Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

báo cáo thực tập giữa khóa tình hình tổ chức thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại ngân hàng TMCP việt nam thƣơng tín – phòng giao dịch quán thánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.21 KB, 28 trang )

Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG VIỆT NAM THƢƠNG TÍN –

1

PHÒNG GIAO DỊCH QUÁN THÁNH
1.

2

Tóm tắt lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Việt

Nam Thương tín nói chung và Phòng Giao dịch Quán Thánh nói riêng.
1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín.
1.2.
2.

2
2

Giới thiệu về Phòng Giao dịch Quán Thánh.

3

Tình hình Kinh doanh tại Ngân hàng VIETBANK trong 3 năm gần đây (2012-

2014)
2.1.
2.2.



3
4

Kết quả hoạt động Kinh doanh.

Kết quả thực hiện Nghiệp vụ Bảo lãnh tại Phòng Giao dịch Quán Thánh –

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín trong 2 năm 2013-2014 và trong 2 quý
đầu của năm 2015..

6

CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH, MÔ TẢ VỊ TRÍ THỰC TẬP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THƢƠNG TÍN – PHÒNG GIAO DỊCH QUÁN THÁNH.
1.

8

Sử dụng kỹ năng tin học văn phòng, sắp xếp tài liệu, cách thức làm việc với

khách hàng, phân tích báo cáo tài chính thông qua tính toán một vài chỉ số cơ bản. 8
2.

Công việc tự nghiên cứu: Quy trình về cấp Tín dụng cho đại lý phân phối xe ô

tô tại VIETBANK.
3.

10


Tình hình tổ chức thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh bảo hành tại Ngân hàng TMCP

Việt Nam Thương Tín – Phòng Giao dịch Quán Thánh áp dụng cho hợp đồng số
PQTH.DN.01180315, được ký vào ngày 17/07/2015.
3.1.
Mô tả hợp đồng số PQTH.DN.01180315.
3.2.

11
12

Mô tả quy trình phát hành thư bảo lãnh số TBL.1473 của hợp đồng Bảo

lãnh số PQTH.DN.01180315.
CHƢƠNG III: SO SÁNH, NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC
THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG VIETBANK – PHÒNG
GIAO DỊCH QUÁN THÁNH . MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT HOÀN

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030

13


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NÓI RIÊNG VÀ MÔI TRƢỜNG LÀM VIỆC

NÓI CHUNG.
1.


16

So sánh, nhận xét chung về tình hình tổ chức thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại

Ngân hàng VIETBANK – Phòng Giao dịch Quán Thánh.
1.1.
So sánh với lý thuyết
1.2.

Nhận xét chung về tình hình tổ chức nghiệp vụ Bảo lãnh tại Ngân hàng

VIETBANK – Phòng Giao dịch Quán Thánh.
1.3.

18

Giải pháp hoàn thiện tình hình tổ chức nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng

VIETBANK – Phòng Giao dịch Quán Thánh.
2.

16
16

20

Đánh giá, so sánh về môi trường làm việc và chuyên môn, dịch vụ tại Phòng

Giao dịch. Một số biện pháp để cải thiện môi trường làm việc chung tại Phòng Giao


dịch Quán Thánh.
2.1.
So sánh môi trường làm việc và chuyên môn tại Phòng Giao dịch với

21

những kiến thức và hiểu biết đã được tiếp cận tại trường Đại học Ngoại thương. 21
2.2.

Một số biện pháp đề xuất nhằm cải thiện môi trường làm việc và dịch vụ ở

Ngân hàng VIETBANK – Phòng Giao dịch Quán Thánh.

23

KẾT LUẬN

24

TÀI LIỆU THAM KHẢO

25

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thƣơng Tín là một ngân hàng trẻ mới được
thành lập và đi vào hoạt động được tám năm nay. Cùng với sự phát triển và cạnh

tranh không ngừng của toàn bộ hệ thống, ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín
cũng trên đà nỗ lực vươn lên để đủ sức đương đầu với những thách thức mới,
nắm bắt những cơ hội mới, tạo nên những bước tiến nổi bật.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ hết sức phức tạp. Với tư
cách là một ngân hàng non trẻ, sau 8 năm hoạt động thì uy tín, vị trí và trình độ
của ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín cũng có thể được khắc họa thông qua
tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
Chính vì vậy, qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương
tín, cùng với việc đã nghiên cứu từ trong thời gian học tập tại trường Đại học
Ngoại thương, sinh viên đã quyết định chọn đề tài “Tình hình tổ chức thực hiện
Nghiệp vụ Bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thƣơng Tín – Phòng
Giao dịch Quán Thánh”. Bên cạnh việc đi sâu vào vấn đề chính là nghiệp vụ
bảo lãnh của Phòng Giao dịch, người viết còn mô tả một cách tổng quan về
những công việc thực tập, môi trường kinh doanh và tình hình cung cấp dịch vụ
của ngân hàng; từ đó mạnh dạn đưa ra những biện pháp để khắc phục và cải thiện
hơn cho một số vấn đề đang tồn tại ở Phòng Giao dịch.
Nội dung chính của bài báo cáo được trình bày theo kết cấu:
Chƣơng I: Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – Phòng
Giao dịch Quán Thánh.
Chƣơng II: Phân tích, mô tả vị trí thực tập tại Ngân hàng TMCP Thương
Tín – Phòng Giao dịch Quán Thánh.
Chƣơng III: So sánh, nhận xét chung về tình hình tổ chức thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh tại ngân hàng VIETBANK – Phòng Giao dịch Quán Thánh. Một số
giải pháp đề xuât hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh và môi trường làm việc của ngân
hàng.
Đặc biệt, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS,TS. Nguyễn Việt Dũng
đã có những lời chỉ bảo giúp em hoàn thành báo cáo này.

1


Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG VIỆT NAM THƢƠNG TÍN –
PHÒNG GIAO DỊCH QUÁN THÁNH
1. Tóm tắt lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thƣơng tín nói chung và Phòng Giao dịch Quán Thánh nói
riêng.
1.1.
-

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín.

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thương tín (Viết tắt: VIETBANK)
được thành lập theo quyết định số 2399/QĐ_NHNN ngày 15/12/2006, chính
thức đi vào hoạt động vào 02/02/2007.

-

Tên giao dịch tiếng anh: Vietnam Thuong tin Commercial Joint Stock Bank.

-

Trụ sở chính: 35 Trần Hưng Đạo, TP. Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng.

-

Về quy mô hoạt động:
Vốn điều lệ: 3000 tỷ đồng.




Mạng lưới giao dịch: Tính đến ngày 05/08/2015, VIETBANK có 96 địa điểm
hoạt động trên toàn quốc
Tổng tài sản đạt: 9400 tỷ đồng.






Tổng số khách hàng giao dịch: gần 6000 người.



VIETBANK là một ngân hàng trẻ, dù mới được thành lập và chính thức đi
vào hoạt động được 8 năm nhưng với quy mô hoạt động mà VIETBANK
đang có được thì đây là minh chứng cho sự phát triển nhanh, an toàn và
bền vững của VIETBANK trong bối cảnh hiện nay, hoạt động với cam kết
thỏa mãn nhu cầu khách hàng, tôn trọng và đảm bảo quyền lợi của nhân viên,
duy trì nguyên tắc quản trị và điều hành minh bạch và thực hiện trách nhiệm
với cộng đồng.

-

Về sự thay đổi lớn trong ban điều hành:
Từ tháng 5/2014, Ông Nguyễn Thanh Nhung bắt đầu tham gia vào hoạt động

quản trị và điều hành VIETBANK với vai trò là Tổng giám đốc, sau khi ông Cao

Văn Đức - cổ đông sáng lập, tham gia vào quản trị và điều hành VIETBANK từ
năm 2006 từ nhiệm vị trí Tổng giám đốc vì lý do cá nhân.

2

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015


Tính đến thời điểm hiện tại, việc thay thế vị trí Tổng giám đốc đánh dấu
nhiều sự thay đổi trong hoạt động của ngân hàng, đòi hỏi Ông Nguyễn Thanh
Nhung có nhiều sự cải cách để nâng cao chất lượng của ngân hàng và để
VIETBANK có thể duy trì và ngày càng phát triển trong môi trường cạnh
tranh giữa các Ngân hàng ngày càng khốc liệt và khó khăn như hiện nay.

1.2.
-

Giới thiệu về Phòng Giao dịch Quán Thánh.

Ngày 26/02/2009, khai trương chi nhánh Hà Nội - chi nhánh đầu tiên của
VIETBANK tại khu vực miền Bắc

-

Tháng 12/2009, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín quyết tâm mở rộng
mạng lưới ngân hàng bằng cách khai trương Phòng Giao dịch Quán Thánh
tại địa chỉ số 62 Quán Thánh, Q. Ba Đình, Hà Nội ngay sau khi khai trương

chí nhánh Hà Nội được 10 tháng.

 Phòng Giao dịch Quán Thánh đóng góp vai trò quan trọng trong việc mở
rộng hoạt động của VIETBANK tại khu vực miền Bắc nói chung và tại thủ đô
Hà Nội nói riêng.
-

Về các phòng ban: Phòng giao dịch có quy mô nhỏ với tổng số lượng nhân
viên là 09 bao gồm: 01 Phó Giám đốc, 04 nhân viên phòng Kinh doanh và 04
nhân viên Phòng Giao dịch – Ngân quỹ.

-

Phạm vi hoạt động và đối tượng khách hàng: Đối tượng phục vụ của Phòng
Giao dịch Quán Thánh là cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp trong đó nghiệp vụ thực hiện chủ yếu là nghiệp vụ cho vay, dịch vụ
bảo lãnh và huy động vốn.

 Đóng trên địa bàn quận Ba Đình - một quận nằm ngay tại trung tâm thành
phố, kinh tế phát triển mạnh , các đơn vị kinh tế nhiều và theo quan sát lại có
thêm sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn, do vậy
Phòng giao dịch Quán Thánh đứng trước cả những cơ hội và thách thức.
2. Tình hình Kinh doanh tại Ngân hàng VIETBANK trong 3 năm gần đây
(2012-2014)

3

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030



Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
2.1.

Kết quả hoạt động Kinh doanh.

So sánh
Năm

2012

2013

2014

Chênh
lệch

%

2013/2012
Doanh 87,630

Chênh
lệch

%

2014/2013

103,227 117,954


15,597

17.80%

14,727

14.27%

77,430

92,660

104,352

15,230

19.67%

11,692

12.62%

Lợi
nhuận 10,200

10,567

13,602


367

3.60%

3,035

28.72%

thu
Chi
phí

trƣớc
thuế
Đơn vị: Triệu đồng
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh Phòng Giao dịch Quán Thánh - Ngân
hàng VIETBANK
(Nguồn số liệu: Báo cáo tình hình kinh doanh Ngân hàng VIETBANK –
Phòng
Giao dịch Quán Thánh năm 2012 – 2014)
140,000
120,000
100,000
80,000

Doanh thu

60,000

Chi phí


40,000

Lợi nhuận

20,000
0
2012

2013

2014

Biểu đồ 1. Kết quả hoạt động kinh doanh Phòng Giao dịch Quán Thánh-Ngân
hàng VIETBANK
- Về doanh thu:

4

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy doanh thu của ngân hàng VIETBANK – Phòng
Giao dịch Quán Thánh tăng dần qua các năm. Năm 2013, doanh thu tăng 15,597
triệu đồng, tương ứng 17.8% so với năm 2012. Bước sang năm 2014, doanh thu
tăng xong không nhiều, khoảng 14,727 triệu đồng, tương ứng 14.27% so với năm
2013.
Xét về bối cảnh của ngân hàng trong năm 2014, mặc dù nên kinh tế trong và
ngoài nước đang dần hổi phục, nhưng hiện này ngành ngân hàng vẫn phải đối

mặt với khó khăn và thách thức. Mặc dù ngân hàng nhà nước với nhiều chính
sách mới chặt chẽ hơn, tác động lên hoạt động của toàn bộ hệ thống và tình hình
kinh tế vĩ mô còn nhiều khó khăn, bức tranh lợi nhuận của các ngân hàng vẫn
chưa có điểm sáng rõ rệt khi tỷ lệ nợ xấu vẫn còn cao và tình trạng sát nhập giữa
các ngân hàng đang diễn ra do không có đủ vốn điều lệ . Có lẽ vậy mà bối cảnh
hiện tại cũng đang kìm hãm tốc độ tăng trưởng doanh thu của ngân hàng này.
-

Về chi phí:
Thu nhập tăng tất nhiên kéo chi phí hoạt động tăng lên theo. Năm 2013, chi

phí ngân hàng bỏ ra cho hoạt động kinh doanh là 92,660 triệu đồng, tăng 15,230
triệu đồng, tương ứng với 19.37% so với năm 2012. Năm 2014 số tiền đó là
104,352 triệu đồng, tăng 19.67% so với năm 2013.
Chi phí của Phòng Giao dịch chủ yếu bao gồm chi phí trả lãi tiền vay, tiền
gửi cho khách hàng, các khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn...;
bên cạnh đó còn là chi phí quản lý, chi phí công tác cho nhân viên và cả chi phí
điện nước hoạt động.... Tuy nhiên, theo như tìm hiểu thì khoản chi phí tăng lên
trong giai đoạn 2012-2015 chủ yếu là do việc tăng trả lãi cho khách hàng do
Ngân hàng trong những năm gần đây có nhu cầu tăng cao huy động vốn và lượng
khách hàng mong muốn gửi tiền nhàn rỗi đến Phòng giao dịch cũng cao hơn.
-

Về lợi nhuận:
Năm 2013, lợi nhuận trước thuế của Phòng Giao dịch tăng từ 10,200 triệu

đồng lên 10,567 triệu đồng, tương đương với chỉ 3.6% so với năm 2012. Trong
khi đó, ở năm 2014 thì mức tăng so với năm 2013 là 3,035 triệu đồng, tương
đương với 28.72%.


5

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
Do năm 2013 mức doanh thu tăng thấp hơn so với mức tăng chi phí (17.8%
< 19.67%) nên lượng tăng lợi nhuận là không đáng kể. Chỉ đến năm 2014, mức
tăng doanh thu lớn hơn hẳn so với mức tăng chi phí nên lượng tăng lợi nhuận có
khả quan hơn.


Kết luận chung: Như vậy, nhìn chung trong suốt 3 năm 2012-2014 và hiện tại
khi Ngân hàng đang hoạt động ở Quý thứ 3 của năm 2015, lợi nhuận trước
thuế của Phòng Giao dịch Quán Thánh – Ngân hàng VIETBANK vẫn tăng
qua các năm. Điều này đã thể hiện phần nào được tính hiệu quả của những
chính sách mà Hội sở nói chung và Ban lãnh đạo của Phòng giao dịch nói
riêng đang áp dụng và trong đó có lẽ là sử dụng thành công chính sách thắt
chặt chi phí. Bên cạnh đó, theo quan sát của sinh viên, lượng khách giao dịch
tại Phòng Giao dịch Quán Thánh cũng có dấu hiệu khả quan đánh dấu sự
thành công trong các chiến lược tiếp cận khách hàng của Ngân hàng.

2.2.

Kết quả thực hiện Nghiệp vụ Bảo lãnh tại Phòng Giao dịch Quán
Thánh – Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín trong 2 năm 20132014 và trong 2 quý đầu của năm 2015..
Đơn vị: Triệu đồng
2013
2014
Quý II/2015

Doanh số BL 1,027.15 1,652.34
862.237
Dư nợ BL
1,033.48 812.327
312.25
Số món BL
30
43
18
Bảng 2.2.1. Quy mô bảo lãnh của Phòng Giao dịch Quán Thánh trong 2
năm 2013-2014 và trong 2 quý đầu của năm 2015
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Phòng Giao dịch Quán Thánh)
Dựa vào bảng quy mô bảo lãnh tại Phòng Giao dịch, ta có thể nhận thấy rằng

doanh số bảo lãnh, dư nợ bảo lãnh và số món bảo lãnh là không nhiều. Tuy nhiên,
trải qua các năm, các yếu tố này đều có dấu hiệu tăng đánh dấu dấu hiệu tích cực
trong việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng. Riêng đến quý II/2015,
doanh số bảo lãnh là 862.237 triệu đồng, dư nợ bảo lãnh là 312.25 triệu đồng với
18 món bảo lãnh quả thực không phải là một kết quả xấu.

6

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
Khách hàng chủ yếu của Phòng Giao dịch là các doanh nghiệp có quy mô
vừa và nhỏ, chưa có uy tín và tiềm lực tài chính mạnh nên đã tìm tới với
VIETBANK. Bởi lẽ với quy mô nhỏ như này, khó có thể để các doanh nghiệp có
thể được bảo lãnh ở các ngân hàng có quy mô lớn và thâm niên vì những doanh

nghiệp này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, và có thể ảnh hưởng đến uy tín của Ngân
hàng nếu như doanh nghiệp xảy ra sai sót nào với bên nhận bảo lãnh.
Đối với bảo lãnh trong nƣớc:
Đơn vị: Triệu đồng
2013
Năm

Số Số tiền
món

BL Dự thầu

2014
%

Quý II/2015

Số Số tiền %
món

Số Số tiền
món

10 392.933 64.53% 13 528.481 40.9% 4

BL Thực hiện HĐ 3 126.956 6.26%

%

194.951 26.6%


4

149.887 11.6% 2

96.743 13.2%

1

55.562 4.3% 2

93.811 12.8%

BL Chất lƣợng
SP

6 215.525 21.24% 11

454.83 35.2% 5

294.626 40.2%

BL Thanh toán

2

103.37

52.769 7.2%


BL Tiền ứng
trƣớc

Tổng

4

101.39 6.66%

39.986 1.31%

3

8%

1

25 876.79 100% 32 1,292.13 100% 14

732.9

100%

Bảng 2.2.2. Quy mô bảo lãnh trong nƣớc theo mục đích bảo lãnh.
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Phòng Giao dịch Quán Thánh)
Phòng Giao dịch Quán Thánh được cho phép thực hiện 5 loại hình bảo lãnh,
trong đó có thể thấy rõ rằng bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh chất lượng sản phẩm
chiếm tỷ trọng vô cùng lớn, phản ánh nhu cầu bảo lãnh của khách hàng. Năm
2013, bảo lãnh dự thầu chiếm 64.53%, năm 2014 là 40.9% và năm 2015 là
26.6%. Tương tự trải qua các mốc như trên, bảo lãnh chất lượng sản phẩm lần

lượt là 21.24%, 35.2%, 40.2%.

7

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH, MÔ TẢ VỊ TRÍ THỰC TẬP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THƢƠNG TÍN – PHÒNG GIAO DỊCH QUÁN THÁNH.
Trong 5 tuần thực tập vừa qua, dưới sự hướng dẫn tận tình của Chị Phạm Thị
Thanh – Nhân viên Phòng Kinh doanh, bản thân sinh viên đã được hiểu rõ hơn
cách thức hoạt động của ngân hàng, làm quen với môi trường làm việc, từ đó
giúp cải thiện hơn không những chỉ kiến thức chuyên ngành mà ở cả kỹ năng
mềm như tin học văn phòng, giao tiếp,... Đặc biệt có sự hứng thú với Nghiệp vụ
bảo lãnh khi được học tập trong một số môn được giảng dạy tại trường Đại học,
em đã bày tỏ mong muốn được tiếp cận sâu hơn nghiệp vụ này tại ngân hàng và
rất may mắn đã nhận được sự chỉ bảo từ các nhân viên trong Phòng Kinh doanh.
Cụ thể, những công việc thực tập mà sinh viên được thực hiện như sau:
1. Sử dụng kỹ năng tin học văn phòng, sắp xếp tài liệu, cách thức làm việc
với khách hàng, phân tích báo cáo tài chính thông qua tính toán một vài
chỉ số cơ bản.
Ngay từ những buổi đầu thực tập tại Ngân hàng, sinh viên chưa được bắt tay
vào việc quan sát và thực tập những công việc đặc thù của Phòng Kinh doanh mà
được anh chị hướng dẫn làm quen với các loại mẫu giấy tờ, những giấy tờ và thủ
tục cần có để hoàn thiện các loại hồ sơ của Phòng Giao dịch.


Kỹ năng sử dụng Tin học Văn Phòng, sắp xếp tài liệu.


-

Kỹ năng sử dụng các loại máy cơ bản của Phòng như máy Photocopy và máy
scan, máy in, máy hủy tài liệu...

-

Áp dụng các kỹ năng sử dụng các phần mềm tin học như Microsoft Word,
Excel đã được học trong môn Ứng dụng công nghệ trong Ngân hàng để hỗ trợ
hoạt động của Phòng Giao dịch. Ví dụ như đối chiếu, tìm kiếm thông tin;
nhập liệu các báo cáo tài chính của các Doanh nghiệp Khách hàng từ bản
cứng trở thành bản mềm để phục vụ cho quá trình thẩm định, theo dõi, đánh
giá của các nhân viên Kinh doanh,...

-

Gửi mail cho khách hàng. Chú ý phải lưu lại tất cả mail gửi đi và CC lại cho
đại diện của Phòng Giao dịch.

8

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
-

Soát lỗi trong các văn bản, sắp xếp lại thứ tự các giấy tờ theo tờ kê check list
ở mỗi bộ hồ sơ.


-

Lập check list giấy tờ cho một số bộ hồ sơ của Khách hàng, trong đó phải liệt
kê đầy đủ cụ thể và rõ ràng, tóm tắt một vài nội dung của một số giấy tờ trong
bộ hồ sơ. Ví dụ: Trong mục Tài sản thế chấp cùa bộ Hồ sơ cấp tín dụng Công
ty TNHH Thương Mại đầu tư Bình Phúc, ghi rõ: 01 STK số AA 656049 do
VIETBANK phát hành ngày 29/10/2014: 200.000.000 đồng./



Áp dụng các kiến thức đã học vào việc Phân tích báo cáo tài chính hoặc

thẩm định danh mục đầu tư.
-

Sau quá trình nhập liệu báo cáo tài chính, sinh viên được yêu cầu tính các chỉ
số cơ bản của Doanh nghiệp như chỉ số đánh giá khả năng thanh toán, các hệ
số về hiệu quả hoạt động, hệ số cơ cấu tài chính, hệ số sinh lời,...

-

Đi thực tế tại Công ty TNHH Thương Mại đầu tư Bình Phúc (khách hàng có
nguyện vọng cấp tín dụng ở Phòng Giao dịch) để quan sát môi trường làm
việc của công ty, xác nhận lại thông tin và theo dõi cách thức, phong thái làm
việc của nhân viên tín dụng với Khách hàng.



Cách tra cứu thông tin tín dụng trên hệ thống thông tin tín dụng quốc gia


CIC.
-

Hiểu được đối tượng nào thì cần tra cứu những thông tin gì.

-

Mỗi mục đích vay hoặc bảo lãnh lại cần tra những thông tin khác nhau.

-

Truy cập trang web và được quan sát cách tìm kiếm thông tin của một khách
hàng, cách xem các nhóm nợ xấu, quan hệ tín dụng.

-



Tìm hiểu những sai sót liên quan đến nghiệp vụ tra cứu thông tin CIC.
Kinh nghiệm đạt được:
Trong khoảng 2 tuần đầu được thích nghi với môi trường làm việc tại Ngân

hàng, mặc dù mới chỉ được làm những công việc cơ bản nhưng sinh viên thấy
thực sự rất cần thiết, thu được nhiều kinh nghiệm để có thể tự tin hơn khi bước
vào môi trường làm việc thực sự sau này của bản thân. Điển hình việc sử dụng
các loại máy Văn Phòng có thao tác và quy trình phức tạp hơn so với tưởng
tượng ban đầu, không tránh khỏi sự lúng túng, sai sót nhưng sau thời gian được

9


Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
giúp đỡ những nhân viên ở Phòng Kinh doanh, sinh viên cũng thu được kỹ năng
riêng cho bản thân.
Tuy nhiên, do Ngân hàng sử dụng hệ điều hành Window XP cùng với việc
một số phần mềm có điểm hạn chế như phần mềm gửi mail bị hạn chế dung
lượng, bản Word và Excel chưa phải là phiên bản hoàn chỉnh, máy tính thực hiện
các thao tác chậm, sắp xếp tài liệu ở các folder còn lộn xộn, nên sinh viên cũng
gặp nhiều khó khăn khi chưa thích nghi sử dụng được.
Ngoài ra, qua những cơ hội này, sinh viên có thể ôn tập và trau dồi thêm kiến
thức về nghiệp vụ, cách thức làm việc với khách hàng,...
2. Công việc tự nghiên cứu: Quy trình về cấp Tín dụng cho đại lý phân phối
xe ô tô tại VIETBANK.
Cấp tín dụng cho các đại lý phân phối xe ô tô là một trong những dịch vụ nổi
bật của Ngân hàng VIETBANK. Chính vì vậy, sinh viên đã được các anh chị
nhân viên thuộc Phòng Kinh doanh tiếp cận với những tài liệu nội bộ về quy trình
này và sau đó được đi thực tế, tiếp thị và giới thiệu dịch vụ tại các Showroom ô
tô. Khi được giao công việc này, chị Phạm Thị Thanh có đặt ra cho sinh viên phải
tìm hiểu và đạt được những mục tiêu sau:


Hiểu rõ “Quy định về cấp tín dụng cho đại lý phân phối xe ô tô tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam thương tín” thông qua Quyết định số 287/NVQĐ –
PTKD.14 ngày 30/08/2014 của Tổng giám đốc Ngân hàng Việt Nam
Thương Tín.

-


Về danh sách nhãn hiệu xe ô tô mới được VIETBANK nhận thế chấp:
VIETBANK mở rộng nhận thế chấp cho 31 thương hiệu ô tô từ ngày
30/08/2014 thay vì 20 thương hiệu ô tô trước đó. 31 thương hiệu này trải đều
từ các hãng chuyên cung cấp các loại xe bình dân như HUYNDAI, KIA
MOTORS, TRƯỜNG HẢI đến các hãng cung cấp loại xe trung như
TOYOTA, HONDA và cả các hãng xe cao cấp nổi trội như MERCEDES
BENZ, BMW, VOLKSWAGEN,...

10

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
3. VIETBANK đã mở rộng dịch vụ đa dạng hơn trong lĩnh vực thế chấp xe ô tô
nhằm thu hút được lượng lớn khách hàng. Tuy nhiên, với sự đa dạng này, thì
Ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn và rủi ro hơn.
-

Quy trình cho vay đối với đại lý của Hãng xe tại Việt Nam, trường hợp thế
chấp bằng chính lô xe mua bao gồm 10 bước:

(1)Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ
của phương tiện giao thông





(2) Kiểm soát thông tin về tình trạng thế chấp


(3) Thẩm định và lập tờ trình



(4) Phê duyệt



Lưu hồ sơ
(5) Phúc đáp Đồng ý

(6) Nhận và kiểm tra bộ hồ sơ giải ngân



(7) Ký kết

Hợp đồng tín dụng, hợp đồng tài chính , đăng ký giao dịch đảm bảo, giải ngân,
lưu kho TSBĐ





(8) Nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe và hoàn thiện thủ tục

pháp lý
(9) Quản lý hồ sơ tín dụng
chấp Tài sản bảo đảm.




(10) Thanh lý hồ sơ tín dụng và giải

4. Qua việc tìm hiểu về quy trình, sinh viên cũng được tìm hiểu sâu về cách thức
giải ngân vốn vay, thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo, giải chấp tài sản đảm
bảo, phương thức cho vay, các giấy tờ liên quan đến xe ô tô cần có như giấy
chứng nhận đăng ký xe ô tô, giấy chứng nhận xuất xưởng, hợp đồng, hóa đơn
mua bán xe, chứng từ chứng minh khách hàng đã thanh toán vốn tự có,...


Đi thực tế, tiếp thị tại các showroom xe ô tô trên địa bàn.

-

Tìm hiểu thông tin bao gồm tên các showroom, địa chỉ, số điện thoại, người
đại diện để tiến hành quá trình tiếp thị.

-

Phát tờ rơi dịch vụ, quảng cáo tại các showroom ô tô.

5. Ghi nhớ được quy định thế chấp xe của ngân hàng, rèn luyện kỹ năng giao
tiếp, cách thức làm việc với khách hàng.
3. Tình hình tổ chức thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh bảo hành tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thƣơng Tín – Phòng Giao dịch Quán Thánh áp dụng
cho hợp đồng số PQTH.DN.01180315, đƣợc ký vào ngày 17/07/2015.
Để hoàn thành một bộ hồ sơ phát hành thư bảo lãnh thì nhân viên kinh doanh
cần nắm rõ tất cả các điều khoản trong “Quy định bảo lãnh Ngân hàng tại Ngân


11

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
hàng TMCP Việt Nam Thương Tín” – Quyết định số 230/QĐNV – PTKD.14
ngày 22/07/2014 của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín.
Trong thời gian thực tập tại đây, sinh viên đã được giúp chị Phạm Thị Thanh
thực hiện phát hành thư bảo lãnh bảo hành của công ty CP Đầu tư và Phát triển
đô thị sông Hồng.
3.1. Mô tả hợp đồng số PQTH.DN.01180315.

Bên bảo lãnh – Bên được bảo lãnh.
-

Bên bảo lãnh: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín

+ Chi nhánh Hà Nội – Phòng Giao dịch Quán Thánh
+ Đại diện: Ông Lê Ngọc Toàn – Giám đốc Phòng giao dịch.
-

Bên được bảo lãnh: Công ty CP Đầu tư và Phát triển đô thị Sông Hồng

+ Địa chỉ: Số 748 Đê La Thành, phường Giảng Võ, quận Ba Đình, Tp. Hà Nội.
+ Là công ty chuyên thực hiện các công trình dự án xây dựng.
-

Bên nhận bảo lãnh: Trung tâm thông tin di động khu vực I – Công ty thông

tin di động.

+ Địa chỉ: Số 811A – Đường Giải Phóng – Phường Giáp Bát – quận Hoàng Mai
– Hà Nội.


Mục đích bảo lãnh: Bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo Hợp
đồng thi công xây dựng công trình số 407/2014/HĐ-XD ngày 07/04/2014.
Ngay sau khi nhận được yêu cầu đòi tiền bằng văn bản của Bên nhận bảo lãnh
do đúng người có thẩm quyền ký, trong đó thông báo rằng Bên được bảo lãnh
đã vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm theo Hợp đồng kèm theo văn
bản có chữ ký, con dấu, Ngân hàng sẽ xác nhận vi phạm của bên được bảo
lãnh và thực hiện trả cho Bên nhận bảo lãnh số tiền không vượt quá nêu tại
Hợp đồng.




Giá trị bảo lãnh: 25.140.920 đồng (Hai mươi lăm triệu một trăm bốn mươi
nghìn chín trăm hai mươi đồng./)
Biện pháp đảm bảo cho thư bảo lãnh: Thế chấp 01 Sổ tiết kiệm số AA
712151 ngày 17/02/2015 trị giá 26.000.000 đồng. Chủ sở hữu: Ông Vũ
Hoàng Sơn.

12

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015



Thời hạn bảo lãnh: từ ngày phát hành thư bảo lãnh 17/07/2015 đến ngày
27/06/2016.

3.2.

Mô tả quy trình phát hành thư bảo lãnh số TBL.1473 của hợp đồng Bảo
lãnh số PQTH.DN.01180315.



Một vài đặc điểm riêng của giao dịch này:

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị sông Hồng là khách hàng quen
thuộc của ngân hàng, hoạt động kinh doanh ổn định và trước đó đã nhờ Ngân
hàng VIETBANK phát hành thư bảo lãnh 5 lần gồm các hình thức bảo lãnh bảo
hành và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Chính vì thế mà quy trình để phát hành thư
bảo lãnh cho công ty này diễn ra rất nhanh chóng.
 Sơ đồ

NVKD lập
Nhận đề
nghị phát
hành thƣ
BL bảo
hành
15/07/15

tờ trình

thẩm định
phát hành
thƣ BL lên
cấp lãnh đạo

Nhận phát
hành thƣ BL,
Lập phiếu phê
duyệt tín dụng
và tiến hành
ký kết hợp
đồng BL với
bên đƣợc BL

Phát hành
thƣ
bảo lãnh
bảo hành và
trao tay cho
bên đƣợc
bảo lãnh

17/07/15


và giải
quyết
phát sinh
(nếu có)
Lƣu hồ sơ


Sơ đồ 3.2. Thực hiện phát hành thư bảo lãnh tại VIETBANK hợp đồng số
PQTH.DN.01180315


Cụ thể hóa quy trình:

Bước 1: Nhận hồ sơ đề nghị phát hành thư BL

13

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
-

Ngày 15/07/2015, đại diện công ty CP Đầu tư và Phát triển đô thị Sông Hồng
đến ngân hàng và làm việc với nhân viên Phòng Kinh doanh Nguyễn Phương
Thảo.

-

Khi đi, khách hàng mang theo “Hợp đồng thi công xây dựng công trình” số
407/2014/HĐ-XD giữa công ty CP Đầu tư và Phát triển đô thị Sông Hồng và
Trung tâm thông tin di động khu vực I – Công ty thông tin di động (bản công
chứng)

-


Nhân viên Kinh doanh đưa Giấy đề nghị phát hành thư bảo lãnh bảo hành
(Biểu mẫu QF-B2.8/PC-08.14 của VIETBANK), hướng dẫn cụ thể để khách
hàng điền vào, hoàn tất hồ sơ đề nghị bảo lãnh.

-

Nhân viên kiểm tra lại thông tin trong bộ hồ sơ:

+ Hợp đồng thi công xây dựng bản công chứng đã đối chiếu với bản gốc, hợp
đồng là hợp pháp, tuân thủ pháp luật.
+ Chữ ký của khách hàng trên giấy đề nghị mở thư bảo lãnh đúng là đại diện hợp
pháp của Công ty CP Đầu tư và Phát triển đô thị Sông Hồng.
+ Hồ sơ tài chính của khách hàng: Kiểm tra lịch sử, uy tín giao dịch của Khách
hàng về quan hệ tiền gửi với VIETBANK, tình hình quan hệ tín dụng tại
VIETBANK, tình hình quan hệ các Tổ chức tin dụng (Sử dụng hệ thống tra cứu
thông tin tín dụng CIC)
Bước 2: Nhân viên sẽ trình bộ hồ sơ lên Ban lãnh đạo của Ngân hàng cùng
với tờ trình thẩm định lên Ban lãnh đạo của Ngân hàng.
-

Nội dung tờ trình bao gồm Giới thiệu chung về khách hàng; hình thức đảm
bảo bảo lãnh (Trong trường hợp này là đảm bảo bằng sổ tiết kiệm); các quan
hệ với VIETBANK bao gồm quan hệ tín dụng, phí phát hành bảo lãnh, tình
hình thực hiện các phê duyệt; kiến nghị đề nghị Ban giám đốc duyệt phát
hành thư bảo lãnh trong nước.

-

Ban giám đốc phê duyệt và ký vào “PHẦN XÉT DUYỆT CỦA NGÂN
HÀNG VIETBANK”.


Bước 3: Ký kết hợp đồng cấp bảo lãnh.
Ngày 17/07/2015, nhân viên Kinh doanh thực hiện:

14

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
- Soạn thảo hợp đồng cấp bảo lãnh số PTQH.DN.01180315 theo mẫu số QFB1.1/PC-08.14.
- Lập phiếu phê duyệt cấp tín dụng (theo biểu mẫu số QF-D03/PT&QLTD07.10), đưa cho Ban giám đốc phê duyệt.
-

Sau khi bên Ngân hàng và bên được bảo lãnh ký kết hợp đồng, nhân viên kinh
doanh tiến hành thu phí bảo lãnh là 290,000 đồng/tháng (Hai trăm chín
mươi nghìn đồng chẵn), thu sổ tiết kiệm bảo đảm.

(Phí bảo lãnh được tính theo công thức = Số tiền cam kết bảo lãnh * Mức phí
(%/năm)*Thời hạn cam kết bảo lãnh(ngày)/360)
Bước 4: Phát hành thư bảo lãnh và trao tay cho bên được bảo lãnh.
Cũng trong ngày 17/07/2015, nhân viên kinh doanh tiến hành:
-

Liên hệ với Phòng Ngân quỹ, đề nghị xuất kho phôi giấy in mã XQTH150015
để in thư phát hành bảo lãnh cho khách hàng.

-

In thư bảo lãnh bảo hành số seri TBL.1473, số tài khoản ngoại bảng: 9299537


-

Gửi thư bảo lãnh cho Ban giám đốc Phòng Giao dịch phê duyệt, sau đó trao
tay cho công ty CP Phát triển và đầu tư đô thị Sông Hồng 01 bản gốc để đưa
cho bên nhận bảo lãnh, 01 bản copy để giữa lại, còn lại Ngân hàng lưu 01 bản
đóng dấu copy vào bộ hồ sơ của khách hàng.

Bước 5: Lưu hồ sơ khách hàng, quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh.
-

Tất cả các giấy tờ liên quan đến hoạt động bảo lãnh này đều được đục lỗ và
lưu trong một quyển lưu hồ sơ, dán nhãn “BL Công ty PT&ĐT Đô thị sông
Hồng”

-

Nhân viên quản lý rủi ro hoạt động bảo lãnh trong thời gian bảo lãnh định kỳ
kiểm tra lại hồ sơ và diễn biến thực hiện hợp đồng của bên được Bảo lãnh.



Kinh nghiệm đạt được: Có sự hứng thú hơn với nghiệp vụ bảo lãnh ngân
hàng, được đi thực tế và may mắn quan sát cũng như thử làm một vài việc
nhỏ trong nghiệp vụ phát hành bảo lãnh này, người viết thấy rằng để phát
hành một thư bảo lãnh không phải là một điều đơn giản, bởi bảo lãnh ảnh
hưởng rất nhiều đến uy tín của ngân hàng. Chính vì thế, từ khâu ra quyết định

15


Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
đến việc ký kết hợp đồng bảo lãnh và quản lý rủi ro bảo lãnh đều cần sự tỉ mỉ,
cẩn thận và trách nhiệm cao.

CHƢƠNG III: SO SÁNH, NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC
THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG VIETBANK –
PHÒNG GIAO DỊCH QUÁN THÁNH . MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NÓI RIÊNG VÀ MÔI TRƢỜNG
LÀM VIỆC NÓI CHUNG.
1.

So sánh, nhận xét chung về tình hình tổ chức thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh tại Ngân hàng VIETBANK – Phòng Giao dịch Quán Thánh.

1.1.

So sánh với lý thuyết

Về cơ bản, việc tổ chức phát hành thư bảo lãnh không có khác biệt so với quy
trình trong lý thuyết.
Một vài điểm mới mà tác giả nhận ra sau khi thực tế xem xét quy trình tại
VIETBANK – Phòng Giao dịch quán thánh như sau:
Lý thuyết
Hồ sơ gồm tổng cộng 05
loại giấy tờ chính bao gồm:
Giấy đề nghị bảo lãnh, Các
giấy tờ chứng minh tư cách

Hồ

của khách hàng., Hồ sơ

sơ đề chứng minh tình hình sản
nghị

xuất kinh doanh và khả

bảo

năng tài chính của khách

lãnh

hàng, Hồ sơ thể hiện nghĩa
vụ được bảo lãnh phát sinh,
Hồ sơ về tài sản đảm bảo.
Người yêu cầu phát hành
thư bảo lãnh phải viết đơn

16

Thực tế
Nếu không thuộc các
trường hợp đặc biệt,
khách hàng chỉ cần
mang: hồ sơ thể hiện
nghĩa vụ được bảo lãnh
phát sinh (Trong trường

hợp được quan sát thực
tế là hợp đồng thi công
xây dựng công trình)
.

Nhận xét
Hồ sơ đề nghị
bảo lãnh trên
thực tế đơn giản
hơn rất nhiều,
một mặt là nhân
viên kinh doanh
sẽ tự kiểm tra tư
cách khách
hàng, khả năng
tài chính của
khách hàng.

Trên thực tế, người nắm
vững các văn bản pháp

Nhân viên
doanh ở

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030

kinh
đây



Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
yêu cầu gửi đến ngân hàng,
vì bản chất pháp lý của đơn

luật là nhân viên Kinh
doanh và khi lên Phòng

nhiều khi chưa
nắm rõ về các

yêu cầu này giống như hợp

Giao dịch, Nhân viên

văn bản

pháp

đồng dịch vụ, người xin mở

kinh doanh sẽ hướng

luật cũng

như

thư BL khi viết đơn cần cẩn

dẫn khách hàng điền


công văn

quy

thận dựa vào các văn bản

Giấy đề nghị phát hành

định của hội sở,

Pháp luật.

thư bảo lãnh, xem như

vẫn còn phải tra

hoàn tất bộ hồ sơ.

lại hoặc không
có thời gian tìm
hiểu kĩ nên vẫn
có sự khắc phục
kiểm toán.
Trên thực tế,
Hợp đồng cấp

Nội dung cấp hợp đồng bảo
lãnh bao gồm: các quy định
pháp luật áp dụng; tên, địa
chỉ của VIETBANK, khách

Hợp
đồng
cấp
bảo
lãnh

hàng, bên nhận bảo lãnh và
các bên có liên quan; mục
đích bảo lãnh, số tiền và
loại tiền bảo lãnh; thời hạn
bảo lãnh; hình thức phát
hành cam kết bảo lãnh; điều
kiện thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh; biện pháp đảm bảo
nghĩa vụ của bên được bảo
lãnh, phí bảo lãnh.

bảo lãnh cũng
Trong nội dung hợp
đồng không có các quy
định pháp luật mà ngân
hàng áp dụng, không ghi
cụ thể mức phí bảo lãnh
mà bên được bảo lãnh
phải trả, chỉ ghi chung
chung “Bên được bảo
lãnh đồng ý với mức phí
của VIETBANK thông
qua việc nộp phí”


không đầy đủ
nội dung như
quy định, theo ý
kiến cá nhân
của người viết,
ngôn ngữ sử
dụng trong hợp
đồng có nhiều
điểm chưa rõ
ràng, dễ hiểu
lầm. Vì thế,
không thể
không có khả
năng tranh chấp
về pháp luật.

17

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015

1.2.

Nhận xét chung về tình hình tổ chức nghiệp vụ Bảo lãnh tại Ngân hàng
VIETBANK – Phòng Giao dịch Quán Thánh.
Trong báo cáo thực tập này, sinh viên không chỉ muốn đề cập đến quy trình

thực hiện Nghiệp vụ Bảo lãnh tại Ngân hàng, mà muốn mở rộng ra tổng thể đó là

tình hình tổ chức nghiệp vụ. Tình hình tổ chức Nghiệp vụ bao gồm cả cách thức
tiếp cận khách hàng, khâu làm việc và chuẩn bị của nhân viên cũng như việc
quản lý của Ban Giám đốc và Trưởng phòng Bộ phận Kinh doanh của chi nhánh.


Về ưu điểm:

-

Qua việc lấy một hợp đồng bảo lãnh điển hình như trên làm ví dụ cụ thể cho
việc tổ chức phát hành thư bảo lãnh của Ngân hàng, ta thấy rằng quy trình
hiện tại của Phòng Giao dịch Quán Thánh đã đạt được tính hợp lý nhất định,
đảm bảo quá trình xuyên suốt từ khâu tiếp nhận hồ sơ đề nghị mở thư bảo
lãnh của khách hàng đến khi tất toán hồ sơ và quản lý rủi ro hoạt động bảo
lãnh.

-

Các khâu chuẩn bị và cung cấp dịch vụ diễn ra một cách nhanh chóng, thể
hiện sự chuyên nghiệp trong việc đáp ứng khách hàng của nhân viên Phòng
Giao dịch.

-

Ngân hàng có các quy định và tờ hướng dẫn về quy trình phát hành các thư
bảo lãnh được in sẵn và đặt ở chỗ khá thuận lợi, nội dung rõ ràng, thống nhất,
dễ hiểu, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên Kinh doanh thực hiện linh hoạt
và hạn chế sai sót.

-


Giám đốc chi nhánh cùng với trưởng phòng kinh doanh chủ động nắm bắt
tình hình và đốc thúc nhân viên, đồng thời các anh là những người có trình độ
cao, phong thái khá chuyên nghiệp nên rất làm hài lòng khách hàng và được
nhân viên tín nhiệm.

-

Mỗi một bộ hồ sơ bảo lãnh đều có tờ check – list và tóm tắt nội dung diễn
biến ở ngay đầu nên khi tìm kiếm hoặc kiểm tra đều vô cùng thuận lợi.

18

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
-

Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động, luôn cố gắng hoàn thành
tốt mọi nhiệm vụ được giao, góp phần đẩy nhanh tốc độ xử lý chứng từ bảo
lãnh.



Về nhược điểm:

-

Thứ nhất và cũng là quan trọng nhất, Phòng Giao dịch đang hạn chế về trình

độ, kinh nghiệm cán bộ thực hiện các khoản bảo lãnh lớn.
Hiện nay, Phòng giao dịch chỉ có 02 nhân viên có thể đảm nhận chuyên môn

về bảo lãnh, trong đó có 01 nhân viên còn rất trẻ và chưa có kinh nghiệm nhiều.
Các nhân viên còn phải phụ thuộc rất nhiều về kỹ năng vào trưởng phòng và
Giám đốc chi nhánh. Hoạt động bảo lãnh ảnh hưởng rất nhiều tới uy tín của Ngân
hàng, góp phần tăng uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng nhưng nếu không cẩn
thận thì sự ảnh hưởng tới ngân hàng cũng không hề nhỏ, tuy nhiên Phòng Giao
dịch lại đang thiếu những nhân viên có hiểu biết ở nhiều lĩnh vực, dày dạn kinh
nghiệm để xử lý các vấn đề phát sinh. Đặc biệt, không chỉ riêng ở nghiệp vụ bảo
lãnh, nhân viên ở đây có trình độ ngoại ngữ chuyên môn chưa thực sự tốt.
Bên cạnh đó, khả năng thu thập thông tin, đánh giá tình hình hoạt động của
doanh nghiệp còn rất nhiều hạn chế. Điển hình là nhân viên chưa có sự tìm hiểu
sâu nên đôi khi vẫn xảy ra những sai sót trong phân loại khách hàng, đánh giá tài
sản cầm cố thế chấp. Những điều này sẽ là những trở ngại cho các doanh nghiệp
lợi dụng và vi phạm cam kết bảo lãnh với Ngân hàng.
-

Ngân hàng chưa được trang bị hệ thống máy tính hiện đại đồng bộ cho toàn
hệ thống, hệ điều hành xử lý chậm, hay bị lỗi và nhiễm virus, các phần mềm
văn phòng có vấn đề về bản quyền. Chính vì vậy, tốc độ xử lý giữa các bước
thực hiện quy trình còn chậm.

-

Hạn chế về trình độ, kinh nghiệm của các doanh nghiệp Khách hàng.
Hầu hết các doanh nghiệp cần đến sự bảo lãnh là các doanh nghiệp chưa thực

sự có uy tín trên môi trường kinh doanh của họ. Chính vì vậy, sự hạn chế về trình
độ, kinh nghiệm của các khách hàng có thể trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng và

uy tín của VIETBANK. Do đó, bên cạnh những nhược điểm chủ quan của ngân
hàng thì đặt vào hoàn cảnh môi trường kinh doanh như hiện nay, các doanh

19

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
nghiệp quy mô nhỏ và vừa vẫn còn nhiều, họ chưa thực sự có thực lực tài chính,
kiến thức pháp luật đầy đủ, nên dẫn đến rủi ro cho các ngân hàng.
-

Ngân hàng chưa hướng ngoại ra ngoài do trình độ hội nhập còn non trẻ nên
chưa thực hiện được nhiều các loại hình bảo lãnh phát hành thư L/C cho
doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài.

1.3.

Giải pháp hoàn thiện tình hình tổ chức nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân
hàng VIETBANK – Phòng Giao dịch Quán Thánh.
Do Phòng Giao dịch Quán Thánh trực thuộc chi nhánh và hội sở nên hầu hết

cách thức tổ chức hoạt động đều phụ thuộc vào quy định của Hội sở và chi nhánh
giao xuống. Chính vì vậy, sinh viên đưa ra 2 giải pháp chính, một giải pháp cho
hội sở và chi nhánh Hà Nội, giải pháp còn lại cho riêng điều kiện của Phòng Giao
dịch Quán Thánh.


Đối với Hội sở: Tăng số lượng và nâng cao năng lực của nhân viên.


Với mục đích phát triển dài hạn, cụ thể cho nguồn nhân lực ở bộ phận bảo
lãnh nhằm đáp ứng được dịch vụ bảo lãnh có nhu cầu ngày càng tăng, sự phát
triển của VIETBANK nói chung và Phòng Giao dịch nói riêng phụ thuộc rất
nhiều vào lực lượng nhân viên. Nhưng hiện tại, cán bộ nhân viên có nghiệp vụ
bảo lãnh chuyên sâu lại được phân bố một cách khá rời rạc trên toàn hệ thống,
chưa có tính kế thừa và phát huy.
Do bộ phận Hành chính – nhân sự thực hiện, chính vì vậy, bộ phận nên tham
khảo ý kiến từ bộ phận Bảo lãnh để đạt được hiệu quả tốt nhất trong việc tuyển
nhân sự. Ngoài ra, bộ phận hành chính – nhân sự có thể mời một người có công
tác đào tạo tốt, đào tạo lại cho nhân viên ở các Phòng kinh doanh am hiểu tường
tận và có khả năng phân tích sâu môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp,
cách thức trở thành người “thóc mách”, nắm rõ các quy định của hội sở và quy
định của luật pháp. Bên cạnh đó, đào tạo sâu về tin học, tiếng anh chuyên ngành
và các phần mềm nghiệp vụ là không thể thiếu.


Đối với riêng Phòng Giao dịch: Phát triển công tác tư vấn và các dịch vụ
hỗ trợ chuyên môn cho khách hàng doanh nghiệp.

20

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
Như người viết đã phân tích ở phần hạn chế, nếu các doanh nghiệp không
nắm toàn bộ rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện hợp đồng bảo lãnh,
thiếu kinh nghiệm trong việc tăng nguồn lực tài chính thì không chỉ họ mà ngân
hàng chịu trách nhiệm bảo lãnh cũng dễ đối mặt với những rủi ro nghiệm trọng

này.
Để đảm bảo lợi ích của các doanh nghiệp tham gia bảo lãnh và quyền lợi của
Ngân hàng, Ngân hàng cần tư vấn thật kỹ và đưa ra những lời khuyên cho khách
hàng của mình.
Phòng giao dịch có thể tổ chức dưới hình thức là một cuộc gặp gỡ khách
hàng, hoặc giới thiệu sản phẩm mới qua đó kết hợp tư vấn tín dụng, bảo lãnh và
các nghiệp vụ bảo lãnh. Thời gian dự kiến có thể là chiều thứ 7 để không ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và doanh nghiệp.
Tóm lại, các biện pháp này đều đem lại rất nhiều lợi ích cho toàn bộ Ngân
hàng. Có như vậy, cả khách hàng và ngân hàng đều có những hiểu biết cơ bản về
quyền lợi và trách nhiệm của mình khi tham gia bảo lãnh đồng thời cũng góp
phần đẩy mạnh marketing hình ảnh của Ngân hàng, thu hút một lượng khách
hàng mới. Việc kết thúc tình trạng thiếu nhân lực, một người phải đảm nhiệm quá
nhiều công việc thì việc đào tạo thêm nhân viên, chuyên môn hóa sẽ làm cho các
nhân viên tập trung vào công việc chính, đem lại hiệu quả và trách nhiệm cao
trong công việc. Đào tạo nhân viên là một khoản đầu tư lớn, phát triển mạnh mẽ
nội bộ Phòng Giao dịch và là nền tảng kế thừa cho các nhân viên thế hệ sau này
của Ngân hàng.
2. Đánh giá, so sánh về môi trƣờng làm việc và chuyên môn, dịch vụ tại
Phòng Giao dịch. Một số biện pháp để cải thiện môi trƣờng làm việc
chung tại Phòng Giao dịch Quán Thánh.
2.1.

So sánh môi trường làm việc và chuyên môn tại Phòng Giao dịch với
những kiến thức và hiểu biết đã được tiếp cận tại trường Đại học Ngoại
thương.



Về môi trường làm việc:


21

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


Báo cáo thực tập giữa khóa 2015
Sau 5 tuần thực tập tại Phòng Giao dịch, người viết nhận ra rằng môi trường
làm việc thực tế nhiều áp lực và khó khăn hơn rất nhiều so với tưởng tượng của
sinh viên cũng như so với những kiến thức được học trong một số môn ở trường
như quản trị nguồn nhân lực, quản trị học, quản trị tài chính quốc tế, quản trị
danh mục đầu tư, ...
Trên thực tế, môi trường làm việc ở Phòng Giao dịch chưa thực sự chuyên
nghiệp, thiếu sự kiểm soát .
Tuy nhiên, Phòng Giao dịch có ưu điểm là cấp lãnh đạo rất quan tâm tới
nhân viên như có chế độ đãi ngộ rõ ràng, quan tâm đến sinh nhật, thấu hiểu đời
sống của nhân viên nghĩa là có áp dụng được các phương pháp nhân sự vào thực
tế.
Cách sắp xếp bài trí khu vực làm việc chưa thực sự hợp lý, một phần hạn chế
do Phòng giao dịch có diện tích bé. Chính vì thế mà nhân viên gặp khó khăn và
làm giảm tốc độ làm việc.


Về chuyên môn công việc và dịch vụ cung cấp tại ngân hàng:

Hầu hết các kiến thức ngành cơ bản được học ở trường đại học đều có thể áp
dụng trong việc thực hiện các nghiệp vụ ở ngân hàng, nghĩa là việc học ở đại học
nếu biết ứng biến hoàn toàn có ích trong môi trường làm việc thực tế.
Tuy nhiên, những kiến thức chuyên sâu sinh viên được học lại chưa thể áp
dụng vào công việc ở Ngân hàng, sự chênh lệch kiến thức giữa lý thuyết và thực

tế khá là nhiều. Qua quan sát và trao đổi với nhân viên, sinh viên nhận thấy rằng
đa số nhân viên mới đều phải đào tạo lại nghiệp vụ để cụ thể hơn với công việc
được giao.
Dịch vụ cung cấp tại Phòng giao dịch không nhiều, tuy nhiên với lượng
khách giao dịch đến với VIETBANK càng nhiều thì phong cách làm việc với
khách hàng chưa thực sự hiệu quả và chuyên nghiệp. Trên thực tế, trang web và
các kênh thông tin chăm sóc khách hàng và marketing dịch vụ của Ngân hàng
vẫn chưa được nâng cấp và đạt được chất lượng như các ngân hàng khác. Theo lý
thuyết, kênh thông tin phải cung cấp đầy đủ cho người xem những thông tin cơ
bản về Ngân hàng nhưng hiện tại, thông tin cung cấp trên những kênh thông tin

22

Sinh viên: Đỗ Thị Thanh Hiền – Mã SV: 1211360030


×