Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phương hướng và biện pháp nâng cao chất lượng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.72 KB, 64 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Roney- Một nhà kinh tế học nổi tiếng ngời Anh đã phát biểu: Là một công ty
kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trờng muốn thắng trong cạnh tranh phải
nắm đợc các thông tin và xây dựng cho mình những chiến lợc và kế hoạch đầy
tham vọng. Thực tế đã chứng minh nh vậy: ở nớc ta sau khi chuyển sang nền
kinh tế thị trờng thì không ít các doanh nghiệp đã làm ăn thua lỗ và đi đến phá
sản. Phần lớn những doanh nghiệp tồn tại và phát triển đợc là do có đợc đờng lối
kế hoạch đúng đắn, nắm bắt và tận dụng đợc những biến đổi của kinh tế thị tr-
ờng.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh,
một nhà quản trị làm công tác kế hoạch trớc khi vạch ra kế hoạch cần cân nhắc
tính toán các yếu tố của sản xuất kinh doanh nh lao động, thiêt bị, nguyên vật
liệu, yếu tố quản lý sản xuất...đó là các bộ phận của kế hoạch.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh đợc thực hiện nhằm:
-Đánh giá hiệu quả đạt đợc hoặc dự kiến đạt đợc so với kế hoạch
-Định hớng lựa chọn những phơng án tối u của các giải pháp cho hoạt động
của công ty trong tơng lai và thời gian tới.
Mục tiêu của quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh là thông qua phân tích
đánh giá để đa ra đợc kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng đắn nhất. Để làm đợc
công việc đó cần thu thập các thông tin qua thời gian, các tài liệu và thông qua
qúa trình phân tích tổng hợp để đa ra kế hoạch tối u nhất, đồng thời giúp cho
công ty phân bổ các khả năng và nguồn lực hạn chế của mình vào việc thực hiện
mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty.
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
Quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh là một nội dung quan trọng của quản
trị doanh nghiệp. Nâng cao chất lợng hoạt động này sẽ là biện pháp quan trọng
để định hớng phát triển và thực hiện đợc các mục tiêu phát triển của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa đó trong em đã chọn đề tài đề tài: Phơng hớng và biện
pháp nâng cao chất lợng quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty


xây dựng Thủ Đô cho luận văn tốt nghiệp.
Mục đích nâng cao của luận văn là hệ thống hoá những vấn đề cơ bản của hoạt
động quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh, đi sâu phân tích đánh giá thực trạng
của quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô, từ đó đề
xuất một số phơng hớng và biện pháp góp phần nâng cao chất lợng quản trị kế
hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô.
Nội dung luận văn đợc kêt cấu thành 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế hoạch và quản trị kế hoạch sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Chơng II: Phân tích thực trạng về chất lợng quản trị kế hoạch sản xuất kinh
doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô.
Chơng III: Phơng hớng và biện pháp nâng cao chất lợng quản trị kế hoạch sản
xuất kinh doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô.
2
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
Chơng I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế hoạch và quản trị kế hoạch sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
I. Thực chất và nôi dung của kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1. Thực chất kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu t, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trờng nhằm mục
đích sinh lợi.(1)
Nh vậy kinh doanh không chỉ bao gồm các hoạt động thơng mại (Theo cách
hiểu truyền thống) mà có nội dung rất rộng bao gồm: Đầu t, sản xuất chế biến,
các hoạt động thơng mại gắn với sản xuất, chế biến, hoạt động thơng mại thuần
tuý.
Sản xuất là hoạt động tạo ra vật phẩm cho xã hội bằng cách dùng t liệu lao

động tác động vào đối tợng lao động.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong dó sản phẩm sản
xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trờng. Do vậy, sản xuất kinh doanh phải gắn
liền với thị trờng, không có thị trờng thì không có khái niệm kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh phải gắn liền với vận động của đồng vốn. Chủ
thể kinh doanh không chỉ có vốn mà còn cần phải biêt cách thực hiện vận động
đồng vốn đó không ngừng. Nếu gạt bỏ nguồn gốc bóc lột trong công thức t bản
của C.Mac có thể xem công thức này là công thức kinh doanh T-H-SX...H-T:
3
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
chủ thể kinh doanh dùng vốn của mình dới hình thức tiền tệ (T) mua những t liệu
sản xuất (H) để sản xuất (SX) ra những hàng hoá (H) theo nhu cầu của thị trờng
nhằm thu đợc số tiền lớn hơn (T).
Mục đích của kinh doanh chủ yếu là sinh lợi- lợi nhuận (T-T>0).
1.2. Thực chất của kế hoạch sản xuất kinh doanh
Kế hoạch sản xuất kinh doanh là một công cụ quản lý của các doanh nghiệp và
tổ chức kinh tế nhằm đem lại hiệu qủa cho các doanh nghiệp và tổ chức đó.
Cũng nh mọi phạm trù quản lý khác, công tác kế hoạch có nhiều cách tiếp cận
khác nhau theo một góc độ riêng và đều cố gắng biểu hiện đúng bản chất của
phạm trù quản lý này.
Cách tiếp cận theo quá trình cho rằng: Kế hoạch sản xuất kinh doanh là một
quá trình có tính chất liên tục, xoáy chôn ốc với chất lợng ngày càng cao, kể từ
khi chuẩn bị xây dựng kế hoạch cho tới lúc tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đa
hoạt động của doanh nghiệp phát tiển theo các mục tiêu đã xác định.
Thei Steiner thì : Kế hoạch hoá là một quá trình bắt đầu bởi việc thiết lập các
mục tiêu và việc quyêt định chiến lợc, các chính sách kế hoạch chi tiết để đạt đợc
mục tiêu. Nó cho phép thiết lập các quyết định thực thi và nó bao gồm chu kỳ
mới của việc thiết lập mục tiêu và quyết định chiến lợc nhằm hoàn thiện hơn
nữa.
Suy cho cùng kế hoạch sản xuất kinh doanh là hệ thống các văn bản phản ánh

các ý đồ, mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp và những giải pháp
để thực hiện những mục tiêu, mong muốn đó trong tơng lai nhất định với hiệu
quả kinh tế cao nhất. Nó phục vụ cho việc xác định các nguồn lực, tìm kiếm các
nguồn lực để đạt đợc các mục tiêu kinh doanh.
Kế hoạch của các doanh nghiệp nhằm: Mục tiêu sử dụng một cách hợp lý
nhất toàn bộ tài sản Nhà nớc giao cho tập thể lao động trong xí nghiệp, trực tiếp
quản lý để phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, chất l-
ợng và hiệu quả kinh tế xã hội, tạo nhiều sản phẩm hàng hoá và dịch vụ cần thiết
cho xã hội, tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia và cải thiện từng bớc đời sống
công nhân viên chức.(2) Kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm xác định số lợng
4
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
từng loại sản phẩm để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trờng với hiệu quả ngày càng
cao.
2.Vai trò của kế hoạch sản xuất sản xuất kinh doanh đối với hoạt động quản
trị doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
Một chơng trình quản trị sẽ không có ý nghĩa nếu không đề cập đến việc xây
dựng kế hoạch. Sau khi đã xác định đợc hệ thống mục tiêu kinh doanh, kế hoạch
đợc coi là con đờng để thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp chỉ là những chi tiêu pháp lệnh Nhà nớc giao cho các đơn vị. Cùng
với các chỉ tiêu đó, Nhà nớc quy định giá bán, điạ điểm tiêu thụ, ba vấn đề kinh
tế cơ bản của doanh nghiệp đều do Nhà nớc quy định. Do vậy nhiều xí nghiệp
hoạt động không có tính sáng tạo, tự chủ, không kích thích sản xuất phát triển.
Khi chuyển sang mô hình kinh tế hỗn hợp, cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc, kế hoạch là khâu đầu tiên, là bộ phận quan trọng của công tác quản lý.
Không có kế hoạch, một doanh nghiệp hay bất kỳ tổ chức nào sẽ nh con thuyền
không lái, chỉ chạy vòng quanh vì chẳng ai biết nó định đi tới đâu. Hoạt động kế
hoạch hoá giúp các doanh nghiệp chủ động hoạch định các mục tiêu cũng nh
thực hiện chúng. Nó giúp cho mọi ngời biết mục tiêu cần đạt đợc và cần phải làm

gì để thực hiện mục tiêu đó. Thiếu kế hoạch doanh nghiệp sẽ không tiến tới mục
tiêu một cách hữu hiệu. Hơn nữa nó vạch ra những tác động quản trị nhằm đối
phó với các khó khăn khác nhau theo thời gian (tuỳ thuộc vào thời gian của chiến
lợc, chơng trình, dự án kế hoạch tác nghiệp...) là công cụ để điều hành và chỉ huy
sản xuất, là cơ sở xác định nhiệm vụ và mối quan hệ công tác giữa các bộ phận
và giữa những ngời lao động trong quá trình thực thi các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh.
(1) Văn bản luật kinh tế nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam

(2) Văn kiện Đại Hội Đảng VIII
5
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
Kế hoạch hoá góp phần giúp doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh
bằng cách xây dựng các kế hoạch khai thác triệt để lợi thế so sánh, tập trung các
biện pháp tận dụng thế mạnh của doanh nghiệp. Kế hoạch sản xuất kinh doanh
bảo đảm sự an toàn, chống rủi ro kinh doanh cho các doanh nghiệp thông qua
việc định ra những vùng an toàn, trong đó khả năng rủi ro vẫn có thể xảy ra nhng
chỉ là thấp nhất. Các kế hoạch dự phòng cho phép ứng đối một cách nhanh nhạy
với những thay đổi trớc đây cha lờng hết đợc. Tuy vậy cần tránh t tởng đợc ăn cả
ngã về không. Khi xây dựng kế hoạch ngời ta thờng phải tính toán sao cho khắc
phục tình trạng dàn trải nguồn lực, hoặc tránh không sử dụng hết nguồn lực nhằm
khai thác tối đa nguồn lực của doanh nghiệp. Kế hoạch là sự kết hợp giữa độ chín
muồi với thời cơ, tồn tại và phát triển không ngừng của doanh nghiệp.
Lập kế hoạch là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý doanh nghiệp với việc
phác thảo các mục tiêu và phơng án thực hiện góp phần không nhỏ vào việc xác
định đúng các mục tiêu, hớng đi, xác lập, đánh giá lựa chọn phơng án phối hợp
các nguồn lực bên trong và bên ngoài để thực hiện có kết quả tốt các mục tiêu
sản xuất kinh doanh.
3. Hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh và nội dung chủ yếu của kế
hoạch sản xuất kinh doanh

3.1. Hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh
Trong thực tế, hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh
tế thị trờng rất đa dạng, có thể phânloại theo các tiêu thức khác nhau:
- Nếu căn cứ vào thời gian, hệ thống kế hoạch bao gồm:
+ Kế hoạch chiến lợc: Nhằm xác định các lĩnh vực sẽ tham gia, đa dạng hoá
hoặc cải thiện hoạt động trên các lĩnh vực hiện tại; Xác định các mục tiêu, chính
sách và giải pháp dài hạn về tài chính, đầu t, nghiên cứu, phát triển, con ngời...
+ Kế hoạch trung hạn: Thờng là 2- 3 năm nhằm phác thảo các chơng trình
trung hạn để thực hiện các mục tiêu, chính sách, giải pháp đợc hoạch định trong
chiến lợc lựa chọn.
6
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
+ Kế hoạch hàng năm: Là sự cụ thể hoá nhiệm vụ sản xuất kinh doanh dựa vào
định hớng mục tiêu chiến lợc, kế hoạch trung hạn, kết quả nghiên cứu điều tra
các căn cứ xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện của năm kế hoạch.
+ Kế hoạch tác nghiệp và các dự án: Kế hoạch triển khai các mục tiêu gắn liền
với việc thực thi các chơng trình hoặc chơng trình đồng bộ có mục tiêu.
Kế hoạch chiến lợc, trung hạn và kế hoạch hàng năm có mối quan hệ hữu cơ
với nhau. Kế hoạch chiến lợc giữ vai trò trung tâm, chỉ đạo trong hệ thống kế
hoạch sản xuất kinh doanh, là cơ sở để xây dựng kế hoạch hàng năm. Mặt khác
thông qua việc lập kế hoạch hàng năm, có thể phát hiện những chỗ cha cân đối,
không hợp lý của kế hoạch chiến lợc thể hiện trong nhiệm vụ và nội dung của kế
hoạch hàng năm, có thể phát hiện những chỗ cha cân đối, không hợp lý của kế
hoạch chiến lợc để kịp thời điều chỉnh và có những biện pháp thích hợp.
- Nếu căn cứ vào mối quan hệ gắn bó giữa các loại hoạt động kế hoạch hoá
thì hệ thống kế hoạch bao gồm:
+ Bộ phận kế hoạch mục tiêu là bộ phận quan trọng nhất nhằm hoạch định các
mục tiêu chính sách giải pháp về sản phẩm, thị trờng, quy mô và cơ cấu hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nó cũng xác định các chỉ tiêu tài chính cơ bản nhằm
xác định hiệu quả của sản xuất kinh doanh gắn với từng phơng án đợc hoạch

định.
+ Các kế hoạch điều kiện hay hỗ trợ nhằm xác định các mục tiêu, giải pháp
phơng án huy động, khai thác các khả năng và nguồn lực nhằm thực hiện có hiệu
quả các phơng án kế hoạch mục tiêu. Việc xác định kế hoạch này căn cứ và gắn
bó với kế hoạch mục tiêu nhằm đảm bảo tính đồng bộ trong mục tiêu, giải pháp,
điều kiện thực hiện các hoạt động kế hoạch hoá và quản lý. độ dài về thời gian và
yêu cầu của kế hoạch mục tiêu sẽ quyết định các vấn đề tơng ứng của kế hoạch
điều kiện. Hơn nữa, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch điều kiện là nhằm đảm
bảo và nâng cao tính khả thi của phơng án và chơng trình kế hoạch của doanh
nghiệp.
3.2.Nội dung của kế hoạch sản xuất kinh doanh
7
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
- Nội dung của kế hoạch dài hạn là xác định một cách đúng đắn các chỉ tiêu
quan trọng nhất nh mặt hàng, cơ cấu mặt hàng và sản lợng mặt hàng; khối lợng
vật t kỹ thuật; tổng số công nhân viên chức; tổng quỹ tiền lơng và nhịp độ tăng
năng suất lao động; chỉ tiêu tiến bộ khoa học kỹ thuật; vốn đầu t cơ bản, mức độ
cải thiện đời sống công nhân viên chức.
Nhiệm vụ cơ bản của kế hoạch dài hạn là nghiên cứu và đa và áp dụng các
biện pháp tích cực, thích hợp nhằm huy động hợp lý và có hiệu quả đến mức cao
nhất năng lực sản xuất hiện có và sẽ có. Sử dụng hợp lý có hiệu quả toàn bộ tài
sản, vốn, cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức cung ứng vật t kỹ thuật, tổ chức lao
động để tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm với chi phí thấp nhất và thị trờng, xã
hội chấp nhận; nghiên cứu và đa vào áp dụng các loại đòn bẩy kinh tế nhằm
nâng cao không ngừng hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nội dung của kế hoạch hàng năm bao gồm những bộ phận chủ yếu sau đây:
+ Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Là bộ phận chủ đạo và trung tâm
của kế hoạch hàng năm, nó còn là căn cứ để tính toán các chỉ tiêu khác. Kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ gồm hai bộ phận: Kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu
thụ.

Nội dung của kế hoạch sản xuất thể hiện qua các chỉ tiêu sản lợng sản phẩm
chủ yếu và các loại sản phẩm khác tính bằng đơn vị hiện vật.
Nội dung của kế hoạch tiêu thụ phản ánh qua các chỉ tiêu giá trị sản lợng hàng
hoá thực hiện, số lợng sản phẩm mỗi loại đợc tiêu thụ...
+ Kế hoạch vật t kỹ thuật: là bộ phận kế hoạch đảm bảo tái sản xuất của doanh
nghiệp. Nó phản ánh khả năng thu mua, sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật
liệu, đảm bảo thực hiện có hiệu quả kế hoạch sản xuất, tiêu thụ. Nội dung chủ
yếu thể hiện qua các chỉ tiêu: Số lợng vật t cần dùng, dự trữ, cần thu mua trong
năm kế hoạch.
+ Kế hoạch lao động tiền lơng: là bộ phận kế hoạch đảm bảo số lợng và chất
lợng lao động. Nó thể hiện khả năng sử dụng có hiệu quả sức lao động, quỹ tiền
lơng, tiền thởng. Nội dung thể hiện qua năng suất lao động, tổng số công nhân
viên chức...
8
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
+ Kế hoạch nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: là bộ phận
quan trọng của kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch phản ánh khả năng thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu của kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nội dung của
kế hoạch đợc thể hiện qua các đề tài nghiên cứu khoa học, phơng pháp ứng dụng
quy trình công nghệ tiên tiến, sử dụng máy móc kỹ thuật mới.
+ Kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản: là bộ phận kế hoạch đảm bảo phát triển và
mở rộng sản xuất kinh doanh trên cơ sở xác định hợp lý vốn đầu t cho xây dựng
cơ bản và sả chữa tài sản cố định của doanh nghiệp. Nội dung của kế hoạch đợc
thể hiện qua các chỉ tiêu về xây dựng cơ bản.
+ Kế hoạch giá thành sản phẩm: là kế hoạch đảm bảo việc xác định hợp lý và
tiết kiệm các loại chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm. Nội dung bao gồm
các chỉ tiêu nh: giá thành đơn vị sản phẩm chủ yếu, giá thành toàn bộ, tỷ lệ giá
thành...
+ Kế hoạch tài chính: là kế hoạch tổng hợp toàn bộ kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp dới hình thức tiền tệ. Nó phản ánh tổng chi

phí cho các dự án, hiệu quả kinh tế sẽ đạt đợc của dự án đó... nội dung gồm các
chỉ tiêu khấu hao tài sản cố định, định mức vốn lu động, các chỉ tiêu luân
chuyển vốn lu động.
+ Kế hoạch đời sống: là bộ phận kế hoạch phản ánh mức độ cải thiện đời sống
của công nhân viên chức, mức độ sử dụng quỹ phúc lợi.
Các bộ phận kế hoạch trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy khi xây
dựng cũng nh khi chỉ đạo thực hiện phải chú ý đến các mối quan hệ đó.
II. Những nội dung chủ yếu của quản trị kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1. Những nội dung chủ yếu của quản trị quá trình xây dựng kế
hoạch của doanh nghiệp .
1.1.Xác lập các căn cứ và các b ớc xây dựng kế hoạch phù hợp với đặc điểm
của doanh nghiệp
9
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
Để xây dựng kế hoạch, mọi doanh nghiệp phải phân tích và xác lập những
căn cứ cần thiết bao gồm các căn cứ chủ yếu sau:
- Quán triệt các định hớng phát triển, chính sách chế độ của Nhà nớc
có liên quan đến lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Mô hình kinh tế phát triển theo tinh thần nghị quyết Đại Hội Đảng lần thứ
VII nêu rõ nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa(2) thì trớc khi trực tiếp
điều tiết và hớng dẫn hoạt động của doanh nghiệp thị trờng đã đợc Nhà nớc điều
tiết thông qua các chính sách, pháp luật và các công cụ quản lý vĩ mô khác. Do
vậy, mặc dù doanh nghiệp lấy thị trờng làm căn cứ chủ yếu cho việc xây dựng
kế hoạch của mình thì việc căn cứ vào các chính sách chế độ quy định của Nhà
nớc là rất cần thiết, nó góp phần làm cho phơng án kinh doanh của doanh nghiệp
hợp lý và đúng hớng.
- Kết quả điều tra nghiên cứu thị trờng về nhu cầu đối với từng loại sản phẩm
và dịch vụ của doanh nghiệp, tình hình cạnh tranh, sự biến động giá cả trên thị

trờng.
Thị trờng có vai trò trực tiếp hớng dẫn các đơn vị kinh tế nên lựa chọn lĩnh
vực hoạt động và phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu
nhu cầu thị trờng phản ánh đợc quy mô, cơ cấu đối với từng sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp, có tính đến tác động của các nhân tố làm tăng hoặc giảm cầu
để đáp ứng yêu cầu của công tác hoạch định. Những kết quả nghiên cứu này có
thể tập hợp theo mức giá để định hớng mục tiêu kinh doanh phù hợp với phân
đoạn thị trờng hoặc theo khách hàng để đảm bảo sự gắn bó giữa sản xuất với các
yếu tố hỗ trợ. Căn cứ vào số lợng các đối thủ cạnh tranh, sự biến động giá cả
trên thị trờng sẽ làm tăng hiệu quả thực hiện của kế hoạch .
- Kết quả phân tích và dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh, về khả năng
và nguồn lực có thể khai thác.
Doanh nghiệp căn cứ vào kết quả phân tích hoạt động kinh tế thời kỳ trớc và
dự báo khả năng tơng lai ứng với các nguồn lực có thể có, đặc biệt dựa vào
những lợi thế vợt trội của doanh nghiệp về các mặt chất lợng sản phẩm, kênh
tiêu thụ, hợp tác liên doanh, khoa học công nghệ để cạnh tranh... sẽ góp phần
10
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
làm tăng tính khả thi của các phơng án kế hoạch. Trọng tâm nghiên cứu cần tập
trung vào các chỉ tiêu chất lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật: Đây là căn cứ quan trọng làm cơ sở cho
công tác hoạch định. Môi trờng kinh doanh biến đổi rất nhanh, đòi hỏi hệ thống
này cần đợc hoàn thiện và sửa đổi sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Hệ thống định
mức của doanh nghiệp phải gắn bó và phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn định mức
của ngành và nền kinh tế quốc dân.
- Kết quả nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật
công nghệ, hợp lý hoá sản xuất: Kết quả nghiên cứu là căn cứ hàng đầu cho hoạt
động nghiên cứu triển khai, xác định phơng án sản phẩm, hoạch định dự trữ và
nâng cao hiệu quả kinh doanh ...các kết quả có liên quan đến đổi mới công nghệ
thờng gắn với các phơng án đầu t phát triển sản xuất trong thời kỳ dài. Mặt khác,

đổi mới cũng có những tác động khác nhau đối với sự biến đổi nhu cầu của thị
trờng, điều đó cần đợc tính trong hoạch định sản xuất về mặt hiện vật.
- Căn cứ vào sự phát triển khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý kinh tế cũng
nh kinh nghiệm quản lý kinh tế: Căn cứ này có vai trò quan trọng trong việc xây
dựng kế hoạch vì tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật có ảnh hởng sâu sắc đến
sản xuất kinh doanh nh chất lợng sản phẩm, giá cả, năng suất.
1.2.Thực hiện nội dung trong các b ớc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh
Quá trình xây dựng trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều khâu từ việc
chuẩn bị đến hoạch định, thực hiện và kết thúc ở khâu đánh giá quyết định và l-
ợng hoá phơng án. Quá trình đợc mô tả theo quy trình sau:
11
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
B ớc 1 : Nhận thức cơ hội kinh doanh là điểm bắt đầu thực sự của việc lập kế
hoạch. Trong bớc này doanh nghiệp phải thực hiện một loạt các phân tích và dự
báo nhằm nhận biết các cơ hội dựa trên sự hiểu biết và thông tin về thị trờng cạnh
tranh, quy mô, cơ cấu của nhu cầu, điểm mạnh, điểm yếu cùng với khả năng và
nguồn lực của doanh nghiệp.
B ớc 2 : Xác định các mục tiêu tổng quát của hoạt động kinh doanh. Từ mục
tiêu sẽ xác định các kết quả cần thu đợc các điểm kết thúc trong các việc cần
làm, nơi nào cần thu đợc u tiên và cái gì cần hoàn thành bằng một mạng lới các
chiến lợc, còn trong ngắn hạn đó là các định hớng mục tiêu về tốc độ tăng trởng
sản xuất kinh doanh, lợi nhuận...
B ớc 3 : Soát xét các tiền đề căn cứ. Đây là bớc quan trọng có liên quan trực
tiếp đến kết quả phân tích và dự báo về môi trờng, điều kiện kinh doanh và nội
bộ doanh nghiệp. Dự báo đóng vai trò quan trọngtrong việc xác định các tiền đề:
Loại thị trờng, số lợng, cơ cấu sản phẩm, các triển khai, các triển khai kỹ thuật
công nghệ, chi phí, mức lơng, mức thuế và chính sách thuế, môi trờng chính trị-
xã hội, luật pháp. Tơng lai lại biến đổi rất phức tạp nên việc xác định các giả
12

Nhận thức cơ hội kinh
doanh
Xác định các mục tiêu
kinh doanh
Lượng hoá các phương án
thông qua lập kế hoạch
hỗ trợ
Lập kế hoạch hỗ trợ
Lựa chọn phương án
Đánh giá so sánh các phư
ơng án dựa vào các mục
tiêu phải đạt
Hoạch định các phương
thức kinh doanh
Soát xét các tiền đề căn
cứ
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
thuyết, căn cứ về mọi chi tiết của môi trờng tơng lai trong hoạch định kế hoạch
sẽ không có lợi hoặc không thực tế. Do đó các tiền đề, căn cứ giới hạn theo các
giả thiết hoặc cấp thiết.
B ớc 4 : Hoạch định các phơng án kinh doanh. Để đạt đợc các mục tiêu có
nhiều cách khác nhau, ứng với nó có nhiều phơng án khác nhau. Yêu cầu cơ bản
của bớc này không phải là tìm ra tất cả các phơng án mà là việc giảm bớt các
phơng án cần lựa chọn để sao cho chỉ có những phơng án có nhiều triển vọng
nhất đợc đa ra phân tích với các điểm mạnh điểm yếu đã xác định.
B ớc 5 : Đánh giá so sánh các phơng án trên cơ sở các căn cứ mục tiêu. Hầu hết
mọi tình huống đều có rất nhiều phơng án, có vô số các biến số và các ràng buộc
cần phải xem xét, việc đánh giá trở nên rất khó khăn. Do vậy, sau khi tìm đợc
các phơng án và xem xét các điểm mạnh, điểm yếu của chúng, tiếp theo là phải
tìm cách định lợng dựa trên các tiêu đề và các mục đích.

B ớc 6 : Lựa chọn phơng án đợc đánh giá: là thời điểm phơng án kế hoạch đợc
chấp thuận.Trong thực tế doanh nghiệp có thể lựa chọn một phơng án tối u và
một hoặc nhiều phơng án dự phòng.
B ớc 7 : Xây dựng các phơng án kế hoạch hỗ trợ. Các kế hoạch này đợc xác
định trong dài hạn đó là việc xác lập các chính sách, các biện pháp chiến lợc.
Còn trong ngắn hạn là việc xác định về vốn và lao động... Nhằm thực thi có hiệu
quả phơng án kinh doanh.
B ớc 8 : Lợng hoá các phơng án bằng việc lập các quỹ ngân sách. Ngân quỹ
chung của một doanh nghiệp biểu thị toàn bộ thu nhập và chi phí với lợi
nhuậnhoặc số d tổng hợp. Trong thực tiễn kinh doanh ngân quỹ trở thành một
phơng tiện để kết hợp các bộ phận kế hoạch khác nhau đồng thời là tiêu chuẩn
quan trọng để đo lờng sự tăng tiến của kế hoạch.
1.3. Ph ơng pháp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
Trong thực tế ngời ta sử dụng nhiều phơng pháp nh cân đối, quan hệ động,
phơng pháp tỉ lệ, phơng pháp kinh tế... Tuy nhiên, phơng pháp cân đối vẫn đợc
sử dụng rộng rãi nhất, ơhơng pháp này đợc tiến hành qua 3 bớc:
13
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
Bớc 1: Xác định nhu cầu về các yếu tố sản xuất để thực hiện các mục tiru
kinh doanh dự kiến.
Bớc 2: Xác định khả năng (bao gồm khả năng đã có và chắc chắn sẽ có) của
doanh nghiệp về các yếu tố sản xuất.
Bớc 3: Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về các yếu tố sản xuất
Trong cơ chế thị trờng, phơng pháp cân đối đợc xác định với những yêu cầu
sau:
- Cân đối đợc thực hiện là cân đối động. Cân đối để lựa chọn phơng án chứ
không phải cân đối theo phơng án đã đựợc chỉ định. Các yếu tố của cân đối đều
là những yếu tố biến đổi, đó là nhu cầu thị trờng và khả năng có thể khai thác
của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
- Thực hiện cân đối liên hoàn, tức là tiến hành cân đối kế tiếp nhau dể bổ xung

và điều chỉnh phơng án cho phù hợp với thay đôỉ của môi trờng.
- Thực hiện cân đối trong những yếu tố trớc khi tiến hành cân đối tổng thể các
yếu tố. Kết quả cân đối tổng hợp là căn cứ xác định năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để xác định hoặc điều chỉnh phơng án kinh
doanh của doanh nghiệp.
2. Những nội dung chủ yếu của quản trị trong quá trình thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Xác định vị trí, vai trò và chức năng của hệ thống các cấp quản lý trong
quá trình thực hiện kế hoạch
- Vai trò của các cấp kế hoạch trong nội bộ doanh nghiệp
Trên góc độ lý thuyết và việc phân cấp kế hoạch, doanh nghiệp là một hệ
thống bao gồm các cấp doanh nghiệp phân xởng. Mỗi cấp có vai trò khác nhau
trong công tác kế hoạch, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò chỉ đạo và trung tâm.
Do vậy, ở cấp doanh nghiệp, kế hoạch chỉ cần đi sâu và tập trung vào việc xác
định các phơng hớng, mục tiêu, nhiệm vụ, những chỉ tiêu chủ yếu và các cân đối
lớn để có hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Trong doanh nghiệp các
cấp đều có vai trò làm chủ kế hoạch ở cấp dới phải cụ thể hoá phơng hớng, mục
14
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch của doanh nghiệp. Mặt khác, việc thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện và tiềm năng hiện có trong từng
thời kỳ kế hoạch. Về phía doanh nghiệp cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các
cấp thực sự làm chủ kế hoạch về các mặt quản lý thiết bị, máy móc, vật t, lao
động, nửa thành phẩm và chất lợng sản phẩm... kết hợp hài hoà các loại lợi ích
trong doanh nghiệp.
- Trách nhiệm và quyền hạn của các cấp kế hoạch trong doanh nghiệp
Trong việc thực hiện kế hoạch, một vấn dề rất quan trọng là phải xác định rõ
trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cấp đối với từng mặt quản lý cụ thể nh
nguyên nhiên vật liệu, năng lợng, thiết bị máy móc, lao động, tiền lơng, số lợng
và chất lợng sản phẩm... Để làm đợc điều đó cần phải quán triệt nguyên tắc tập

trung dân chủ, trách nhiệm đi đôi với quyền hạn, mặt khác phải xây dựng nội
dung cụ thể của mỗi cấp. Chẳng hạn trong lĩnh vực quản lý nghuyên vật liệu, áp
dụng hình thức bán nguyên liệu, mua thành phẩm. Các đơn vị chủ động gửi
nguyên liệu đối với doanh nghiệp, phòng vật t có yêu cầu mua lại sản phẩm theo
khối lợng nguyên liệu đợc bán. Số chênh lệch giữa giá mua nguyên liệu và giá
bán sản phẩm chính là phần thu nhập của các phân xởng. Bằng cách này phát
huy quyền chủ động sáng tạo trong các bộ phận sử dụng, khuyến khích việc sử
dụng hợp lý và tiết kiệm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác, hạn chế h hỏng
mất mát vật t trong khâu sử dụng.
2.2. Tiến hành phân phối nhiệm vụ kế hoạch của doanh nghiệp cho từng quý
trong năm kế hoạch
- Nội dung phân phối:
Sau khi xây dựng xong kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải
tiến hành phân phối nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch cho các quý trong năm,
nhằm tạo điều kiện sử dụng hợp lý thiết bị, máy móc, lao động. Phân phối
nhiệm vụ cho các quý là việc cụ thể hoá nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cả năm
cho các quý.
Nội dung phân phối về nhiệm vụ sản xuất bao gồm phân phối về giá trị sản l-
ợng. Trong việc phân phối mặt hàng, cần nêu rõ danh mục sản phẩm chủ yếu và
15
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
các loại sản phẩm khác đợc tính bằng đơn vị hiện vật. Trong phân phối về giá trị
sản lợng nêu rõ các phần: giá trị sản lợng hàng hoá, giá trị hàng hoá thực hiện và
giá trị tổng sản lợng.
- Các phơng pháp phân phối nhiệm vụ sản xuất cho các quý trong
năm kế hoạch
Thông thờng khi đề cập đến phân phối nhiệm vụ sản xuất cho các quý, các
doanh nghiệp thờng quan tâm tới việc phân phối mặt hàng. Do vậy phần này chỉ
đề cập đến vấn đề đó.
+ Phơng pháp song song: Các sản phẩm đợc bố trí sản xuất ở tất cả các quý.

Nhờ áp dụng phơng pháp này, doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu thị trờng tại
bất kỳ thời điển nào. Tuy nhiên doanh nghiệp mất nhiều thời gian chuẩn bị,
công tác chỉ đạo phức tạp. Phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp
thuộc loại hình sản xuất khối lợng lớn và hàng loạt lớn.
+ Phơng pháp tuần tự: Các sản phẩm đợc bố trí dứt điểm trong từng quý, sản
xuất xong sản phẩm này mới chuyển sang sản xuất sản phẩm khác. Mặc dù có
thuận lợi cho việc chuẩn bị sản xuất, có điều kiện nâng cao năng suất lao động...
nhng nó lại không đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trờng trong một thời điểm.
Phơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất nhỏ và đơn
chiếc.
+ Phơng pháp hỗn hợp: Có loại sản phẩm đợc bố trí theo quý, có loại sản
phẩm bố trí dứt điểm trong từng quý. Phơng pháp này kết hợp đợc những u điểm
và hạn chế đợc những nhợc điểm của hai phơng pháp trên. Vì vậy, nó đợc phổ
biến trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất hàng loạt.
Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, có thể sử dụng các chỉ tiêu tỉ lệ
phần trăm hoàn thành kế hoạch, tốc độ tăng các chỉ tiêu giá trị nh doanh thu, sản
lợng, tiền lơng, tiền thởng, chi phí so với kỳ kế hoạch hoặc so với kỳ trớc, tỉ lệ
tăng trởng bình quân các chỉ tiêu giá trị...
2.3. Kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch để tạo lập
căn cứ cho xây dựng kế hoạch ở chu kỳ tiếp theo
- Các yêu cầu của phân phối nhiệm vụ sản xuất
16
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
+ Nhiệm vụ sản xuất về mặt giá trị sản lợng đợc phân phối cho mỗi quý trong
năm cộng lại phải bằng nhiệm vụ sản xuất cả năm
+ Nhiệm vụ sản xuất phân phối cho quý sau thờng cao hơn quý trớc, nó thể
hiện xu hớng phát triển của doanh nghiệp.
+ Để nâng cao mức độ sử dụng công suất của máy móc thiết bị cần coi trọng
việc bố trí và phối hợp các mặt hàng.
Để đánh giá và kiểm tra kế hoạch một cách dễ dàng ngời ta sử dụng phơng

pháp PERT. Đây là một công cụ chính của lập kế hoạch và kiểm tra trong mọi
hệ thống từ doanh nghiệp đến các cơ quan Nhà nớc. Sử dụng phơng pháp này có
u điểm lớn nhất là tập trung sự chú ý vào những yếu tố trọng yếu.
- Kiểm tra: Căn cứ vào các yêu cầu các nhà quản trị sẽ xem hoạt động có
đúng với yêu cầu không? Kiểm tra sẽ giúp những nhà quản trị xem xét hiệu quả
hoạt động lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và điều hành. Tuy nhiên quy mô của
công tác kiểm tra thay đổi theo cấp bậc của các nhà quản trị, họ đều có trách
nhiệm đối với việc thực thi kế hoạch và do đó kiểm tra là chức năng quản trị cơ
bản ở mọi cấp.
- Đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch: Thực chất của công việc này là xem
xét sự phù hợp với các kết quả đã đo lờng đợc với các tiêu chuẩn. Nếu các kết
quả thực hiện phù hợp với các tiêu chuẩn, nhà quản trị có thể kết luận mọi việc
vẫn diễn ra theo đúng kế hoạch và không cần điều chỉnh. Nếu kết quả không
phù hợp với tiêu chuẩn thì sự điều chỉnh sẽ có thể là cần thiết. Lúc này phải tiến
hành phân tích nguyên nhân của sự sai lệch và những hậu quả đối với hoạt động
của doanh nghiệp để đi tới kết luận có cần điều chỉnh hay không.
- Điều chỉnh và tạo lập căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch ở chu kỳ
tiếp theo: Việc điều chỉnh phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
+ Chỉ điều chỉnh khi cần thiết.
+ Điều chỉnh đúng mức độ, tránh tuỳ tiện, tránh gây tác động xấu.
+ Tính tới hậu quả sau khi điều chỉnh.
+ Tránh lỡ thời cơ và tránh bảo thủ.
+ Tuỳ điều kiện mà kết hợp các phơng pháp điều chỉnh cho hợp lý.
17
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
III. Một số yêu cầu và ý nghĩa đối với nâng cao chất lợng quản trị kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Một số yêu cầu đối với việc nâng cao chất lợng quản trị kế hoạch sản
xuất kinh doanh
1.1 .Hệ thống chỉ tiêu phản ánh nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong kế

hoạch sản xuất kinh doanh phải đảm bảo toàn diện đồng bộ và chính xác
Chỉ tiêu kế hoạch là các đích, các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Các
chỉ tiêu kế hoạch có thể tính toán đợc. Do vậy, ngời ta có thể so sánh, đối chiếu,
phân tích thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu kế hoạch khác với
các chỉ tiêu khác (tài chính, hạch toán...) ở chỗ chúng là các đích và mục tiêu
phác thảo cho hoạt động trong tơng lai. Vì vậy, ngoài kết quả phân tích hiện
trạng khi xác định các chỉ tiêu kế hoạch còn phải căn cứ vào các kết quả dự toán
và dự báo.
- Nếu căn cứ vào tính chất của các chỉ tiêu chia thành
+ Các chỉ tiêu số lợng phản ánh hớng phấn đấu của doanh nghiệp về mặt quy
mô, số lợng của các hoạt động, bao gồm giá trị tổng sản lợng, số lợng lao động,
giá trị tài sản cố định.
+ Các chỉ tiêu chấtlợng phản ánh mặt chất lợng của hoạt động sản xuất kinh
doanh nh năng suất lao động, tỉ lệ doanh lợi, lợi nhuận...
- Nếu căn cứ vào đơn vị tính toán chia thành
+Các chỉ tiêu hiện vật là các chỉ tiêu đo lờng bằng đơn vị hiện vật: kg, lít,
nhiên liệu tiêu chuẩn.
+ Các chỉ tiêu giá trị là các chỉ tiêu đo lờng bằng đơn vị tiền tệ.
- Nếu căn cứ vào phân cấp quản lý chia thành:
+ Các chỉ tiêu pháp lệnh là chỉ tiêu Nhà nớc giao kế hoạch cho các doanh
nghiệp Nhà nớc. Nó quy định thống nhất về nội dung, phơng pháp tính toán và
có tính chất bắt buộc trong thực hiện. Hiện nay Nhà nớc giao cho các doanh
nghiệp 2-3 chỉ tiêu pháp lệnh: Số lợng và chất lợng các sản phẩm chủ yếu, giá trị
18
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
sản lợng hàng hoá thực hiện, các khoản nộp ngân sách. Trong tơng lai các chỉ
tiêu này đợc thay thế bằng cá đơn đặt hàng của Nhà nớc có điều kiện và các bộ
luật tơng ứng.
+Các chỉ tiêu hớng dẫn là ccác chỉ tiêu không có ý nghĩa bắt buộc trong thực
hiện, song lại bắt buộc về nội dung và phơng pháp tính toán. Các chỉ tiêu này có

ý nghĩa trong tập hợp và quản lý vĩ mô, nên Nhà nớc hớng dẫn tính toán thống
nhất. Trong nền kinh tế thị trờng các chỉ tiêu này đợc áp dụng rộng rãi nhằm
phục vụ cho hoạt động thông tin kinh tế và phân tích các chỉ tiêu kinh tế quốc
dân.
+ Các chỉ tiêu tính toán: Đó là các chỉ tiêu doanh nghiệp tự quy định và tính
toán phục vụ công tác quản lý và kế hoạch hoá trong phạm vi doanh nghiệp.
1.2. Mục tiêu và hệ thống các biện pháp thực hiện kế hoạch phải lấy hiệu quả
kinh tế làm căn cứ và tiêu chuẩn đánh giá
Các doanh nghiệp hoạt động đều hớng tới mục tiêu hiệu quả, nó là tiêu chuẩn
hàng đầu cho việc xây dựng, lựa chọn và quyết định phơng án kế hoạch của
doanh nghiệp.
1.3. Các bộ phận kế hoạch và biện pháp thực hiện kế hoạch phải bảo đảm tính
hệ thống, đồng bộ và đúng h ớng
Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống thống nhất, bao gồm các phân hệ là
các doanh nghiệp. Thực hiện yêu cầu này, trong các khâu công tác kế hoạch
phải bảo đảm cho mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp đồng hớng và góp
phần thúc đẩy việc thực hiện bao trùm của cả hệ thống.
1.4. Hệ thống mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch phả i Vừa mang tính tham
vọng vừa mang tính khả thi
Với mục tiêu lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện
phơng án dầy tham vọng. Tuy nhiên các kế hoạch này phải có khả năng hiện
thực.
1.5. Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa mục tiêu tình thế và mục tiêu chiến l ợc
Hệ thống mục tiêu kế hoạch phải đợc xây dựng và điều chỉnh linh hoạt theo
yêu cầu thay đổi của môi trờng và điều kiện kinh doanh.
19
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
1.6. Hệ thống mục tiêu, nhiệm vụ và các biện pháp kế hoạch hoá phải kết hợp
đúng đắn, hài hoà giữa các loại lợi ích
Nhằm tạo ra động lực cho quá trình tăng trởng kinh tế công ty phải biết kết

hợp hài hoà các loại lợi ích. Đây là cơ sỏ đảm bảo cho việc thực thi có hiệu quả
các phơng án kinh doanh.

3. ý nghĩa của việc không ngừng nâng cao chất lợng quản trị kế hoạch sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Trớc kia cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp trong quản lý kinh
tế từng đợc áp dụng ở nớc ta đã không tạo động lực phát triển mà còn làm cho
nền kinh tế bị suy yếu, làm giảm năng suất lao động xã hội, gây rối loạn trong
xã hội. Nguyên nhân là do kế hoạch áp đặt từ phía Nhà nớc đối với các đơn vị
sản xuất kinh doanh bằng các chỉ tiêu pháp lệnh. Nhà nớc can thiệp quá sâu vào
hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách cung cấp các yếu tố đầu vào, chỉ định
địa điểm tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp sản xuất không quan tâm đến hiệu
quả vì lỗ Nhà nớc chịu, lãi nộp cho Nhà nớc. Hơn nữa do phân phối không đều
gây thiếu thừa giả tạo, các đơn vị thụ động chờ cấp trên giao nhiệm vụ kế hoạch,
không chủ động sáng tạo, không có sức sống độc lập.
Hiện nay đất nớc ta chuyển hớng đổi mới, mô hình kinh tế hiện nay là vận
hành nền kinh tế bằng mô hình hai bàn tay, trong đó kế hoạch là công cụ để Nhà
nớc can thiệp vào nền kinh tế. Xuất phát từ kinh nghiệm của các nớc có nền kinh
tế thị trờng phát triển, họ đều rất quan tâm đến công tác kế hoạch hoá cấp công
ty. Nhờ đánh giá đúng vai trò vị trí, xác định rõ chức năng, thực thi biện pháp
nhằm hoàn thiện công tác này nhiều công tyđã xác định đợc chỗ đứng của mình
trên thị trờng. Nhà kinh tế học ngời Anh Roney cho rằng hoạt động kế hoạch
hoá cấp công ty thực sự cần thiết, nhằm hai mục đích: Tấn công và dự phòng.
Các nhà kinh tế học và chuyên gia quản lý Pháp, Thụy Điển cũng đã xác định kế
hoạch hoá là chức năng đầu tiên trong chu trình quản lý cấp công ty.
20
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
Đặc điểm nổi bật của kế hoạch hoá doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay là
các doanh nghiệp đợc chủ động tìm và cung ứng các yếu tố đầu vào, tìm kiếm
thị trờng tiêu thụ sản phẩm và kiểm tra thực hiện kế hoạch.

Chơng II
Phân tích thực trạng về chất lợng quản trị kế hoạch sản xuất kinh
doanh ở công ty xây dựng Thủ Đô
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty xây dựng Thủ Đô
1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và phơng hớng kinh doanh ở
công ty xây dựng Thủ Đô
1.1. Quá trình hình thành phát triển
Công ty xây dựng Thủ Đô (trớc đây là công ty xây dựng 208) là một doanh
nghiệp Nhà nớc trực thuộc tổng công ty xây dựng Hà Nội, thành lập ngày
10/10/1989 theo quy định số 838/ BXD-TCLĐ Và Quyết định đổi tên số
1019/BXD- TCLĐ ngày 26/11/1996 của Bộ Trởng Bộ Xây Dựng.
Giấy phép kinh doanh số 111499 của Sở kế hoạch và Đầu t cấp ngày
24/2/1997 là tổ chức doanh nghiệp hoạt động theo hình thức hạch toán kinh tế
độc lập, công ty đợc phép hoạt động trong các lĩnh vực sau:
- Thi công các loại móng công trình.
- Xây lắp và kết cấu công trình.
- Lắp đặt thiết bị cơ - điện- nớc công trình.
- Hoàn thiện xây dựng và trang trí nội thất công trình.
- Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các
công trình công nghiệp
- Xây dựng đờng dây và trạm biến áp điện,
- Đầu t phát triển kinh doanh nhà.
21
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
Các thời kỳ phát triển
- Trớc năm 1993
Đây là thời kỳ mới ra đời của công ty nên vẫn có khó khăn về vốn, lao động
và cơ sở hạ tầng. Nói chung ngành kinh doanh còn hạn chế, chỗ dựa chính là
Tổng công ty, do đó nhiệm vụ chính là hoàn thành kế hoạch từ Tổng công ty
giao xuống, thị trờng của công ty cha đợc mở rộng, chỉ tập trung vào khu vực Hà

Nội. Máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu, quản lý xa rời nhịp độ phát triển của cơ
chế thị trờng, cha nhạy bén với sự biến đổi của kinh tế.
Mặc dù công ty cũng có rất nhiều cố gắng trong việc hoàn thành nhiệm vụ mà
Tổng công ty giao, có cố gắng trong tìm kiếm việc làm nhng cha đem lại kết quả
đáng khích lệ.
- Sau năm 1993 đến nay
Công ty đã nỗ lực phấn đấu vợt mọi khó khăn, thử thách, trớc tiên là việc tạo
dội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật trình độ cao, đầu t đồng bộ nâng cao
cơ sở vật chất, hiện đại hoá các t liệu lao động, đầu t nhiều máy móc thiết bị
hiện đại phù hợp với công nghệ mới có hiệu quả cao trong công tác xử lý nền
móng, công tác vận chuyển nh than cọc nhồi, trạm bê tông thơng phẩm đồng bộ
với máy bơm.
Công ty đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình xây dựng quy mô
lớn trong phạm vi cả nớc đạt huy chơng vàng về chất lợng cao.
Cùng với sự lớn mạnh và trởng thành của ngành xây dựng là sự đa dạng hoá
ngành nghề kinh doanh, các giấy phép kế hoạch sản xuất kinh doanh với các
lĩnh vực ngày càng phong phú. Công ty nhận thầu xây dựng các công trình có
quy mô lớn, công trình xây dựng dân dụng mà còn xây dựng các công trình
công cộng, lắp đặt điện nớc, đờng dây và trạm biến thế, kinh doanh vật t, vật
liệu xây dựng... Ngoài ra còn hợp tác với nớc ngoài thành lập liên doanh xây
dựng khách sạn: Công ty Quốc Tế Hồ Tây. Với sự đa dạng ngành nghề của
công ty có thể phục vụ một lợng lớn khách hàng trong và ngoài nớc, trên địa bà
Hà Nội và các tỉnh khác. Trái ngợc hẳn với trớc kia, địa bàn hoạt động của công
ty chỉ tập trung ở Hà Nội. Ngoài việc mở rộng thị trờng, sâm nhập vào thị trờng
22
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
trên khắp cả nớc, công ty còn không ngừng nâng cao đẩy mạnh cạnh tranh về
giá cả chất lợng và tốc độ.
Trong các năm vừa qua công ty liên tục nhận đợc những huy chơng vàng chất
lợng cao của ngành xây dựng. Các công trình đạt huy chơng vàng chất lợng cao

của ngành gồm:
- Trụ sở Đại Sứ Quán Mỹ tại Hà Nội năm 1995
- Đài phát thanh và Truyền Hình Hà Nội năm 1996
- Khách Sạn Trung Tâm Hà Nội năm 1997
- Khách sạn Hoa Anh Đào năm 1998
-Công trình nhà ở CBCNV 28 Trờng Chinh năm 1998
Doanh thu của công ty qua các năm nh sau:
Đơn vị tỷ đồng
1.2.Ph ơng h ớng kinh doanh của công ty
Trong điều kiện kinh tế nớc ta còn tiếp tục khó khăn. Công ty xây dựng Thủ
Đô cũng nằm trong tình trạng khó khăn chung của các doanh nghiệp. Công ty
cần nỗ lực vào các mục tiêu chính:
23
Phòng
K T- AT-KCS
Phòng
kế toán
0
10
20
30
40
50
60
70
80
1994 1995 1996 1997 1998
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
- Tập trung trọng tâm vào công tác tìm kiếm việc làm, nhất là ở các tỉnh mới
tách, đa dạng hóa loại hình sản xuất nh xây dựng cơ sở hạ tầng, đờng xá, cầu

cống, kinh doanh nhà, liên doanh xây dựng khu vui chơi giải trí, thể thao.
- Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, công ty dự kiến đề nghị Tổng
công ty cho phép thành lập xí nghiệp dịch vụ và xây lắp.
- Ngoài ra cần nhận đại lý tiêu thụ sản phẩm công nghiệp của các
hãng nớc ngoài nh: Hệ thống ống nớc, phụ kiện thiết bị điện...
- Tuy nhiên không thể xa rời mục tiêu thực hiện tốt các chỉ tiêu từ
Tổng công ty giao cho nh chỉ tiêu về sản lợng, các chỉ tiêu pháp lệnh...
Phấn đấu thực hiện xây dựng các công trình có chất lợng cao và đạt huy ch-
ơng vàng trong toàn ngành.
Theo quy hoạch phát triển thành phố Hà Nội thì nhu cầu về xây dựng các
khu dân c, nhà máy là cao. Do vậy công ty cần mở rộng sản xuất kinh doanh
bằng cách tham gia dự thầu nhiều công trình, nâng cao hiệu quả sử dụng của
máy móc thiết bị nhằm giảm chi phí.
2. Khái quát về mô hình quản trị hệ thống sản xuất kinh doanh ở công ty
xây dựng Thủ Đô
24
Phòng
K T- AT-KCS
Phòng
kế toán
Sinh viên: Hoàng Thị Hoa- Lớp Công nghiệp A K37 Khoa QTKD và XDCB
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty xây dựng Thủ Đô
25
Giám Đốc
Pgđ
kt-tc-at-kcs
Kế toán trưởng
Pgđ
kh-đt-marketing
Phòng

K T- AT-KCS
Đội
Điện máy
Phòng
KH- ĐT-MARKETING
Phòng
Tổng hợp TC-HC
Phòng
kế toán
XN
K D nhà & VLXD
XN
Hoàn thiện
XN
Kinh doanh tổng hợp
XN
Lắp máy điện nước

×