,
phản ánh được ổn định các chỉ tiêu khai thác, tận dụng mọi tiềm năng với các
hình thức quản lý. Đồng thời, có phương án luân chuyển phương tiện giữa các
khu vực mà trọng tâm là các tuyến phía nam (dài) với các tuyến ngắn, nội địa.
Với lực lượng phương tiện hiện có cần tận dụng khai thác và khai thác hiệu
quả. Tăng cường mở rộng thu hút phương tiện có nguồn vốn 100% để đưa vào
tuyến khai thác hợp lý.
Giữ ổn định thị trường (tăng cường khai thác) và phát triển mới chắc
chắn đồng thời củng cố các hoạt động như dịch vụ, xưởng.. đảm bảo ổn định
phát triển trong từng khu vực.
Nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, kỷ cương, tinh thần trách nhiệm trong
từng vị trí. Tăng cường công tác lao động, đặc biệt là lái xe khách, tập trung,
thống nhất, phối hợp chặt chẽ, thông tin kịp thời đáp ứng cho sản xuất.
3.Quá trình lập kế hoạch của công ty
Trong quá trình lập kế hoạch, công ty luôn tuân thủ theo các bước của
quá trình lập kế hoạch
*Bước 1: Khẳng định kế hoạch bậc cao hơn
Khi lập bất cứ một kế hoạch nào cũng cần phải khẳng định kế hoạch bậc
cao hơn (kế hoạch ưu tiên hơn). Kế hoạch hàng năm có kế hoạch bậc cao hơn
là kế hoạch trung hạn (2-3 năm) và kế hoạch chiến lược. Kế hoạch bậc cao hơn
được ưu tiên trong năm 2004 là cố gắng giữ vững sự ổn định và phát triển nếu
có thể do năm 2002 và 2003 đã đầu tư mua mới quá nhiều xe nên lượng vốn
vay và khoản lãi phải trả hàng tháng cao.
*Bước 2: Nghiên cứu và dự báo
Nghiên cứu và dự báo là điểm bắt đầu của việc lập kế hoạch. Để nhận
thức được cơ hội cần phải có được những hiểu biết về môi trường thị trường,

về sự cạnh tranh, về điểm mạnh, điểm yếu của mình so với đối thủ cạnh tranh.
Chúng ta phải dự đoán được các yếu tố không chắc chắn và đưa ra được
phương án đối phó.
+Điểm mạnh:
-Thời gian hoạt động lâu nên có tên tuổi trong lòng khách
-Có đội ngũ lao động có trình độ
-Có nhiều xe mới, hiện đại cùng với phong cách phục vụ tận tình chu đáo.
-Có sự đoàn kết nhất trí cao của các thành viên trong công ty
-Được sự quan tâm giúp đỡ của nhà nước
+Điểm yếu
-Tiềm lực tài chính còn hạn chế
-Còn một số đội ngũ cán bộ và công nhân thiếu tinh thần trách nhiệm và
yếu về chuyên môn
-Xuất hiện quá nhiều đối thủ cạnh tranh cả lành mạnh và không lành
mạnh (các hợp tác xã, các xe dù, bến cóc)
+Cơ hội
-Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hoá
ngày càng tăng
-Xu hướng tạo môi trường cạnh tranh về vận tải của chính phủ
-Kế thừa, rút kinh nghiệm của bản thân công ty cũng như học hỏi những
điểm mạnh của các đối thủ cạnh tranh trong những năm qua
+Đe doạ
-Các đối thủ cạnh tranh khá mạnh cùng với việc xuất hiện thêm ngày
càng nhiều các loại xe dù, bến cóc.
-Giá cước xăng dầu và các thiết bị vận tải liên tục tăng.
*Bước 3: Thiết lập các mục tiêu kế hoạch
Việc thiết lập các mục tiêu kế hoạch rất quan trọng đối với sự thành
công của tổ chức nhưng không phải lúc nào cũng ảnh hưởng đến sự sống còn.
Các mục tiêu đưa ra đều phải xác định rõ thời hạn thực hiện và được lượng
hoá đến mức cao nhất có thể. Mặc dù trong công ty luôn có rất nhiều các mục

tiêu khác nhau nhưng phải xác định được đâu là mục tiêu ưu tiên hàng đầu.
Do mới đầu tư mua mới một số xe nên đã tiêu tốn một khoản tiền lớn,
Hơn nữa, thị trường đang biến động mạnh lại xuất hiện quá nhiều đối thủ
cạnh tranh. Do vậy, hiện nay mục tiêu đầu tiên cơ bản nhất được công ty quan
tâm là cố gắng giữ mức tăng trưởng ổn định.
*Bước 4: Phát triển các tiền đề
Tiền đề lập kế hoạch là các dự báo, các chính sách cơ bản có thể áp dụng.
Dự báo đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các tiền đề, loại thị trường,
số lượng sản phẩm sẽ bán ra, giá bán, sản phẩm gì, những triển khai kỹ thuật
nào, chi phí mức lương ra sao, mức thuế và chính sách thuế, chính sách nào
ảnh hưởng tới lãi lỗ cổ phần, làm thế nào để có tài chính mở rộng sản xuất
kinh doanh, môi trường xã hội và chính trị như thế nào?
*Bước 5: xác định các phương án
Sau khi xác định các mục tiêu, phân tích môi trường cả trong và ngoài
doanh nghiệp thì công ty sẽ tiến hành xây dựng các phương án để có thể triển
khai, thực hiện tốt mục tiêu. Trong mỗi phương án sẽ xác định được 2 nội
dung:
+Xác định giải pháp của kế hoạch (trả lời câu hỏi: làm gì để thực hiện mục
tiêu?)
+Xác định các công cụ, nguồn lực để thực hiện mục tiêu (trả lời câu hỏi thực
hiện mục tiêu bằng gì)
Và công ty đã xây dựng cho mình được một số phương án để thực hiện
kế hoạch
Phương án 1
-Đào tạo lại đội ngũ lái xe mà tay nghề và trình độ còn yếu
-Giác ngộ cho họ thấy tinh thần trách nhiệm khi lái xe, thái độ phục vụ
khách hàng phải là tốt nhất.
-Sửa chữa đại tu lại một số xe đã hoạt động lâu
-Tạo sự đoàn kết hoà nhập trong toàn công ty
Phương án 2

-Mở rộng thêm một số tuyến hoạt động mới
-Đào tạo lại đội ngũ cán bộ kinh doanh và đội ngũ lái xe
-Nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cho cán bộ
công nhân viên
-Kiến nghị lên nhà nước về tình hình hoạt động của các xe dù, bến cóc
-Nghiên cứu những điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh, từ đó
học hỏi kinh nghiệm
*Bước 6: Lựa chọn phương án tối ưu
Căn cứ vào thực lực, khả năng của công ty thì công ty quyết định lựa
chọn kết hợp cả hai phương án. Nếu đầu tư một loạt xe mới thì công ty không
có khả năng về tài chính và gây ra sự lãng phí quá lớn khi các xe khác vẫn còn
hoạt động được.
Căn cứ vào mục tiêu của công ty là chủ yếu giữ sự tăng trưởng ổn định
thì công ty kết hợp phương án thực hiện như sau:
-Đầu tư mua sắm một số xe mới và đào thải một số xe đã quá cũ không
đảm bảo an toàn khi vận chuyển
-Đào tạo lại một số cán bộ công nhân viên và đội ngũ lái xe
-Nghiên cứu điểm mạnh của đối thủ cạnh tranh để học hỏi điểm yếu, để
tìm biện pháp mạnh hộnh, tạo sự tin yêu của khách hàng và từ đó tăng lượng
khách hàng
-Đề xuất một số kiến nghị với cấp trên có liên quan về tình hình hoạt
động bừa bãi của một số xe dù, bến cóc
-Mở rộng thêm một số luồng tuyến mới
*Bước 7: quyết định và thể chế hoá kế hoạch
Sau khi xác định được phương án tối ưu cho mình rồi thì phải công bố
phương án đó cho toàn công ty. Người có thẩm quyền quyết định sẽ tiến hành
thông qua phương án tối ưu. Một số phương án công việc tốt nhất sẽ được
những người hoặc người chịu trách nhiệm phân tích kế hoạch trình lên cho
người hoặc những người có thẩm quyền quyết định kế hoạch. Và cuối cùng là
phải thể chế hoá kế hoạch thông qua một văn bản kế hoạch. Văn bản đó là cơ

sở pháp lý để tiến hành tổ chức thực hiện kế hoạch, triển khai kế hoạch.
4.Các phương pháp lập kế hoạch của công ty
Hiện nay, Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây sử dụng chủ yếu phương
pháp cân đối, cân đối dự kiến kế hoạch công ty với nhu cầu sản xuất của đơn
vị. Cân đối giữa kế hoạch đơn vị xây dựng lên với phương hướng, mục tiêu của
cục đường bộ Việt Nam và sở giao thông vận tải giao cho công ty.
5.Chu trình lập kế hoạch
5.1.Bước 1
Công ty căn cứ vào các mục tiêu như mục tiêu dài hạn, ngắn hạn, năng
lực phương tiện vận tải, lao động hiện có, căn cứ vào yêu cầu vận chuyển và dự
kiến khả năng khai thác đã dự kiến một số chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh
doanh và dịch vụ cho năm kế hoạch và các năm tiếp theo.
Giai đoạn này gồm các công việc cụ thể sau:
+Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước
Ví dụ: Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2003 để đánh
giá những kết quả đạt được và những tồn tại trong năm. Phân tích nguyên
nhân và những kiến nghị đối với các cấp trong việc điều hành sản xuất kinh
doanh, đầu tư và các mặt công tác khác.
Đưa ra phương hướng cho năm tiếp theo
Phương hướng đề ra cho năm 2004 là mức tăng trưởng đạt từ 1- 4% về
tổng doanh thu và nộp ngân sách. Lợi nhuận trung bình tăng từ 5- 7%, phân
tích nhu cầu thị trường, khả năng sản xuất hiện có và các nhân tố mới có thể
khai thác trong kỳ kế hoạch để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho
năm kế hoạch
Các loại kế hoạch của công ty được xây dựng
+Kế hoạch sản xuất
+Kế hoạch tài chính
+Kế hoạch lao động tiền lương
+Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và vật tư kỹ thuật
Phòng kinh doanh đồng thời là phòng lập kế hoạch sẽ xây dựng kế hoạch

sản xuất kinh doanh cho năm 2004. Kế hoạch này phản ánh tấn hàng vận
chuyển, luân chuyển, các tuyến đượng vận chuyển, số phương tiện tham gia
hoạt động. Các chi phí liên quan và doanh thu, lợi nhuận thu được cũng như
khoản nộp ngân sách nhà nước là bao nhiêu.
Cụ thể: Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2003 như
sau:
5.1.1. Kế hoạch sản xuất
(1)Sản lượng:
-Khối lượng vận chuyển đạt 663.000 người đạt 102% kế hoạch giao
-Khối lượng luân chuyển 73.000.000 (NgKm) đạt 102.58% kế hoạch giao
(2)Doanh thu: 10.692,125 triệu đồng đạt 130.81% so với kế hoạch. Trong đó,
doanh thu từ dịch vụ cho thuê và các hoạt động khác lại vượt mức quá lớn
phần trăm so với kế hoạch 402,442 triệu đồng (163.48%). Trong khi dịch vụ
xăng dầu lại đạt mức thấp hơn nhiều so với kế hoạch đề ra (72.4%)
(3)Tổng chi phí: 989,2 triệu đồng, vượt kế hoạch 3%
Trong đó, dịch vụ xăng dầu dự định chi 255,828 triệu đồng nhưng thực
tế chỉ chi 171,687 triệu đồng (chỉ đạt 67.11% kế hoạch). Trong khi đó, các hoạt
động khác phát sinh quá lớn vượt 92.31% so với kế hoạch. Đây chính là một
trong những mặt hạn chế của công tác xây dựng kế hoạch của phòng kinh
doanh, khi không dự báo được chính xác những khoản chi phí phát sinh và dự
định đầu tư.
(4)Lợi nhuận: đạt 283,94 triệu đồng, đạt 102.4%
Trong đó, lợi nhuận vận tải đạt thấp còn các hoạt động và dịch vụ khác
lại cao.
(5)Nộp ngân sách: 517,1 triệu đồng, đạt 100% so với kế hoạch đạt ra.
Như vậy, về cơ bản các chỉ tiêu kế hoạch đưa ra năm 2003 đều đã thực
hiện đạt và vượt chỉ tiêu nhờ sự đoàn kết phấn đấu, cố gắng trong toàn công
ty, cộng với những biện pháp chỉ đạo hợp lý. Nhờ vậy mà sản xuất đã được ổn
định, đời sống công nhân viên đã từng bước được cải thiện. Kết quả đó khẳng
định chủ trương đa dạng hoá sản phẩm, đa phương hoá vận tải và đẩy mạnh

đại lý dịch vụ của lãnh đạo công ty là hoàn toàn đúng đắn, đã tạo được tiền đề
vật chất quan trọng cho năm 2004, những năm đầu tiên của thế kỷ mới.
*Thuyết minh xây dựng kế hoạch năm 2004
Theo dự báo phát triển kinh tế, căn cứ vào định hướng phát triển cảu
công ty giai đoạn 2005 –2010, căn cứ vào yêu cầu vận chuyển và dự kiến khả
năng khai thác của công ty, trên tinh thần củng cố, phát huy nội lực và phát
triển của doanh nghiệp, công ty tạm vạch ra kế hoạch như sau:
+Lao động: tổng lao động tính đến ngày 31/12/2003 là 189 người,
không có sự tăng, giảm trong kỳ do vậy, lao động bình quân trong năm 189
người
+Phương tiện vận tải:
Tổng phương tiện vận tải dự kiến: 70 xe
Phương tiện tham gia kế hoạch bình quân là 68 xe
+Hàng hoá và hành khách : dự định khai thác hàng hoá và hành khách
trên tất cả các tuyến hoạt động. Trong đó về chở hàng đặt trọng tâm trên các
tuyến Sơn La, Sơn Tây, Sài Gòn, Hoà Bình, Lạng Sơn chiếm 60% tổng khối
lượng hàng hoá vận chuyển
Từ những căn cứ và dự kiến trên, công ty xác định kế hoạch sản xuất
kinh doanh cho năm 2004 như sau:
Kế hoạch sản xuất.
Đơn vị: Đồng
1.Tổng doanh thu 10.400.000.000
Trong đó:
-Vận tải hành khách 9.900.000.000
-Dịch vụ xăng dầu 300.000.000
-Hoạt động tài chính 100.000.000
-Hoạt động khác 100.000.000
2.Tổng chi phí 9.705.000.000
-Vận tải hành khách 9.300.000.000
-Dịch vụ xăng dầu 262.000.000

-Hoạt động tài chính 68.000.000
-Hoạt động khác 75.000.000
3.Thuế GTGT 335.000.000

×