Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

VAI TRÒ CỦA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNHTRONG Y HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.66 MB, 65 trang )

VAI TRÒ CỦA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
TRONG Y HỌC

Bs Võ Nguyễn Thục Quyên
Bs Nguyễn Quý Khoáng
Bs Nguyễn Quang Trọng



I. ĐẠI CƯƠNG:
Chẩn đoán hình ảnh hay hình ảnh học y khoa là ngành
ứng dụng các kỹ thuật khoa học công nghệ vào chẩn đoán y học
nhằm khám phá cấu trúc cơ thể người, được thể hiện bằng cách
ghi hình khác nhau.
Đó là các kỹ thuật chính: Xquang, Siêu âm, Xquang cắt
lớp điện toán (CT scanner- computed tomogragrapher
scanner), Cộng hưởng từ ( MRI- magnetic resonance
imaging), Y học hạt nhân
Cùng với sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật, các
phương tiện chẩn đoán hình ảnh không ngừng cải tiến nhằm
nâng cao khả năng chính xác trong phát hiện bệnh ở giai đoạn
sớm, cũng như trong vai trò chẩn đoán và điều trị bệnh .


II. LỊCH SỬ NGÀNH CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH:
- Xquang: ứng dụng từ những năm đầu thế kỷ XX.
Wilhelm Conrad Roentgent : khám phá tia X vào năm 1895 và
ông nhận được giải Nobel vật lý 1901.
Bản chất tia X là một bức xạ điện từ, gồm các sóng dao động
theo chu kỳ hình sin, bước sóng ngắn hơn tia tử ngoại nhưng
dài hơn tia gamma.


Kỹ thuật này đã thống trị ngành chẩn đoán hình ảnh trong
thời gian dài hơn nửa thế kỷ và vẫn còn được sử dụng rộng
rãi cho đến nay. Vì vậy mà trước đây ngành chẩn đoán hình
ảnh có tên gọi là ngành Xquang.


W. C. ROENTGEN (1845-1923)


- Y học hạt nhân ( ghi hình phóng xạ hay xạ hình):
Kỹ thuật hình ảnh thứ 2 được đưa vào ứng dụng trên lâm
sàng từ những năm 1950. Đưa vào trong cơ thể một loại chất
phóng xạ có liều rất thấp, chất này sẽ được các cơ quan, nội
tạng hấp thu rồi phát ra những tín hiệu phóng xạ được máy
ghi hình gamma thu nhận và đo đạc.
- Siêu âm: được đưa vào ứng dụng lâm sàng từ những
năm 1960. Kỹ thuật sử dụng đầu dò phát sóng âm tần số
rất cao ( trên 20000Hz) đi xuyên vào cơ thể, tương tác năng
lượng, sau đó một phần sóng được phản hồi trở lại, được đầu
dò thu nhận, chuyển tín hiệu về bộ phận xử lý để cho ra
những hình ảnh các cơ quan. Ứng dụng nguyên lý của sóng
âm thanh, không bức xạ.
.


PIERRE CURIE
(1859-1906)


Từ năm 1958, Ian Donald

đưa Siêu âm vào chẩn đoán
Sản phụ khoa.


- CT scanner:
Từ thập niên 1970 kỹ thuật số được ứng dụng vào Xquang
 đỉnh cao là máy chụp cắt lớp điện toán. Hounsfield cha đẻ
của máy này lãnh giải Nobel Y học 1979. Kỹ thuật Xquang
được nâng cao làm tăng độ phân giải không gian, và phân giải
tương phản, xử lý phần mềm, dựng hình, tái tạo 3 chiều,
lưu trữ, truy cập, chuyển tải…
- Máy cộng hưởng từ được FDA công nhận từ 1984 ,
ngay sau đó đã phát triển rộng rãi. Đây là kỹ thuật tạo
ảnh ứng dụng nguyên lý cộng hưởng của từ trường
bên ngoài ( máy cộng hưởng từ- bản chất là khối nam
châm có từ lực cao) và bên trong( từ trường do cơ thể
tạo ra). Do đó có tính an toàn sinh học cao, tuy nhiên
còn đắt tiền.


GODFREY HOUNSFIELD
( 19191919- 2004)

Cùng với Allan McLeod Cormack
lãnh giải Nobel Y học 1979
về khám phá kỹ thuật
Xray computed tomography


PAUL CHRISTIAN LAUTERBUR

( 19291929-2007)

Cùng với Peter Mansfield lãnh giải
Nobel Y học 2003 về phát triển kỹ thuật
MRI


Tóm lại: về nguyên tắc vật lý
Xquang qui ước và CT scan: dùng tia X
Siêu âm: dùng sóng siêu âm
Cộng hưởng từ: dùng từ trường và sóng
cao tần.
Y học hạt nhân: dùng tia Gamma.


III. GIÁ TRỊ CỦA XQUANG QUI ƯỚC:
1/ Ưu điểm:
- Cho thấy rõ xương và khí.( Dùng khám trong những loại
khác nhau của viêm khớp, bệnh phổi, u xương, gãy xương,
bất thường xương bẩm sinh…)
- Có thể sử dụng thuốc cản quang để chẩn đoán ( bệnh lý
dạ dày- ruột, hệ thống tĩnh mạch..)
2/ Khuyết điểm:
- Khó phân biệt dịch và mô mềm cũng như các tạng đặc.
- Hình ảnh 3 chiều thành hình 2 chiều nên nhiều bóng nằm
trên đường đi của tia X chồng lên nhau.
- Tia X có hại cho thai nhi, nhất là trong 3 tháng đầu








Corkscrew sign  midgut volvulus


CÁC KỸ THUẬT CHỤP XQUANG
Xquang thông thường
Xquang kỹ thuật số ( giảm liều tia xạ, chất lượng hình tốt hơn,
có thể xử lý và lưu trữ lâu dài)
Xquang có cản quang
Các loại đặc biệt: Xquang vú ( Nhũ ảnh), Chụp mạch máu,
chụp mật xuyên gan qua da ( PTC), chụp mật tụy ngược dòng
qua ngã nội soi ( ERCP)…


IV. GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN:
1/ Ưu điểm:
- Tương phản gấp 100 lần Xquang qui ước nên có thể
phân biệt khối u đặc với nang, chất trắng với chất xám
trong não…
- Đánh giá chính xác độ sâu của tổn thương nhờ các lát
cắt ngang hay thẳng góc với trục cơ thể…
2/ Khuyết điểm:
- Hạn chế trong đánh giá tổn thương não nằm ở hố sau.
- Phải tái tạo các hình cắt ngang để có hình cắt dọc đứng
( sagittal) hay hình mặt phẳng trán hay vòm ( frontal or
coronal)
- Tia X có hại cho thai nhi.




Được trang bị tại MEDIC từ tháng 03 năm 1995, máy CT
Scan (Computed Tomoghraphy ) TCT300EZ của hãng
TOSHIBA là máy CT đầu tiên tại MEDIC .



CT scan được ứng dụng rộng rãi trong chẩn đoán lâm sàng
cũng như trong sinh thiết
- Dùng chẩn đoán các phần cứng của cơ thể bị tổn thương:
sọ não, cột sống, xương…
- Chẩn đoán trong tim mạch: tắc nghẽn mạch, dị tật tim,
phình hay bóc tách ĐM chủ bụng- ngực...
- Ứng dụng trong nha khoa, nhi khoa, nhãn khoa…
- Trợ giúp sinh thiết: sinh thiết tiền liệt tuyến, u vú, cổ tử
cung…


×