Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Thiết Kế, Chế Tạo Dao Cắt Dạng Đĩa Và Lựa Chọn Chế Độ Cắt Hợp Lý Để Giảm Công Suất Tiêu Thụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ TUYẾT

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ TUYẾT

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN NHUẬN KIÊN

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong luận văn có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận văn
Trần Thị Tuyết


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS. TRẦN
NHUẬN KIÊN đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi
xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo, Bộ phận sau Đại học - Trường Đại học
Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn
thành khoá học và trình bày Luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư liệu
và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của Luận văn. Tôi
xin cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn và
đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
Xin trân trọng cảm ơn!


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.............................................. 1
3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 4
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn .............................................................. 4
6. Bố cục của luận văn .............................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG ................................................................................... 6
1.1. Những vấn đề chung về giảm nghèo bền vững.................................. 6
1.1.1. Khái niệm về nghèo ........................................................................ 6
1.1.2. Khái niệm, mục tiêu và yêu cầu giảm nghèo bền vững ................ 12
1.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo
bền vững ........................................................................................ 14
1.2.1. Nội dung quản lý giảm nghèo bền vững ....................................... 15
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả giảm nghèo bền vững .................... 22
1.2.3. Các yếu tố tác động đến giảm nghèo bền vững ............................ 23
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về giảm nghèo bền vững và bài
học rút ra cho tỉnh Thái Nguyên ................................................... 27
1.3.1 Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ở một số nước trên thế giới .. 27
1.3.2. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững của một địa phương ............. 28


iv

1.3.3. Một số bài học về giảm nghèo bền vững rút ra cho tỉnh Thái
Nguyên........................................................................................... 33
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 36

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 36
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 36
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ................................................... 38
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 38
2.2.3.2. Phương pháp so sánh.................................................................. 38
2.3. Chỉ tiêu phân tích của luận văn ........................................................ 40
Chương 3. THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................... 43
3.1. Giới thiệu về Thái Nguyên ............................................................... 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên............................................ 43
3.1.2. Kết quả phát triển kinh tế chung của tỉnh ..................................... 43
3.1.3. Kết quả giảm nghèo bền vững tại tỉnh Thái Nguyên .................... 45
3.2. Thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ... 48
3.2.1. Phân tích thực trạng giảm nghèo bền vững tại tỉnh Thái Nguyên 48
3.2.2. Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố đến thực trạng giảm nghèo
bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...................................... 76
3.3. Đánh giá chung ................................................................................ 83
3.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 83
3.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 85
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 87
Chương 4. GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................... 88
4.1. Phương hướng giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên .......................................................................................... 88


v

4.1.1. Bối cảnh mới có ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững ............... 88

4.1.2. Phương hướng giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2020 ................................................................................ 90
4.2. Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020 ....................................................................................... 92
4.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược, chương trình và kế hoạch
giảm nghèo bền vững .................................................................... 92
4.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình và
chính sách giảm nghèo bền vững .................................................. 96
4.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá các chương trình, chính sách
giảm nghèo bền vững .................................................................. 100
4.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực giảm nghèo bền vững ................... 101
4.3. Kiến nghị ........................................................................................ 103
4.3.1. Tạo điều kiện phát triển kinh tế trên địa bàn .............................. 103
4.3.2. Tăng cường các biện pháp quản lý kinh tế, xã hội ..................... 104
KẾT LUẬN .......................................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 107
PHIẾU ĐIỀU TRA .............................................................................. 111


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

CNH, HĐH


:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN

:

Doanh nghiệp

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

GNBV

:

Giảm nghèo bền vững

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KCHT


:

Kết cấu hạ tầng

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

LĐTB&XH

:

Lao động Thương binh và Xã hội

UBND

:

Ủy ban nhân dân

USD

:

Đô la Mỹ

WB


:

Ngân hàng thế giới

XĐGN

:

Xóa đói giảm nghèo


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Cỡ mẫu tối thiểu để nghiên cứu .......................................... 37

Bảng 3.1:

Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo tại các địa phương ............. 46

Bảng 3.2:

Tỷ lệ hộ nghèo tại Thái Nguyên so với Yên Bái và tỷ lệ bình
quân cả nước ........................................................................ 47

Bảng 3.3:

Thực trạng tái nghèo và tỷ lệ hộ cận nghèo tại các địa

phương................................................................................. 48

Bảng 3.4:

Kết quả khảo sát người dân về các chương trình, chính sách
hỗ trợ giảm nghèo bền vững được xây dựng ...................... 50

Bảng 3.5:

Một số chương trình, chính sách cho vay tại tỉnh Thái
Nguyên ................................................................................ 52

Bảng 3.6:

Quy trình tổ chức thực hiện cho vay giảm nghèo tại tỉnh Thái
Nguyên ................................................................................ 53

Bảng 3.7:

Kết quả cho vay hộ nghèo giai đoạn 2012 -2016 ............... 54

Bảng 3.8:

Kết quả khảo sát người dân về công tác tổ chức chính sách
tín dụng ............................................................................... 55

Bảng 3.9:

Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế cho người
nghèo ................................................................................... 56


Bảng 3.10: Kết quả khảo sát người dân về công tác tổ chức chính sách y
tế ..................................................................................................... 57
Bảng 3.11: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục cho hộ
nghèo ............................................................................................. 59
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát người dân về chính sách giáo dục ........... 60
Bảng 3.13: Kết quả thực hiện chính sách về hỗ trợ nhà ở cho người
nghèo ................................................................................... 61
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát người dân về những hỗ trợ về nhà ở ....... 62
Bảng 3.15: Kết quả thực hiện chính sách về dạy nghề cho hộ nghèo, tạo
việc làm ............................................................................... 63


viii

Bảng 3.16: Kết quả khảo sát người dân về chính sác hỗ trợ dạy nghề, tạo
việc làm ............................................................................... 63
Bảng 3.17: Kết quả khảo sát người dân về các chính sách hỗ trợ pháp
lý ......................................................................................... 65
Bảng 3.18: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ
nghèo ................................................................................... 66
Bảng 3.19: Kết quả khảo sát người dân về những hỗ trợ trong chính sách
tiền điện ............................................................................... 67
Bảng 3.20: Kết quả khảo sát người dân về những hỗ trợ trong chính sách
chuyển giao khoa học kỹ thuật ........................................... 68
Bảng 3.21: Kết quả thực hiện phát triển kết cấu hạ tầng hỗ trợ sinh kế hộ
nghèo ................................................................................... 69
Bảng 3.22: Kết quả khảo sát người dân về phát triển kết cấu hạ tầng, hỗ
trợ sinh kế hộ nghèo ............................................................ 70
Bảng 3.23: Một số hoạt động tuyên truyền các chính sách giảm

nghèo ................................................................................... 72
Bảng 3.24: Kết quả khảo sát người dân về các hoạt động tuyên truyền giảm
nghèo .................................................................................... 73
Bảng 3.25: Kết quả khảo sát người dân về công tác kiểm tra, đánh giá
thực hiện việc giảm nghèo bền vững .................................. 75
Bảng 3.26: Số lượt cán bộ được tham gia trực tiếp chương trình giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2012 -2016 ............................... 81
Bảng 3.27: Khả năng huy động và sử dụng nguồn nhân lực địa phương
cho giảm nghèo ................................................................... 82


ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1:

Một số hỗ trợ pháp lý cho người nghèo tại tỉnh Thái
Nguyên ................................................................................. 64

Biểu đồ 3.2:

Công tác tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ cấp xã, huyện
tại tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 71


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ngay từ đầu thập niên 1990, khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, nguy cơ đói nghèo đã được nhận rõ, mà trước hết là số
liệu trẻ em suy dinh dưỡng đã ở mức báo động (gần 50%). Năm 1991, vấn đề xóa đói

giảm nghèo đã đề ra trong các diễn đàn, các nghiên cứu và triển khai thành phong
trào xóa đói giảm nghèo. Sau gần 20 năm thực hiện công tác giảm nghèo (bắt đầu
triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo năm 1998), Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng, được thế giới công nhận và đánh giá cao. Xóa đói, giảm nghèo
toàn diện, bền vững là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
và là một trong những nhiệm vụ quan trọng, góp phần thực hiện phát triển đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Việt Nam là quốc gia hoàn thành sớm mục tiêu thiên niên kỷ nhưng bên cạnh
những thành tựu to lớn đã đạt được, nước ta cũng còn rất nhiều huyện, xã chưa được
giải quyết tận gốc vấn đề nghèo đói; bất kì nơi nào từ thành phố đến nông thôn, đồng
bằng đến miền núi, vùng sâu vùng xa vẫn tồn tại các hộ nghèo, người nghèo, xã
nghèo. Những kết quả đạt được chưa mang tính bền vững bởi vì thu nhập của
người dân hầu hết đều xoay quanh ở mức cận nghèo. Do vậy rất dễ rơi vào tình trạng
tái nghèo khi gặp những tác động không thuận lợi đến sản xuất và đời sống của họ.
Sự chênh lệch giữa các vùng miền và các nhóm dân cư đang ngày càng gia tăng. Tỷ
lệ nghèo vẫn còn cao và tình trạng nghèo kinh niên vẫn còn tồn tại, đặc biệt trong các
nhóm dân tộc thiểu số và ở các vùng núi, vùng khó khăn bị cách biệt về kinh tế, xã
hội, địa lý, ngôn ngữ, trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, trình độ sản
xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường còn hạn chế...
Thái Nguyên là một tỉnh vùng trung du miền núi phía Bắc, tiếp giáp với thủ
đô Hà Nội và là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Thái Nguyên là một
trung tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực Đông Bắc hay cả vùng Trung du và miền
núi phía Bắc. Tỉnh Thái Nguyên được tái lập ngày 1/1/1997 với việc tách tỉnh Bắc
Thái thành hai tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên. Thái Nguyên hiện đang được nghiên cứu
để trở thành vùng kinh tế trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội. Vấn đề giảm nghèo được Tỉnh


2
quan tâm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Tổng nguồn vốn thực hiện 5 năm
qua của toàn Tỉnh lên tới trên 4.876 tỷ đồng. Nhờ vậy, tỷ lệ hộ nghèo Thái Nguyên

giảm nhanh từ 23,65% năm 2012 xuống còn 6,09% năm 2016, giảm 13,51% tương
ứng với 36.668 hộ thoát nghèo. Tuy số hộ nghèo của tỉnh giảm nhanh song vẫn cao
hơn bình quân chung của cả nước (4,25% năm 2016), kết quả giảm nghèo chưa thật
bền vững. Số hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số đang chiếm đa số, cá biệt có những
xóm bản người dân tộc H’Mông 100% số hộ là hộ nghèo [37]. Công tác giảm nghèo ở
Thái Nguyên còn nhiều thách thức khi tỷ lệ hộ tái nghèo còn cao, đồng thời những
nguy cơ về biến đổi khi hậu, thiên tai, dịch bệnh hiểm nghèo, cạnh tranh trong nước và
khu vực ngày càng khốc liệt và biến động phức tạp.
Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh công tác quản lý xóa đói giảm nghèo cũng còn
nhiều hạn chế khi các chương trình, chính sách giảm nghèo đã triển khai chưa toàn
diện; nhiều chính sách, chương trình giảm nghèo đã được ban hành nhưng còn mang
tính ngắn hạn, chồng chéo, chưa tạo sự gắn kết chặt chẽ và lồng ghép tập trung vào
mục tiêu giảm nghèo; công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân còn
nhiều hạn chế, tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, vào cộng đồng vẫn còn phổ
biến trên địa bàn. Việc quản lý giảm nghèo không có sự phối hợp đồng bộ giữa sự
chỉ đạo của ban ngành các cấp với sự tham gia tích cực của người dân địa phương.
Từ đó, khiến công tác giảm nghèo bền vững tại Thái Nguyên chưa đạt hiệu quả mong
muốn, số hộ tái nghèo còn ở mức cao (510 hộ năm 2016).
Trước thực trạng trên, nhận thấy việc tìm ra các giải pháp nhằm giảm nghèo bền
vững tại tỉnh Thái Nguyên có ý nghĩa thiết thực, cấp bách. Chính vì vậy tác giả chọn
đề tài: “Giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Để giải quyết đói nghèo hiện nay, không chỉ ở phạm vi mỗi Quốc gia mà nó đã
trở thành vấn đề có tính toàn cầu, bởi lẽ đói nghèo không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh
tế, chính trị, xã hội, mà nó còn là vấn đề nhân đạo, nhân văn sâu sắc. Các tổ chức, các
nhà khoa học, các nhà hoạt động thực tiễn thuộc các cơ quan, đơn vị ở nhiều cấp,


3

ngành và địa phương khác nhau đã có nhiều nghiên cứu về xoá đói, giảm nghèo ở các
góc độ khác nhau.
Trên thế giới có một số hội nghị bàn về vấn đề đói nghèo như:
- Hội nghị về chống đói nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do tổ chức
ESCAP (Uỷ ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương) tổ chức tại Băng Cốc Thái Lan, tháng 9 năm 1993, đã đưa ra khái niệm chung về đói nghèo, thực trạng của
đói nghèo và những giải pháp chống đói nghèo trong khu vực.
- Hội nghị về phát triển xã hội do Liên hợp quốc chủ trì, tại Côpenhaghen - Đan
Mạch, tháng 3 năm 1995, gồm các nguyên thủ quốc gia, đã tập trung thảo luận vấn
đề giảm đói nghèo, hoà hợp xã hội và nêu lên trách nhiệm của các tổ chức quốc tế và
các nước phát triển trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển xoá đói, giảm
nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa những nước giàu và nước nghèo.
Trong nước đã có một số công trình nghiên cứu và bài viết được công bố:
- Nguyễn Thị Hằng, Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay,
Nxb Chính trị quốc gia, 1997. Cuốn sách đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng nghèo
đói ở Việt Nam và biện pháp xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta đến năm 2000.
- TS. Lê Xuân Bá (cùng tập thể tác giả), Nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở
Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, 2001. Các tác giả đã phản ánh tổng quan về nghèo đói
trên thế giới; đưa ra các phương pháp đánh giá về nghèo đói hiện nay, nghèo đói ở
Việt Nam và nghiên cứu thực tiễn về nghèo đói ở tỉnh Quảng Bình; qua đó đưa ra
một số quan điểm, giải pháp chung về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
- Đinh Thị Thúy Hường "Xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Cao Bằng hiện nay", Luận
văn Thạc sỹ Kinh tế phát triển, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, 2009.
- PTS. Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Hân: Phụ nữ nghèo nông thôn trong điều kiện
kinh tế thị trường, Nxb Chính trị quốc gia, 1996. Cuốn sách này nêu lên các quan
niệm về phân hóa giàu nghèo và tình trạng đói nghèo ở nước ta và trên thế giới; đánh
giá thực trạng đời sống, các khó khăn và yêu cầu của phụ nữ nghèo nông thôn; đưa
ra các khuyến nghị khoa học làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách XĐGN, giúp
phụ nữ nghèo nông thôn vươn lên.



4
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đi sâu phân tích vấn đề xóa đói,
giảm nghèo ở các địa bàn, phạm vi và dưới nhiều giác độ khác nhau cả về lý luận và
thực tiễn. Nhưng chưa có công trình nào đề cập đến vấn đề xóa đói, giảm nghèo, giảm
nghèo bền vững đối với tỉnh Thái Nguyên – khu vực có tỷ lệ tài nghèo cao trong cả
nước.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề
xuất các giải pháp góp phần giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về giảm nghèo
bền vững.
- Đánh giá thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
trong giai đoạn 2012 - 2016, rút ra những thành tựu đạt được, hạn chế và những
nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản và đưa ra một số kiến nghị góp phần giảm nghèo
bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu các cơ chế, chính sách, biện pháp
của chính quyền tỉnh Thái Nguyên trong thực hiện giảm nghèo bền vững.
- Về không gian: Nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Phân tích thực trạng giảm nghèo bền vững ở tỉnh Thái Nguyên
trong giai đoạn 2012 - 2016.
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Các giải pháp và kiến nghị của đề tài luận văn có thể góp phần giảm nghèo

bền vững tại tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn cũng có ý nghĩa tham
khảo về giảm nghèo bền vững đối với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước.


5
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu thành 4 chương nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Những vấn đề chung về giảm nghèo bền vững
1.1.1. Khái niệm về nghèo
1.1.1.1. Các khái niệm về nghèo
Nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó không
chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà còn tồn tại ở các quốc gia
có nền kinh tế phát triển. Đến nay, đã có nhiều nhà nghiên cứu và tổ chức quốc tế đưa
ra các khái niệm khác nhau về nghèo, song nhìn chung, các khái niệm này không có
sự khác biệt đáng kể. Tiêu chí chung nhất để xác định nghèo trong các khái niệm là
mức thu nhập hay chi tiêu tối thiểu mà hộ gia đình có thể thỏa mãn những nhu cầu cơ
bản, tối thiểu của con người về ăn, ở, mặc, y tế, văn hóa, giáo dục, đi lại và giao tiếp
xã hội. Sự khác nhau giữa các khái niệm là mức đo lường độ thỏa mãn cao hay thấp,

mà điều đó phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục, tập
quán của từng quốc gia, vùng lãnh thổ.
Theo quan điểm của Liên Hợp quốc (UN): Người nghèo là những người có
thu nhập dưới đường ranh giới nghèo (gọi là ngưỡng nghèo), được xác định bằng số
tiền chi tiêu cho nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở,… mà trước mắt là lương thực, thực
phẩm để duy trì sự sống với mức tiêu dùng nhiệt lượng từ 2.100 - 2.300 calo/ người/
ngày [11].
Hội nghị bàn về xoá đói, giảm nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
do Ủy ban Kinh tế - xã hội Châu Á và Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tháng
9/1993, tại Băng Cốc (Thái Lan) đưa ra khái niệm:
Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn và
không được hưởng những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu ấy phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và
những phong tục ấy được xã hội thừa nhận.
Có thể xem đây là khái niệm chung nhất về đói nghèo, có tính chất hướng dẫn
về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu, phổ quát về nghèo. Các tiêu chí
và chuẩn mực đánh giá có tính đến sự khác biệt giữa các vùng, các điều kiện lịch sử


7
cụ thể quy định trình độ phát triển ở mỗi quốc gia. Theo ESCAP, có hai dạng nghèo:
nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
- Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và không
có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Nhu cầu cơ bản tối thiểu
đó là mức bảo đảm tối thiểu về ăn, mặc, nhà ở, nước sinh hoạt, y tế, giáo dục và vệ
sinh môi trường. Nhu cầu này cũng có sự thay đổi, khác biệt ở từng quốc gia, vùng
lãnh thổ. Trên thực tế, một bộ phận dân cư nghèo tuyệt đối rơi vào tình trạng đói và
thiếu đói.
- Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung
bình của cộng đồng tại địa phương. Nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về mức

sống của một bộ phận dân cư so với mức sống trung bình của địa phương ở một thời kỳ
nhất định. Vì vậy, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, việc xóa dần nghèo tuyệt đối là việc
có thể làm, còn nghèo tương đối là hiện tượng thường có trong xã hội và vấn đề cần quan
tâm là rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu - nghèo.
Tại Việt Nam, căn cứ theo quyết định số: 59/2015/QĐ-TTg Về baan hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, các hộ nghèo và cận
nghèo được xác định dựa trên các tiêu chí như sau:
+ Hộ nghèo
Đối với khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí có thu nhập
bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Đối với khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập
bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Hộ cận nghèo
Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000
đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản.


8
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000
đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hiện nay, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đưa ra khái niệm nghèo ở Việt
Nam như sau:
+ Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức sống
tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.

+ Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện, khả năng thỏa mãn
những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
+ Hộ nghèo là hộ thiếu ăn nhưng không đứt bữa, mặc không lành và không đủ
ấm, không có khả năng phát triển sản xuất.
+ Hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân trên đầu người trên tháng từ
trên chuẩn nghèo đến tối đa bằng 130% chuẩn nghèo.
+ Xã nghèo là xã có trên 40% tổng số hộ nghèo đói, không có hoặc rất thiếu
những cơ sở hạ tầng thiết yếu, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao.
+ Vùng nghèo là chỉ những địa bàn rộng, nằm ở những khu vực khó khăn,
hiểm trở, giao thông không thuận lợi, có tỷ trọng xã nghèo, hộ nghèo cao [5].
Trong luận văn sẽ sử dụng khái niệm nghèo sau đây: Nghèo (theo hộ) là bộ
phận hộ dân cư có thu nhập dưới mức thu nhập trung bình và không tiếp cận được
với các dịch vụ xã hội cơ bản (theo quy định của Chính phủ cho từng vùng, từng thời
điểm).
1.1.1.2. Chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là thước đo mức sống của dân cư để phân biệt trong xã hội ai
thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo. Đến nay, trên thế giới có 3 phương
pháp tiếp cận chuẩn nghèo là:
- Phương pháp dựa vào nhu cầu chi tiêu.
- Phương pháp dựa vào thu nhập thực tế.
- Phương pháp dựa vào đánh giá của người dân.


9
Trong ba phương pháp trên, thì hai phương pháp dựa vào nhu cầu chi tiêu và
dựa vào thu nhập thực tế được các quốc gia sử dụng khá phổ biến.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), khi đưa ra các tiêu chí đánh giá mức độ giàu
nghèo của các quốc gia, nên căn cứ vào bình quân thu nhập đầu người theo hai cách
tính:

- Phương pháp tỷ giá hối đoái và tính theo USD.
- Phương pháp sức mua tương đương tính theo USD.
Tuy nhiên, theo phương pháp tỷ giá hối đoái và tính theo USD, việc chuyển
đổi thường bị sai lệch, không phản ánh được tính ngang giá của sức mua. Do đó, từ
đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, UN đã đề ra phương pháp tính bình quân thu nhập
mỗi nước theo sức mua tương đương (phương pháp sức mua tương đương tính theo
USD). Đây là phương pháp so sánh chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người giữa các
nước, nhằm đưa ra chỉ tiêu định lượng so sánh giữa các nước bằng cách đưa đồng
tiền của mỗi nước về một đơn vị đo lường thống nhất là USD.
Với mục tiêu hàng đầu là đấu tranh chống nạn nghèo khổ ở các nước đang phát
triển, WB đưa ra chuẩn nghèo, đói tính theo số calo tối thiểu cần thiết cho một người để
sống là 2.100 calo/người/ngày, những hộ gia đình không đảm bảo được mức này là
những hộ nghèo khổ. Tiêu chuẩn này được tính chung cho các nước trên thế giới, do đó
nghèo khổ theo tiêu chuẩn này chính là nghèo tuyệt đối. Theo mức đánh giá chung của
thế giới, để đảm bảo mức 2.100 calo/người/ngày thì cần ít nhất là 1 USD/người/ngày, do
đó một người có thu nhập thấp hơn 1 USD/ngày được xem là nghèo [11].
Tuy nhiên, chuẩn nghèo theo thu nhập ở mỗi quốc gia lại khác nhau, tùy theo
mức thu nhập trung bình của quốc gia đó. Trong quá trình nghiên cứu đói nghèo và
thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, WB đã đưa ra hai mức chuẩn
nghèo đối với Việt Nam như sau:
Thứ nhất, số tiền cần thiết để mua một số lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu
cầu dinh dưỡng với lượng 2.100calo/người/ngày, gọi là chuẩn nghèo về lương thực,
thực phẩm [11].
Thứ hai, số tiền cần thiết bao gồm cả chi tiêu cho lương thực, thực phẩm và
chi tiêu cho nhu cầu thiết yếu khác, gọi là chuẩn nghèo chung.


10
Theo quan niệm của ngân hàng thế giới, ngoài chi tiêu tối thiểu về lương thực,
thực phẩm để đảm bảo đủ lượng 2.100calo/người/ngày (tương đương 70% chi tiêu)

còn có những khoản chi tiêu tối thiểu phi lương thực, thực phẩm (tương đương 30%
chi tiêu) [11].
Ngoài gợi ý của Ngân hàng thế giới về cách xác định chuẩn nghèo theo mức
hưởng thụ calo do bữa ăn mang lại hàng ngày qui đổi ra thu nhập đã nêu trên, các nhà
nghiên cứu và các cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam đã nêu ra các mức xác định
chuẩn mực đói nghèo khác nhau, điển hình là cách xác định của Tổng cục Thống kê
và của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTBXH).
Việt Nam đã áp dụng chuẩn nghèo theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
Giai đoạn 2001 - 2005, tính theo thu nhập bình quân đầu người trong hộ cho từng vùng
(Quyết định 1143/2000/QĐ-LĐTB&XH, ngày 01/11/2000 của Bộ LĐTBXH). Giai
đoạn 2006 - 2010 (Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg, ngày 08/7/2005), tính theo khu
vực.
Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg,
ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ):
+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống [18];
+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống;
+ Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng
đến 520.000 đồng/người/ tháng;
+ Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng
đến 650.000 đồng/người/tháng [18].
Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 (theo Quyết
định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ):
* Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020
- Các tiêu chí về thu nhập.
+ Chuẩn nghèo: 700.000đồng/ người/ tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/
người/tháng ở khu vực thành thị.



11
+ Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
- Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): Y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và
vệ sinh; thông tin.
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số):
Tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng
đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước
sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp
cận thông tin [22].
* Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai
đoạn 2016-2020
Hộ nghèo
+ Khu vực nông thôn: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống.
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
+ Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống.
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu
hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000
đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp

cận các dịch vụ xã hội cơ bản.


12
+ Hộ có mức sống trung bình
- Khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng [22].
Trên thực tế, phương pháp xác định chuẩn nghèo theo thu nhập ít được áp
dụng đồng nhất ở các địa phương. Bởi vì rất khó để lấy được thông tin chính xác về
thu nhập của các hộ gia đình do người dân thường khai thấp hơn thu nhập của mình
khi được hỏi. Hơn nữa, việc tính toán đầy đủ các nguồn thu nhập của người dân là rất
khó khăn. Hầu hết các địa phương sử dụng phương pháp xếp loại, lập danh sách các
hộ nghèo đói được cung cấp từ chính quyền cơ sở, nhất là chính quyền cấp thôn, ấp,
bản, tổ dân cư.
Dựa trên một số tiêu chí để xác định hộ nghèo do Bộ LĐTB&XH đưa ra, chính
quyền các thôn, ấp, bản, tổ dân cư sẽ tổ chức đánh giá, bình chọn những hộ nào trong
thôn, ấp, bản, tổ là hộ nghèo, sau đó lập danh sách và gửi cho chính quyền cấp xã
xem xét và trình lên Phòng Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện để cấp sổ hộ
nghèo cho hộ đó. Thông tin này được sử dụng để xác định những hộ nghèo nhất được
hưởng các chương trình trợ cấp đặc biệt như: tín dụng ưu đãi, thẻ khám chữa bệnh
miễn phí, hỗ trợ sử dụng nước sạch, điện sinh hoạt, hỗ trợ nhà ở,… Vì nguồn lực hỗ
trợ có hạn, số tiền trợ cấp phân bổ về từng địa phương ít, không đáp ứng nhu cầu, nên
mỗi lần như vậy, các thôn, tổ, ấp, bản phải tổ chức bình chọn người đáng được hưởng
trợ cấp, do vậy danh sách các hộ nghèo thụ hưởng có thể được thay đổi mỗi khi có
chương trình trợ cấp mới.
1.1.2. Khái niệm, mục tiêu và yêu cầu giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Khái niệm giảm nghèo bền vững
- Khái niệm giảm nghèo

Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước
thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo
giảm. Nói một cách cụ thể hơn, giảm nghèo là quá trình chuyển bộ phận dân cư nghèo
lên một mức sống cao hơn.


13
- Khái niệm giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là sự tác động của Nhà nước, xã hội và sự nỗ lực của
người nghèo để từng bước giảm số hộ nghèo ở địa phương, đồng thời hạn chế tới mức
thấp nhất tình trạng tái nghèo (các hộ đã thoát nghèo không bị nghèo trở lại) và hạn
chế phát sinh hộ nghèo mới trong thời kỳ ổn định chuẩn nghèo.
Có thể hiểu giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ mục tiêu nhằm giảm nguy cơ tái
nghèo, giảm chênh lệch giữa các vùng miền. Giảm nghèo bền vững là mục tiêu hướng
đến trong công cuộc giảm nghèo của bất kỳ đơn vị, địa phương hay quốc gia nào.
Mục tiêu của giảm nghèo bền vững chính là đảm bảo hay duy trì thành quả
giảm nghèo một cách lâu dài, bền vững. Hay nói cách khác giảm nghèo là hộ nghèo
đã thoát nghèo, không tái nghèo lại.
Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người
nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
1.1.2.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững
- Mục tiêu tổng quát: Cải thiện điều kiện sống của người nghèo, hộ nghèo;
thúc đẩy giảm nghèo nhanh, bền vững, hạn chế tái nghèo; giảm khoảng cách chênh
lệch về thu nhập, mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các nhóm dân cư; tạo
sự chuyển biến nhanh về kinh tế - xã hội ở các xã nghèo, các xã có tỷ lệ nghèo cao
góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
- Mục tiêu cụ thể:

Một là, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo bình quân mỗi năm theo
chuẩn nghèo hiện hành nhằm đạt mục tiêu của Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra.
Hai là, đảm bảo các hộ nghèo, người nghèo, hộ cận nghèo, người cận nghèo
tiếp cận thuận lợi các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, nhất là về vay vốn tín dụng ưu
đãi phát triển sản xuất, y tế, giáo dục, văn hoá, nước sinh hoạt; không còn hộ nghèo
phải ở nhà tạm, giúp người nghèo thoát nghèo bền vững.


14
Ba là, tăng thu nhập của người dân, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo
tiếp cận một cách tốt nhất đến các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, điều kiện
sống, thông tin, bảo hiểm và trợ giúp xã hội,...), góp phần thực hiện công bằng xã hội,
đem ánh sáng văn minh đến cho người nghèo.
1.1.2.3. Yêu cầu của giảm nghèo bền vững
Thứ nhất, giảm nhanh số hộ nghèo, không để hộ nghèo rơi vào tình trạng đói
khổ. Đây là yêu cầu quan trọng nhất, bằng những tác động cụ thể, giải pháp phù hợp
tác động vào các nhóm hộ nghèo có thể thoát nghèo để họ tự vươn lên thoát nghèo.
Những hộ không có khả năng thoát nghèo thì cần có chính sách hỗ trợ từ Nhà nước,
từ cộng đồng để họ không bị đói, khổ, bảo đảm có mức sống tối thiểu (thông qua
chính sách an sinh xã hội).
Thứ hai, không để các hộ đã thoát nghèo tái nghèo. Muốn thực hiện được yêu
cầu này, các hộ đã thoát nghèo cần được tiếp tục quan tâm giúp đỡ để họ thoát xa
ngưỡng nghèo bảo đảm duy trì sự bền vững thông qua hoạt động lao động sản xuất
có thu nhập của hộ gia đình.
Thứ ba, không để các hộ diện cận nghèo rơi vào ngưỡng nghèo. Cùng với điều
tra, đánh giá xác định hộ nghèo là việc xác định hộ cận nghèo. Đối với các hộ diện
này, cũng cần có các giải pháp hỗ trợ để họ có thu nhập tăng lên tự đảm bảo các nhu
cầu tối thiểu của cuộc sống một cách vững chắc để không bị rơi vào ngưỡng nghèo.
Thứ tư, bảo đảm ổn định chính trị và trật tự xã hội ở địa phương. Trong quá
tình thực hiện những giải pháp hỗ trợ người nghèo, dễ phát sinh những mâu thuẫn nội

bộ nhân dân, vì việc xác định hộ nghèo chỉ mang tính chất tương đối, sự phân biệt
rạch ròi nghèo, cận nghèo, không nghèo,... là rất khó. Do đó, ngay từ việc đánh giá
xếp loại hộ nghèo, cận nghèo, đến khi thực hiện các chính sách trợ giúp cần sự công
khai, minh bạch, sự chia sẻ trong cộng đồng dân cư để đảm bảo sự ổn định chính trị
và trật tự xã hội ở mỗi địa phương.
Thứ năm, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Hỗ trợ người
nghèo phát triển sản xuất cũng chính là một hình thức phát triển sản xuất.
1.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững


×