Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hình thành luận điểm về tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của doanh nghiệp việt nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4 0 (nghiên cứu trường hợp công ty cổ phần nội dung số toàn cầu GDC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN TIẾN ANH

HÌNH THÀNH LUẬN ĐIỂM VỀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
NĂNG LỰC ĐỔI MỚI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN
NỘI DUNG SỐ TOÀN CẦU - GDC)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN TIẾN ANH

HÌNH THÀNH LUẬN ĐIỂM VỀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
NĂNG LỰC ĐỔI MỚI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN
NỘI DUNG SỐ TOÀN CẦU - GDC)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60 34 04 12


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Thanh Trƣờng

Hà Nội – 2019

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ này, với tình cảm chân thành, tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Khoa Khoa học Quản lý - Trƣờng Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tạo điều kiện cho tôi có môi trƣờng học tập
tốt trong suốt thời gian tôi học tập, nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Đào Thanh Trƣờng giáo viên hƣớng dẫn đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và trực
tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành Luận văn. Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc tới tới đề tài ―Nghiên cứu thực trạng và đề xuất chính sách, giải pháp
nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo (innovation) của doanh nghiệp Việt Nam‖
- Mã số Kx01.25/16-20 thuộc Chƣơng trình khoa học và công nghệ trọng
điểm cấp quốc gia giai đoạn 2016-2020: ―Nghiên cứu những vấn đề trọng yếu
về khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế xã hội‖ - Mã số
Kx.01/16-20 do TS. Trịnh Ngọc Thạch làm chủ nhiệm đã cung cấp số liệu, tài
liệu để tôi hoàn thành Luận văn.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình đã luôn động viên, nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình làm Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Học viên cao học

Trần Tiến Anh

2



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................7
1. Tên đề tài .................................................................................................................7
2. Lý do nghiên cứu.....................................................................................................7
3. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu......................................................................................8
4. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................10
5. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................11
6. Mẫu khảo sát .........................................................................................................11
7. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................11
8. Giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................................11
9. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết ....................................................................11
10. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................11
11. Kết cấu luận văn ..................................................................................................12
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................13
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐỔI MỚI CỦA DOANH
NGHIỆP ...................................................................................................................13
1.1. Khái niệm doanh nghiệp ....................................................................................13
1.2. Khái niệm đổi mới..............................................................................................15
1.3. Khái niệm năng lực đổi mới ...............................................................................17
1.4. Khái niệm về năng lực đổi mới của doanh nghiệp.............................................19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI CỦA DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM HIỆN NAY..........................................................................................23
2.1. Bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ .............................................23
2.2. Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tƣ .....................................................................................27
2.3. Thực trạng năng lực đổi mới của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay .................31
2.3.1. Năng lực cải tiến – nâng cấp ...........................................................................31
2.3.2. Năng lực nghiên cứu – sáng tạo công nghệ mới .............................................36
CHƢƠNG 3. LUẬN ĐIỂM VỀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỔI MỚI

CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƢ ............................................................................39
3


3.1. Thách thức của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay trong việc nâng cao năng lực
đổi mới ......................................................................................................................39
3.1.1. Năng lực cạnh tranh ........................................................................................39
3.1.2. Thách thức về tài chính ...................................................................................43
3.1.3. Thách thức về nguồn nhân lực ........................................................................47
3.1.4. Thách thức về chiến lƣợc phát triển kinh tế ....................................................50
3.1.5. Thách thức về mô hình vận hành, quản trị ......................................................51
3.1.6. Thách thức về môi trƣờng kinh doanh ...........................................................52
3.1.7. Thất bại thị trƣờng trong đổi mới ....................................................................53
3.2. Một số nghiên cứu về đo lƣờng năng lực đổi mới và các yếu tố tác động đến
năng lực đổi mới của doanh nghiệp ..........................................................................54
3.2.1. Giới thiệu về Chỉ số Đổi mới toàn cầu............................................................54
3.2.2. Giới thiệu về Hệ thống i2-Metrix....................................................................57
3.3. Hình thành luận điểm về xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của
doanh nghiệp phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam ........................................61
3.4. Lƣợng hoá các tiêu chí .......................................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................89

4


DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
1. Hình:
Hình 1: Các yếu tố liên quan tới năng lực đổi mới ...................................................19

Hình 2: Mô hình năng lực đổi mới của S.P.O ...........................................................20
Hình 3: Các giai đoạn của cuộc cách mạng công nghiệp..........................................24
Hình 4: Các lĩnh vực chính của các cuộc cách mạng công nghệ ..............................25
Hình 5: Lý do thực hiện cải tiến, nâng cấp công nghệ của doanh nghiệp(%) ..........32
Hình 6: Nguồn vốn đƣợc huy động cho cải tiến, nâng cấp (đơn vị %) ....................33
Hình 7: Kết quả kỳ vọng khi thực hiện hoạt động NC-TK (% doanh nghiệp) .........37
Hình 8: Nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng cho nghiên cứu (% doanh nghiệp)
Nguồn: Kết quả điều tra của CIEM ..........................................................................37
Hình 9: Năng lực ứng dụng công nghệ mới - các chỉ số thành phần ........................39
Hình 10: Cạnh tranh - các chỉ số thành phần ............................................................41
Hình 11: Đánh giá về những khó khăn trong quá trình hoạt động............................42
Hình 12: Nhu cầu các nguồn tài chính khác nhau trong vòng đời phát triển của
doanh nghiệp KH&CN ..............................................................................................44
Hình 13: Nguồn vốn dành cho nghiên cứu (tỷ lệ %) ................................................45
Hình 14: Tỷ lệ doanh nghiệp nhận vốn đầu tƣ mạo hiểm theo quy mô (tỷ lệ %) .....46
Hình 15: Tỷ lệ phần trăm nhân sự theo nhiệm vụ trong hoạt động KH&CN của
doanh nghiệp phân theo quy mô doanh nghiệp (tỷ lệ %)..........................................49
Hình 16: Sơ đồ lƣợng hoá năng lực đổi mới dựa trên 10 tiêu chí của giáo sƣ Nancy
K. Napier (Boise University, Mỹ) .............................................................................58
Hình 17: Yếu tố cản trở hoạt động đổi mới ..............................................................79
Hình 18: Các hoạt động đổi mới của Dreamlab trong 5 năm trở lại đây ..................80

2. Bảng biểu:
Bảng 1: Mức độ công nghệ đƣợc tiếp nhận trong các doanh nghiệp ........................34
Bảng 2: Nguồn gốc công nghệ đang sử dụng ...........................................................35
Bảng 3: Tổng chi của doanh nghiệp công nghiệp cho hoạt động nghiên cứu ..........38
Bảng 4: Các yếu tố hình thành năng lực đổi mới của doanh nghiệp ........................64

5



Bảng 5: Tiêu chí và các tiêu chí thành phần cấu thành năng lực đổi mới của doanh
nghiệp ........................................................................................................................81

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài
Hình thành luận điểm về tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của doanh
nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 (Nghiên cứu trƣờng
hợp Công ty cổ phần nội dung số toàn cầu - GDC)
2. Lý do nghiên cứu
1) Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, công nghệ, tri thức và sáng tạo đang trỏ thành yếu tố then chốt
quyết định năng lực cạnh tranh và tăng trƣởng kinh tế của mỗi quốc gia. Sự hình
thành và phát triển nền kinh tế tri thức toàn cầu đang làm thay đổi diện mạo nền
kinh tế thế giới. Trong đó, doanh nghiệp dựa trên tri thức hay doanh nghiệp đổi mới
giữ vai trò trung tâm trong quá trình phát triển.
Hội nhập quốc tế đƣợc hiểu là hội nhập vào nền kinh tế tri thức kết nối toàn
cầu: sản xuất kinh doanh toàn cầu, chuỗi cung ứng toàn cầu, chuỗi giá trị toàn
cầu… Do đó, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt (siêu cạnh tranh). Mỗi nền
kinh tế, mỗi doanh nghiệp cần biết mình đang đứng ở đâu trong nền kinh tế toàn cầu
này. Quốc gia nào biết nắm bắt cơ hội, quốc gia đó sẽ vƣợt lên. Chính vì vậy, đã hội
nhập mà vẫn giữ mô hình tăng trƣởng dựa vào nhân công rẻ và bán tài nguyên,
không lấy tri thức và đổi mới làm nguồn lực chính thì không thể tham gia vào các
phân khúc có giá trị cao hơn mà chỉ làm gia công - khâu thấp nhất trong chuỗi giá
trị và sẽ trở thành lệ thuộc.
Sau hơn 30 năm đổi mới, nƣớc ta đã đạt những thành tựu quan trọng, từ nƣớc
thu nhập kém trở thành nƣớc thu nhập trung bình (thấp), đời sống nhân dân đƣợc

cải thiện, Việt Nam có vai trò rõ nét hơn trên trƣờng quốc tế. Tuy nhiên so với các
nƣớc trong khu vực thì chúng ta vẫn đang tụt hậu. GDP/đầu ngƣời của Việt Nam
ngày càng tụt xa so với các nƣớc ASEAN và Trung Quốc. Việt Nam đang hội nhập
ngày càng sâu vào toàn cầu hóa, thu hút FDI nhiều hơn, xuất nhập khẩu tăng, nhƣng
doanh nghiệp không nâng cao đƣợc trình độ công nghệ, và vẫn đứng ở đáy chuỗi
giá trị toàn cầu, không cạnh tranh đƣợc với các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Phần lớn
các doanh nghiệp dựa chủ yếu vào vốn, đất đai, ƣu đãi của chính phủ, các khe hở
của pháp luật để có lợi nhuận. Các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ
rất khó tiếp cận nguồn vốn, nhân lực, công nghệ, thông tin về thị trƣờng. Khu vực
7


đầu tƣ nƣớc ngoài đã phát triển mạnh, nhƣng chỉ một số nhỏ các doanh nghiệp này
tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Số doanh nghiệp sử dụng
các phƣơng pháp sản xuất mới nhất còn ít. Đáng lƣu ý là hiệu ứng lan tỏa từ các
doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài chƣa thấy rõ. Nhà nƣớc chƣa có những chính sách
khuyến khích mạnh các doanh nghiệp Việt Nam hợp tác liên kết với các doanh
nghiệp FDI có công nghệ tiên tiến để tiếp cận và đổi mới công nghệ.
Có thể nói, doanh nghiệp đổi mới - nhân vật trung tâm đƣa nền kinh tế nƣớc
ta lên kinh tế tri thức, đang đứng trƣớc những cơ hội và thách thức mới do nền kinh
tế tri thức toàn cầu tạo ra. Doanh nghiệp nếu không đổi mới, nâng cao năng lực
cạnh tranh thì sẽ bị chèn ép, khó vƣơn lên. Nhà nƣớc nếu không thay đổi chính
sách, cơ chế tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi hỗ trợ và thúc đẩy sự đổi mới
trong nƣớc thì rốt cuộc các doanh nghiệp nƣớc ngoài, sản phẩm nƣớc ngoài sẽ
chiếm lĩnh thị trƣờng trong nƣớc. Khi đó, Việt Nam vẫn chỉ là nền kinh tế gia công.
Xác định đƣợc tầm quan trọng về năng lực đổi mới đối với sự phát triển của
doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế Việt Nam nói chung. Với những kiến thức
đã trang bị đƣợc qua thời gian theo học chƣơng trình thạc sĩ Quản lý khoa học và
công nghệ tại khoa Khoa học Quản lý, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, cùng với sự định hƣớng của giáo viên hƣớng dẫn,

tôi đã lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là: ―Hình thành luận điểm về tiêu chí đánh
giá năng lực đổi mới của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0 (Nghiên cứu trƣờng hợp Công ty cổ phần nội dung số toàn cầu - GDC)‖.
Đề tài mong rằng sẽ xây dựng đƣợc bộ tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của
doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, qua đó đề xuất
đƣợc một số giải pháp cụ thể cho doanh nghiệp trƣớc ngƣỡng cửa cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0
3. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu
Vấn đề về năng lực đổi mới và sáng tạo trong các lĩnh vực khác nhau, ngày
càng nhận đƣợc quan tâm của các tổ chức xã hội, cơ quan, ban ngành. Hiện nay, đã
có một số đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn về đề tài liên quan đến năng lực
sáng tạo trong nƣớc và nƣớc ngoài, nhƣ:
Đề tài ―Đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam‖ của 02 tác giả Phùng
Xuân Nhạ, Lê Quân – Đại học Quốc Gia Hà Nội. Nghiên cứu đƣợc thực hiện năm
8


2012 nhằm làm sáng tỏ hiện trạng đổi mới tại các doanh nghiệp Việt Nam, thể hiện
qua các nội dung: nhận thức và văn hóa về đổi mới, kết quả đổi mới, hình thức đổi
mới, năng lực nguồn nhân lực phục vụ đổi mới. Mẫu nghiên cứu gồm 583 doanh
nghiệp. Dữ liệu đƣợc thu thập theo phƣơng pháp phỏng vấn có cấu trúc và bảng hỏi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam nhận thức khá rõ vai trò
và lợi ích của hoạt động đổi mới, tuy nhiên chƣa có nhiều doanh nghiệp ban hành
chính sách thúc đẩy hoạt động này. Hơn nữa, đổi mới hiện nay chủ yếu mang tính
cải tiến, rất ít doanh nghiệp phát triển sản phẩm, dịch vụ hoàn toàn mới đối với thị
trƣờng. Đa phần doanh nghiệp đƣợc khảo sát chƣa có bộ phận nghiên cứu và phát
triển (R&D). Thay vào đó, khi có ý tƣởng mới về sản phẩm (chủ yếu đến từ nội bộ
lãnh đạo doanh nghiệp), họ sẽ đặt hàng thiết kế, sản xuất với đối tác cung ứng (nhà
sản xuất ở nƣớc ngoài). Ít doanh nghiệp chú trọng đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ. Quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp và đơn vị sản xuất tri thức (viện nghiên

cứu, trƣờng đại học) chƣa đƣợc định hình.
Đề tài ―Năng lực đổi mới sáng tạo của chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn Thành phố Hà Nội‖ của tác giả Nguyễn Thanh Cƣờng đƣợc thực hiện vào năm
2014. Nghiên cứu là luận văn đƣợc tác giả thực hiện trong quá trình bảo vệ Thạc sĩ
Quản trị Kinh doanh tại trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, qua đó,
tác giả đã đánh giá thực trạng về năng lực đổi mới của chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Hà Nội, tiếp đó, đề xuất một số giải pháp phù hợp nâng cao
năng lực đổi mới trong kinh doanh của chủ doanh nhỏ và vừa.
Đề tài ―Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực công nghệ trong doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp (Nghiên cứu trƣờng hợp tỉnh Phú Thọ)‖ của tác giả
Nguyễn Hoàng Anh đã đƣa ra hệ thống tiêu chí (công cụ) để doanh nghiệp có thể
xem xét, tham khảo vận dụng kết quả của đề tài này vào việc đánh giá năng lực đổi
mới công nghệ của doanh nghiệp mình, để biết đƣợc thực trạng về năng lực đổi mới
công nghệ của doanh nghiệp mạnh, yếu thế nào? cần phải ƣu tiên mặt nào? có đảm
bảo cho việc đổi mới công nghệ hay không? để điều chỉnh, bổ sung hoặc tìm ra giải
pháp cho việc xây dựng kế hoạch và thực hiện việc đổi mới công nghệ đem lại hiệu
quả. Nghiên cứu cũng cung cấp một số luận cứ cho việc tham mƣu, đề xuất việc ban
hành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đổi mới và hiện đại hoá công
nghệ; nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý công nghệ thông qua một số giải pháp
9


rút ra từ kết quả nghiên cứu của đề tài. Bản thân tác giả có thêm kiến thức để vận
dụng vào công tác quản lý KH&CN tại tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên, do đề tài nghiên
cứu tại thời điểm năm 2009 nên một số tiêu chí còn chƣa phù hợp với sự phát triển
của cuộc cách mạng lần thứ tƣ.
Nguyễn Võ Hƣng với đề tài ―Nghiên cứu cơ chế, chính sách khoa học và
công nghệ khuyến kích đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Việt Nam có vốn nhà nƣớc‖ (2003), đề tài này cũng đi vào nghiên cứu chính sách
khuyến kích đổi mới công nghệ đối với loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhƣng

có sử dụng vốn của nhà nƣớc, đề tài không đi vào nghiên cứu việc xây dựng hệ
thống tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
Nguyễn Thanh Duy với đề tài ― Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên
cứu và triển khai trong hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp ở Bình
Định‖ (2007), đề tài này đi vào nghiên cứu mối quan hệ giữa hoạt động nghiên cứu
và triển khai với hoạt động đổi mới công nghệ, nghiên cứu việc ứng dụng kết qủa
hoạt động nghiên cứu và triển khai vào đổi mới công nghệ, chứ không đi vào xây
dựng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới công nghệ của doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp.
Bên cạnh đó, quốc tế cũng đã có một số nghiên cứu về năng lực công nghệ,
nhƣ: Ngân hàng thế giới, M. Fransman..., các nghiên cứu này đi sâu vào nghiên cứu
năng lực công nghệ ở tầm vĩ mô (ngành kinh tế, Quốc gia).
Ngoài ra, cũng đã có nhiều luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học nghiên cứu
về đổi mới trong doanh nghiệp, mối liên hệ giữa đổi mới và khởi nghiệp bền vững
của doanh nghiệp,… Tuy nhiên, đứng trƣớc ngƣỡng cửa của cuộc Cách mạng công
nghệ 4.0, chúng ta cần thiết phải có những cái nhìn mới hơn, hợp thời điểm và thích
ứng nhanh chóng với sự phát triển vƣợt bậc của cuộc cách mạng này, bởi vậy, tác
giả cho rằng, đề tài: Hình thành luận điểm về tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của
doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 (Nghiên cứu
trƣờng hợp Công ty cổ phần nội dung số toàn cầu - GDC) có đầy đủ tính mới, tính
khoa học và tính cấp thiết cần có.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Hình thành luận điểm về tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của doanh
nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ.
10


5. Phạm vi nghiên cứu
1) Giới hạn phạm vi về nội dung: Trong phạm vi giới hạn của đề tài, đề tài
tập trung hình thành luận điểm về tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của doanh

nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ.
2) Giới hạn phạm vi quãng thời gian diễn biến của đối tƣợng nghiên cứu:
thời gian nghiên cứu: 2017-2018
3) Giới hạn phạm vi không gian khảo sát: Thành phố Hà Nội
6. Mẫu khảo sát
Nghiên cứu trƣờng hợp Công ty cổ phần nội dung số toàn cầu - GDC
7. Câu hỏi nghiên cứu
Tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của doanh nghiệp Việt Nam trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ đƣợc xây dựng dựa trên các yếu tố nào?
8. Giả thuyết nghiên cứu
Tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới của doanh nghiệp Việt Nam đƣợc xây
dựng dựa vào trên việc đánh giá các yếu tố bên trong và bên ngoài của doanh
nghiệp. Trong đó, các yếu tố bên trong bao gồm các tiêu chí: nhân sự, nguồn lực
của doanh nghiệp, năng lực làm chủ công nghệ, năng lực cải tiến – nâng cấp công
nghệ, năng lực nghiên cứu – sáng tạo công nghệ mới, năng lực lựa chọn mục tiêu
chiến lƣợc, năng lực thích nghi với chuẩn và thông lệ quốc tế. Các yếu tố bên ngoài
bao gồm: Quan hệ liên kết, khung pháp lý.
9. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
- Nghiên cứu tài liệu
- Khảo sát trực tiếp; Phỏng vấn
10. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng hợp cơ sở lý thuyết, lý luận từ tài liệu, từ đó diễn giải,bố
cục phù hợp với mục đích về nội dung của luận văn.
- Từ việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết và xác định cơ sở lý luận đánh giá để
tiến hành xây dựng hệ thống câu hỏi, thiết lập phiếu khảo sát.
- Tiến hành điều tra theo mẫu phiếu khảo sát để thu thập dữ liệu cần thiết, từ
đó phân tích và đánh giá một cách khách quan về thực trạng và đƣa ra các biện pháp
cải tiến phù hợp với mục tiêu của luận văn.

11



11. Kết cấu luận văn
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐỔI MỚI CỦA DOANH
NGHIỆP
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI CỦA DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM HIỆN NAY
CHƢƠNG 3. LUẬN ĐIỂM VỀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỔI MỚI
CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP LẦN THỨ TƢ
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

12


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐỔI MỚI CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế, có mối quan
hệ chặt chẽ với các bộ phận khác. Sự phát triển của doanh nghiệp gắn liền với sự
phát triển của các phƣơng thức sản xuất. Doanh nghiệp Việt Nam là khu vực kinh tế
đóng góp quan trọng nhất vào quy mô và tốc độ tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc.
Do đó, hiểu về doanh nghiệp một cách sâu sắc là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc vốn
một cách toàn diện hơn. Hiện nay trên phƣơng diện lý thuyết có khá nhiều định
nghĩa thế nào là một doanh nghiệp, các tác giả đứng trên nhiều quan điểm khác
nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu. Chẳng hạn:
Xét theo quan điểm luật pháp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tƣ cách

pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế
theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế
trong phạm vi vốn đầu tƣ do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nƣớc
bằng các loại luật và chính sách thực thi.
Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng ngƣời sản
xuất ra của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có
lúc vƣợt qua những thời kỳ nguy kịch và ngƣợc lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi
khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vƣợt qua đƣợc.
Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2014 định nghĩa: ―Doanh nghiệp là tổ chức
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, đƣợc đăng ký thành lập theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh‖. Kinh doanh là ―việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi‖.
Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2019 định nghĩa: ―Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch, có tài sản, đƣợc đăng ký thành lập
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh, bao gồm: công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tƣ nhân. Các loại
hình doanh nghiệp bao gồm: a) Doanh nghiệp khu vực nhà nƣớc: Bao gồm Công ty
13


TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nƣớc; Công ty cổ phần, công ty TNHH có
vốn Nhà nƣớc lớn hơn 50%. Doanh nghiệp khu vực nhà nƣớc trong ấn phẩm này
quy ƣớc bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp thuộc các tập đoàn, tổng công ty nhà
nƣớc thành viên cấp 1,2,3,4. b) Doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nƣớc: Các doanh
nghiệp có vốn trong nƣớc thuộc sở hữu tƣ nhân một ngƣời hoặc nhóm ngƣời hoặc
thuộc sở hữu Nhà nƣớc nhƣng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống. Khu vực doanh
nghiệp ngoài Nhà nƣớc gồm: Doanh nghiệp tƣ nhân; Công ty hợp danh; Công ty
TNHH tƣ nhân; Công ty TNHH có vốn Nhà nƣớc từ 50% trở xuống; Công ty cổ
phần không có vốn Nhà nƣớc; Công ty cổ phần có vốn Nhà nƣớc từ 50% trở xuống.

c) Doanh nghiệp khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài: Các doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ của nƣớc ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn góp. Khu vực có vốn đầu tƣ của nƣớc
ngoài gồm: Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài; doanh nghiệp nhà nƣớc liên
doanh với nƣớc ngoài; doanh nghiệp khác liên doanh với nƣớc ngoài.
Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét
doanh nghiệp dƣới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về doanh
nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một tầm nhìn
bao quát trên phƣơng diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình thành tổ chức,
phát triển đến các mối quan hệ với môi trƣờng, các chức năng và nội dung hoạt
động của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp về cơ bản có thể định nghĩa nhƣ sau:
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tƣ cách pháp nhân, quy tụ các phƣơng tiện tài
chính, vật chất và con ngƣời nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu
thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của ngƣời tiêu dùng, thông
qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục
tiêu xã hội.
Về cơ bản, dựa trên các tiêu chí khác nhau, có nhiều cách để phân loại các
loại hình doanh nghiệp, nhƣ: Phân loại theo ngành nghề kinh doanh, hình thức pháp
lý… Tuy nhiên, một doanh nghiệp đƣợc cấu thành đƣợc đảm bảo bởi các yếu tố
sau:
- Yếu tố tổ chức: một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực hiện
các chức năng quản lý nhƣ các bộ phận sản xuất, bộ phận thƣơng mại, bộ phận hành
chính.
- Yếu tố sản xuất: các nguồn lực lao động, vốn, vật tƣ, thông tin.
14


- Yếu tố trao đổi: những dịch vụ thƣơng mại - mua các yếu tố đầu vào, bán
sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra.
- Yếu tố phân phối: thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà
nƣớc, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tƣơng lai của doanh nghiệp bằng khoản

lợi nhuận thu đƣợc.
1.2. Khái niệm đổi mới1
Khái niệm đổi mới đến nay đã không còn là một vấn đề quá mới mẻ với các
quốc gia trên thế giới, tuy nhiên đến với thời đại của xã hội thông tin, đổi mới lại trở
thành tâm điểm của việc nghiên cứu, vì đổi mới có quan hệ mật thiết đến việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của quốc gia. Các nghiên cứu trên thế giới xoay quanh chủ
đề này khá nhiều, hầu hết đều tập trung vào làm rõ hệ khái niệm: đổi mới, năng lực
đổi mới, doanh nghiệp, năng lực đổi mới của doanh nghiệp.
Một trong những khái niệm đầu tiên về đổi mới đƣợc đƣa ra vào năm 1934
bởi nhà kinh tế ngƣời Áo, Joseph Schumpeter, ông định nghĩa ―Đổi mới là quá trình
thƣơng mại hóa những yếu tố mới hoặc những yếu tố cũ trong các tổ chức công
nghiệp, liên quan tới vật liệu mới, quy trình mới, thị trƣờng mới, hoặc cơ cấu tổ
chức mới, phần lớn đƣợc khởi xƣớng bởi ngƣời chủ doanh nghiệp‖ . Trong định
nghĩa mà Schumpeter đƣa ra, đổi mới có một số đặc trƣng là: (1) Thƣơng mại hóa
sản phẩm của sự sáng tạo của con ngƣời về vật liệu mới, quy trình mới,... (2) Đề
cao vai trò trung tâm của ngƣời chủ doanh nghiệp.
Theo cuốn Những kiến thức cơ bản về đổi mới, đổi mới (innovation) là một
từ bắt nguồn từ gốc ―nova‖, gốc Latin có nghĩa là ―mới‖. Theo cách hiểu thông
thƣờng, đổi mới đƣợc hiểu là sự đổi mới cho một giải pháp nào đó, khác với giải
pháp đã triển khai, hoặc đổi mới là việc áp dụng những ý tƣởng mới vào tổ chức.
Trong Đổi mới sáng tạo – Sáng tạo để khoa học công nghệ phục vụ hiệu quả cho
phát triển và hội nhập quốc tế của tác giả Đặng Ngọc Dinh, đổi mới là làm mới lại,
thay đổi hoặc tạo ra một sản phẩm, một quá trình hoặc một cách làm hiệu quả hơn,
là đƣa vào một ý tƣởng, một phƣơng pháp mới (introduce something new). Đối với
doanh nghiệp, đổi mới có nghĩa là thực hiện những ý tƣởng mới, tạo ra những sản
phẩm năng động hoặc hoàn thiện những dịch vụ hiện có. Đổi mới là chất xúc tác
1

Hiện nay, trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, một số văn bản quy phạm pháp luật đang sử dụng các
khái niệm đổi mới sáng tạo, năng lực đổi mới sáng tạo. Tuy nhiên, trong giới hạn của luận văn này, tác giả sử

dụng các khái niệm ―Innovation‖ và ―Innovative Capacity‖ với cách hiểu là ―đổi mới‖ và ―năng lực đổi mới‖.

15


cho tăng trƣởng và thành công của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thích ứng và
thành công trong thị trƣờng.
Tại Điều 3.16 của Luật Khoa học và Công nghệ 2013 cũng đề cập đến khái
niệm ―đổi mới sáng tạo‖: “Đổi mới sáng tạo (innovation) là việc tạo ra, ứng dụng
thành tựu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản
phẩm, hàng hóa”.
Trong nghiên cứu Mô hình sáng tạo của tổ chức trong doanh nghiệp Việt
Nam đăng trong Tạp chí Tâm lý học số 12 (2012) của tác giả Phạm Thành Nghị
cũng đã phân biệt sự khác nhau giữa đổi mới và sáng tạo. Sáng tạo đƣợc coi là
thành tố ý tƣởng, là giai đoạn tạo ra ý tƣởng mới, bƣớc đầu tiên của quá trình đổi
mới. Trong khi đó, đổi mới bao gồm cả thành phần ý tƣởng và thành phần hoạt
động áp dụng ý tƣởng mới vào thực tiễn.
Đổi mới cũng khác với phát minh (invention). Đổi mới là quá trình doanh
nghiệp phát triển các sản phẩm, dịch vụ, quy trình hay hệ thống quản lý mới để đáp
ứng các yêu cầu do sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, công nghệ hay mô hình
cạnh tranh. Đổi mới gồm nhiều công đoạn, từ nghiên cứu, lập kế hoạch đến tìm
kiếm các giải pháp kỹ thuật và thƣơng mại hóa. Nói cách khác, chỉ khi doanh
nghiệp biến một phát minh thành sản phẩm, dịch vụ mới bán đƣợc ra thị trƣờng
(đáp ứng nhu cầu khách hàng) và mang lại lợi nhuận thì mới đƣợc coi là đổi mới.
Trong khi đó, không phải phát minh nào cũng dẫn tới thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Khả năng phát minh thƣờng thể hiện qua số lƣợng sáng chế đƣợc đăng ký bản
quyền.
Nhìn chung, các nghiên cứu tại Việt Nam hiện nay đã đƣa ra khá chính xác
về khái niệm đổi mới, và đều có kết luận thống nhất rằng đây là một yếu tố then

chốt cho sự thành công của doanh nghiệp nói riêng và cả một quốc gia nói chung.
Tựu chung lại, định nghĩa của OECD (2005) có thể xem là đầy đủ nhất: Đổi mới
sản phẩm và qui trình công nghệ bao gồm các sản phẩm và qui trình mới về công
nghệ đƣợc thực hiện và cải tiến công nghệ đáng kể trong sản phẩm và qui trình. Một
đổi mới sản phẩm và qui trình công nghệ đƣợc thực hiện nếu nó đƣa đƣợc ra thị
trƣờng (đổi mới sản phẩm) hoặc đƣợc sử dụng trong qui trình sản xuất (đổi mới qui

16


trình). Đổi mới sản phẩm và qui trình công nghệ bao gồm một loạt các hoạt động
khoa học, công nghệ, tổ chức, tài chính và thƣơng mại.
Trong giới hạn của luận văn, tôi xin định nghĩa: Đổi mới là kết quả cuối cùng
của hoạt động đổi mới dƣới dạng sản phẩm mới, sản phẩm hoàn thiện, quá trình
công nghệ mới hoặc đƣợc hoàn thiện dịch vụ mới. Hoạt động đổi mới là hoạt động
sử dụng và thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ
mới có sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
1.3. Khái niệm năng lực đổi mới
Trƣớc khi có những định nghĩa hoàn chỉnh, nhiều ngƣời vẫn nghĩ năng lực
đổi mới và đổi mới là một, có thể dùng thay thế cho nhau. Tuy nhiên, đổi mới
(innovation) lại rất khác so với năng lực đổi mới (innovative capacity).
Năm 1990, Giáo sƣ Suarez – Villa đã đƣa ra quan niệm về năng lực đổi mới
(innovate capacity) là thƣớc đo mức độ sáng chế và tiềm năng công nghệ của mỗi
quốc gia, vùng lãnh thổ hay hoạt động kinh tế. Sáng chế ở đây đƣợc hiểu là những ý
tƣởng đã đƣợc cấp bằng độc quyền sáng chế. Khi những ý tƣởng đƣợc sử dụng cho
mục đích kinh tế hay xã hội thì nó trở thành những sáng chế. Sáng chế thƣờng có
nguồn gốc từ những ý tƣởng mới, và những ý tƣởng mới chính là nền tảng của
những công nghệ mới. Trình độ sáng chế càng tăng thì càng có khả năng xuất hiện
nhiều những sáng chế, những công nghệ mới. Chính vì vậy, việc đo lƣờng trình độ
sáng chế của một doanh nghiệp, quốc gia,… sẽ cung cấp những chỉ số quan trọng

và cần thiết để các nhà hoạch định chính sách, các nhà phân tích kinh tế có thể xác
định đƣợc tiềm năng, năng lực đổi mới của một tổ chức, một quốc gia,… Có thể
nhận thấy các cấp độ của đổi mới bao gồm: đổi mới quốc gia, đổi mới ngành, vùng
và đổi mới doanh nghiệp.
Ở cấp độ quốc gia, năng lực đổi mới có thể cung cấp đƣợc một cái nhìn tổng
quan nhất về những hoạt động liên quan đến sáng chế đã thay đổi nhƣ thế nào qua
thời gian. Bên cạnh đó cũng xác định đƣợc mối quan hệ của những hoạt động này
với những lĩnh vực khác trong xã hội nhƣ: giáo dục, sở hữu trí tuệ, luật,… Bằng
việc xác định mối quan hệ này, các nhà hoạch định chính sách, có thể đƣa ra những
chính sách có lợi hơn cho hoạt động sáng chế.
Đối với ngành, vùng và khu vực địa lý nhƣ các tỉnh, đô thị, quận hay thành
phố,… những chỉ số đo năng lực đổi mới có thể cung cấp các chỉ báo quan trọng về
17


việc khu vực đó hiện tại những nguồn để tạo ra công nghệ mới, sáng chế mới đang
nhƣ thế nào. Những khu vực có năng lực đổi mới cao thƣờng phát triển nhanh về
kinh tế, thu hút nhân lực có tay nghề cao, có kinh nghiệm, điều này sẽ giúp chính
khu vực đó tăng thu nhập và tăng khả năng thƣơng mại của các sản phẩm và dịch vụ
của khu vực đó.
Còn đối với những doanh nghiệp, năng lực đổi mới có thể đƣợc đo ở bất cứ
thời điểm nào, hay giữa các địa điểm khác nhau. Việc cung cấp những chỉ số đó sẽ
giúp những nhà lãnh đạo có thể xác định đƣợc năng lực đổi mới khác nhau nhƣ thế
nào giữa các ngành. Vì vậy, những chỉ số này còn có thể cảnh báo sớm đƣợc mức
độ suy giảm khả năng đổi mới của bất cứ ngành công nghiệp nào, hoặc những khó
khăn và khả năng suy giảm của ngành công nghiệp đó trong tƣơng lai.
Wang và Ahmed (2004) đƣa ra khái niệm ―năng lực đổi mới‖ là tổng thể các
khả năng đổi mới của tổ chức trong việc đƣa ra các sản phẩm mới, thị trƣờng mới
thông qua chiến lƣợc định hƣớng trong hành động và quy trình. Năng lực đổi mới
phản ánh định hƣớng của tổ chức trong việc tham gia cũng nhƣ hỗ trợ những ý

tƣởng mới lạ, sáng tạo vào đổi mới quy trình, để cho ra những sản phẩm mới, dịch
vụ mới hoặc công nghệ mới.
Theo nghiên cứu ―Yếu tố quyết định năng lực đổi mới trong các doanh
nghiệp nhỏ tại Anh‖ đăng trong dự án nghiên cứu ―Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Châu Âu và Đông Nam Á, cạnh tranh, hợp tác và bài học cho hỗ trợ chính sách‖
thực hiện phối hợp giữa đại học Edinburgh và tài trợ bởi chƣơng trình TSER của
Liên minh châu Âu bởi Henny Romijn và Manuel Albaladejo cho rằng đổi mới là
yếu tố quan trọng nhất của doanh nghiệp. Đó là khả năng để thực hiện những cải
tiến lớn và sửa đổi các công nghệ hiện có, đồng thời tạo ra các công nghệ mới. Các
khái niệm về năng lực đổi mới đƣợc áp dụng vào quá trình công nghệ, sản phẩm
cũng nhƣ cách thức quá trình sản xuất đƣợc tổ chức và quản lý. Yếu tố này là vô
cùng quan trọng trong môi trƣờng kinh tế cạnh tranh, bởi sự các doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại khu vực Đông Nam Á và Châu Âu đang thay đổi một cách rất nhanh
chóng. Nghiên cứu cũng chỉ ra những yếu tố tác động tới năng lực đổi mới của tổ
chức, bao gồm những nguồn lực bên trong và bên ngoài:

18


Hình 1: Các yếu tố liên quan tới năng lực đổi mới
Nghiên cứu về ―Xây dựng năng lực đổi mới, vai trò của con người trong sự
hình thành vốn doanh nghiệp – một nghiên cứu tài liệu‖ của Đại học Ballarat phối
hợp với Đại học quốc gia Úc có định nghĩa năng lực đổi mới là khả năng của doanh
nghiệp đó trong việc xác định xu hƣớng và công nghệ mới, cũng nhƣ tiếp thu và
khai thác những nguồn kiến thức và thông tin này. Nghiên cứu cũng phân biệt sự
khác nhau giữa ―năng lực đổi mới‖ và ―khả năng đổi mới‖[1].
Mỗi tác giả đều có những khái niệm đƣợc biểu hiện khác nhau, tuy nhiên, từ
những khái niệm trên có thể khẳng định đƣợc, ―đổi mới‖ và ―năng lực đổi mới‖ là
hai thuật ngữ khác nhau nhƣng có liên quan mật thiết đến nhau. Nếu ―đổi mới‖ là
một quy trình hoặc sản phẩm mới thì ―năng lực đổi mới‖ chính là những khả năng

để tổ chức có thể thực hiện đổi mới thành công.
1.4. Khái niệm về năng lực đổi mới của doanh nghiệp
Năng lực đổi mới của doanh nghiệp có thể hiểu nhƣ tiềm năng của doanh
nghiệp trong việc tạo ra những sản phẩm mang tính sáng tạo đổi mới[2]. Hiện nay
trên thế giới đã có rất nhiều tác giả định nghĩa ―năng lực đổi mới của doanh
nghiệp‖, tuy nhiên có thể thấy tựu chung lại rằng, năng lực đổi mới thực chất là
thƣớc đo khả năng sáng chế và tiềm năng công nghệ của một tổ chức kinh doanh.
Vậy nghĩa là để biết đƣợc một doanh nghiệp có tiềm năng công nghệ hay không,
các nhà phân tích, hoạch định sẽ phân tích và xác định dựa trên những chỉ số đo

19


năng lực đổi mới của doanh nghiệp đó, sau đó có những biện pháp phù hợp để khắc
phục, duy trì hay nâng cao năng lực đổi mới của doanh nghiệp đó.
Năng lực đổi mới của doanh nghiệp (The firm’s capacity to innovate) đƣợc
Andy Neely và Jasper Hii cho rằng, đó là tiềm năng của doanh nghiệp đó để tạo ra
đƣợc những sản phẩm sáng tạo. Chính vì vậy, năng lực đổi mới của doanh nghiệp
phụ thuộc vào nguồn tài nguyên và khả năng mà doanh nghiệp đó sở hữu, cho phép
họ có cơ hội để khám phá và tìm ra những cái mới[3]. Nghiên cứu cũng chỉ ra
những yếu tố quyết định năng lực đổi mới của một doanh nghiệp bao gồm: văn hóa,
nguồn lực, khả năng cạnh tranh và sự kết nối.
Một nghiên cứu khác về xác định năng lực đổi mới của các tổ chức bằng
phƣơng pháp định tính Meta Tổng hợp và phƣơng pháp Delphi, các tác giả
Momeni, Mostafa; Nielsen, Susanne Balslev; Kafash, Mahdi Haghighi đã nhấn
mạnh rằng năng lực đổi mới đóng một vai trò quan trọng và mạnh mẽ nhất trong sự
thành công của doanh nghiệp, nó cũng đƣợc liên kết với những nguồn năng lực
khác trong tổ chức. Nghiên cứu cũng tập trung vào các khía cạnh của năng lực đổi
mới và đề xuất một mô hình toàn diện mới về năng lực đổi mới, đó là mô hình
S.P.O nhƣ dƣới đây[4].

Hình 2: Mô hình năng lực đổi mới của S.P.O

Marotti de Mello, Adriana; Demonel de Lima, Wander; Vilas Boas,
Eduardo; Sbragia, Roberto; Marx nhận định về những yếu tố cấu thành năng lực đổi
mới của doanh nghiệp gồm[5]: Văn hóa (những hỗ trợ từ doanh nghiệp cho đổi
20


mới), các nguồn lực (tài chính, vật chất, con ngƣời, trí tuệ), năng lực (những khả
năng phát triển cho đổi mới), và mạng lƣới liên kết (bao gồm các khách hàng, nhà
cung cấp,đối thủ cạnh tranh, và quan hệ đối tác với các viện nghiên cứu và các
trƣờng đại học).
- Về văn hóa: Theo nghiên cứu của CBI/DTI[6] đã đƣa ra dẫn chứng các
doanh nghiệp có năng lực đổi mới là các doanh nghiệp có một nền văn hóa doanh
nghiệp mạnh, có sứ mệnh và mục tiêu rõ ràng, tầm nhìn, chiến lƣợc tốt và triết lý
kinh doanh luôn đƣợc cải tiến. Văn hóa doanh nghiệp có thể là hữu hình hoặc vô
hình. Hữu hình có thể kể đến nhƣ chiến lƣợc đổi mới doanh nghiệp, các cơ sở hạ
tầng, máy móc, trang thiết bị và công nghệ phục vụ cho đổi mới,... Vô hình có thể
kể đến những nỗ lực của nhà quản lý trong thực hiện đổi mới thông qua ra quyết
định, ban hành chính sách đẩy mạnh ý tƣởng sáng tạo đổi mới,...
- Về nguồn lực: Các nguồn lực là tài chính, vật chất, con ngƣời, trí tuệ.
Nguồn lực về tài chính là những đầu tƣ trực tiếp cho các hoạt động đổi mới sản
phẩm hoặc đẩy mạnh phát triển các hoạt động R&D. Vốn là yếu tố không thể không
có khi đổi mới và trở thành yếu tố để cạnh tranh. Các nghiên cứu cho thấy, các
doanh nghiệp lớn thƣờng có năng lực đổi mới cao hơn so với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa vì họ có nguồn tài chính dồi dào, tuy nhiên lại có khó khăn trong thực hiện
đổi mới vì quy mô doanh nghiệp quá lớn nên thực hiện đổi mới sẽ khó hơn so với
các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Nguồn nhân lực đổi mới chính là số lƣợng các kỹ
sƣ, kỹ thuật, nhà quản lý và các chuyên gia, những ngƣời tham gia vào quá trình đổi
mới. Đây là những ngƣời có trình độ, kiến thức, sẽ sử dụng những kiến thức chuyên

môn vào đổi mới, tùy vào từng vị trí chức năng cụ thể.
- Về năng lực: Năng lực biểu hiện ở việc đƣa ra những ý tƣởng mới mẻ,
các sản phẩm mới lạ độc đáo cũng nhƣ quá trình đƣa ra những sản phẩm đó phải
đƣợc đổi mới. Ngoài ra năng lực còn thể hiện ở cách thức quản lý, cải tiến, tìm hiểu
những thông tin về thị trƣờng và công nghệ. Một sự thật hiển nhiên là các công ty
có năng lực đổi mới cao luôn tìm kiếm và tạo ra những ý tƣởng mới mẻ. Các kế
hoạch nhân viên đƣợc đƣa ra thảo luận rộng rãi, những ý tƣởng thành công sẽ nhận
đƣợc những phần thƣởng xứng đáng, và những ý tƣởng chƣa thành công phải đƣợc
xem nhƣ là một phần không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu. Đây vừa là thể

21


hiện kỹ năng quản lý, vừa là động lực để nhân viên tích cực đƣa ra những ý tƣởng
sáng tạo.
- Về mạng lưới liên kết: Đây chính là nguồn lực tiềm năng của các ý tƣởng
đổi mới nằm bên ngoài tổ chức. Đó là các khách hàng, nhà cung cấp,đối thủ cạnh
tranh, hay quan hệ đối tác với các viện nghiên cứu và các trƣờng đại học hoặc có
thể là chính quyền. Việc liên kết với các nguồn lực bên ngoài này giúp cho doanh
nghiệp thu thập đƣợc các thông tin có giá trị rất lớn. Ngoài ra, Nhà nƣớc cũng đóng
một vai trò hết sức quan trọng trong đổi mới bằng việc đề ra các chính sách đổi mới
ở khu vực doanh nghiệp.
Tiểu kết chƣơng 1:
- Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch, có tài sản,
đƣợc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh,
bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh
nghiệp tƣ nhân.
- Đổi mới là kết quả cuối cùng của hoạt động đổi mới dƣới dạng sản phẩm
mới, sản phẩm hoàn thiện, quá trình công nghệ mới hoặc đƣợc hoàn thiện dịch vụ
mới. Hoạt động đổi mới là hoạt động sử dụng và thƣơng mại hóa kết quả nghiên

cứu nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới có sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
- Năng lực đổi mới là tổng thể các khả năng đổi mới của tổ chức trong việc
đƣa ra các sản phẩm mới, thị trƣờng mới thông qua chiến lƣợc định hƣớng trong
hành động và quy trình. Năng lực đổi mới phản ánh định hƣớng của tổ chức trong
việc tham gia cũng nhƣ hỗ trợ những ý tƣởng mới lạ vào đổi mới quy trình, để cho
ra những sản phẩm mới, dịch vụ mới hoặc công nghệ mới.
- Năng lực đổi mới của doanh nghiệp có thể hiểu nhƣ tiềm năng của doanh
nghiệp trong việc tạo ra những sản phẩm mang tính mới, là khả năng của doanh
nghiệp trong việc hiện thực hoá các yếu tố mang tính nguồn lực để thay thế công
nghệ này bằng công nghệ khác, hoặc công đoạn này bằng công đoạn khác hoặc sử
dụng nguyên liệu này thay cho nguyên liệu khác trong quy trình công nghệ.
Trong phạm vi luận văn, tác giả đề xuất một số quan điểm cá nhân về các
tiêu chí đánh giá năng lực đổi mới cho các doanh nghiệp Việt Nam theo hƣớng tiếp
cận năng lực đổi mới là năng lực của con ngƣời trong chuỗi hoạt động từ tiếp cận,
sử dụng và phát triển công nghệ phục vụ cho việc sản xuất trong doanh nghiệp.
22


Trong đó, các yếu tố bên trong bao gồm các tiêu chí: nhân sự, nguồn lực của doanh
nghiệp, năng lực làm chủ công nghệ, năng lực cải tiến – nâng cấp công nghệ, năng
lực nghiên cứu – sáng tạo công nghệ mới, năng lực lựa chọn mục tiêu chiến lƣợc,
năng lực thích nghi với chuẩn và thông lệ quốc tế. Các yếu tố bên ngoài bao gồm:
Quan hệ liên kết, khung pháp lý.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỔI MỚI CỦA DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ
Khái niệm ―cách mạng‖ ám chỉ những thay đổi mang tính đột phá và cấp
tiến. Cách mạng đã xảy ra suốt chiều dài lịch sử, khi công nghệ và những cách nhìn
nhận mới mẻ về thế giới châm ngòi cho các thay đổi sâu sắc trong hệ thống kinh tế
và cấu trúc xã hội. Vì khuôn khổ tham chiếu là lịch sử, sự ―đột phá‖ của những thay

đổi này có thể mất hàng năm mới diễn ra.
Thay đổi lớn lao đầu tiên trong lối sống của chúng ta - sự chuyển đổi từ săn
bắt và hái lƣợn sang trồng trọt và chăn nuôi - diễn ra khoảng 10.000 năm trƣớc và
xảy ra nhờ việc thuần hóa động vật. Cách mạng nông nghiệp kết hợp sức lao động
của động vật và con ngƣời nhằm mục đích sản xuất, vận tải và thông tin liên lạc.
Dần dà, sản xuất lƣơng thực đƣợc cải thiện, thúc đẩy gia tăng dân số và cho phép
các cộng đồng dân cƣ lớn hơn ra đời. Điều này cuối cùng đã dẫn đến đô thị hóa và
sự phát triển của các thành phố.
Tiếp nối cách mạng nông nghiệp là một loạt cuộc cách mạng công nghiệp bắt
đầu từ nửa sau thế kỷ XVIII. Những cuộc cách mạng này đánh dấu sự dịch chuyển
từ sức mạnh cơ bắp sang sức mạnh cơ khí, và tiến triển đến ngày nay, với cách
mạng công nghiệp lần thứ tƣ, khi tăng cƣờng năng lực nhận thức đang gia tăng năng
suất lao động của con ngƣời.
Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên kéo dài từ năm 1760 đến khoảng năm
1840. Với chất xúc tác là việc xây dựng đƣờng sắt và phát minh ra máy hơi nƣớc,
nó mở đƣờng cho sản xuất cơ khí. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai, bắt đầu
vào khoảng cuối thế kỉ XIX sang đầu thế kỉ XX, mở ra cơ hội cho sản xuất hàng
loạt nhờ sự ra đời của điện và dây chuyền lắp ráp. Cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ ba bắt đầu vào những năm 1960. Nó thƣờng đƣợc gọi là cách mạng máy tính
23


hoặc cách mạng số bởi chất xúc tác là sự phát triển của linh kiện bán dẫn, máy tính
chủ (thập niên 1960), máy tính cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và internet (thập
niên 1990)[8]. Hiện chúng ta đang trong giai đoạn khởi đầu của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tƣ, cuộc cách mạng này bắt đầu vào đầu thế kỉ XXI trên nền
tảng của cuộc cách mạng số. Đặc trƣng của nó là internet di động phổ biến ở khắp
mọi nơi, là những thiết bị cảm ứng nhỏ hơn, mạnh hơn nhƣng rẻ hơn, cùng với trí
tuệ nhân tạo và máy tự học. Công nghệ số với cốt lõi là phần cứng, phần mềm và
mạng máy tính không phải là điều gì mới mẻ, nhƣng điểm đột phá so với cuộc cách

mạng công nghệ lần thứ ba nằm ở chỗ chúng có độ phức tạp và tích hợp ngày càng
cao, và do đó, thay đổi các xã hội và nền kinh tế toàn cầu. Đây là lý do khiến Erik
Brynjolfsson và Andrew McAfee của Viện Công nghệ Massachusetts (MIT) có một
nhận định nổi tiếng đánh giá cuộc cách mạng lần thứ tƣ này là ―kỷ nguyên máy móc
thứ hai‖ và lấy đây làm nhan đề cho cuốn sách xuất bản năm 2014 của họ, cho rằng
thế giới đang ở một thời điểm bƣớc ngoặt, khi hiệu ứng của các công nghệ số này sẽ
đƣợc triển khai ―toàn lực‖ thông qua tự động hóa và việc chế tạo những sản phẩm
―chƣa từng có‖[9].

Hình 3: Các giai đoạn của cuộc cách mạng công nghiệp
Thuật ngữ khoa học ―Industry 4.0 (Công nghiệp 4.0)‖ đƣợc giới thiệu lần đầu
tiên ở Cộng hòa Liên bang Đức vào năm 2011 tại Hội chợ công nghiệp Hannover,
nơi nó đƣợc sử dụng để biểu thị khả năng thông minh hóa quá trình sản xuất và
quản lý trong ngành công nghiệp chế tạo. Bằng việc biến ―nhà máy thông minh‖
thành hiện thực, cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ đã tạo ra một thế giới trong đó
24


×