Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Phát triển hệ thống bán hàng đa kênh của công ty TNHH công nghệ giải pháp mạng hải đăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.11 KB, 37 trang )

1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI...............................................................................1
2. CÁC MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU...............................................1
3. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU.....................................2
5. NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP............................................................3
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BÁN
HÀNG ĐA KÊNH CỦA DOANH NGHIỆP..............................................................4
1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN...........................................................................4
1.1.1 Khái niệm chung..................................................................................................4
1.1.2 Khái niệm hệ thống bán hàng đa kênh...............................................................5
1.2 MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG BÁN HÀNG ĐA KÊNH............5
1.2.1 Đặc điểm Hệ thống Bán hàng đa kênh...............................................................5
1.2.2 Vai trò Hệ thống Bán hàng đa kênh....................................................................6
1.2.3 Nội dung phát triển hệ thống bán hàng đa kênh................................................8
1.2.4 Các yếu tố cơ bản của hệ thống bán hàng đa kênh..........................................11
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hệ thống bán hàng đa kênh...........................................12
1.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển hệ thống bán hàng đa kênh.............14
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG HỆ THỐNG BÁN HÀNG ĐA
KÊNH......................................................................................................................... 16
1.3.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới..................................................................16
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BÁN HÀNG ĐA KÊNH
CỦA............................................................................................................................. 18
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ & GIẢI PHÁP MẠNG HẢI ĐĂNG.................18
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ & GIẢI
PHÁP MẠNG HẢI ĐĂNG........................................................................................18
2.1.1 Công ty TNHH Công nghệ & Giải pháp mạng Hải Đăng................................18
2.1.2 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty.................................................18
2.1.4 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ &


Giải pháp mạng Hải Đăng............................................................................................19


2

2.2 Đánh giá tổng quan và ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tới hệ thống bán
hàng đa kênh của Công ty.........................................................................................20
2.2.1 Đánh giá tổng quan...........................................................................................20
2.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến việc Phát triển hệ thống
bán hàng đa kênh của Công ty TNHH Công nghệ & Giải pháp mạng Hải Đăng. . .21
2.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến việc Phát triển hệ thống
bán hàng đa kênh của Công ty TNHH Công nghệ & Giải pháp mạng Hải Đăng. . .22
2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BÁN HÀNG ĐA
KÊNH CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ & GIẢI PHÁP MẠNG HẢI
ĐĂNG......................................................................................................................... 24
2.3.1 Mục tiêu phát triển hệ thống bán hàng đa kênh...............................................24
CHƯƠNG 3 CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BÁN
HÀNG ĐA KÊNH CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ & GIẢI PHÁP MẠNG
HẢI ĐĂNG................................................................................................................. 30
3.1 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU...............................30
3.1.1. Những kết quả đạt được...................................................................................30
3.1.2. Một số tồn tại cần giải quyết.............................................................................31
3.1.3 Nguyên nhân của những tồn tại........................................................................31
3.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN............................................................31
3.2.1 Dự báo xu hướng phát triển trong thời gian tới...............................................31
3.2.2 Định hướng phát triển của Công ty...................................................................32
3.3 CÁC ĐỀ XUẤT VỚI CÔNG TY VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BÁN HÀNG
ĐA KÊNH................................................................................................................... 33
3.3.1 Giải quyết các lỗi tồn đọng trong việc Phát triển hệ thống bán hàng đa kênh 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................34



3

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Bảng 1: Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ & Giải pháp mạng
Hải Đăng...................................................................................................................... 19
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Công ty TNHH Công nghệ & Giải
pháp mạng Hải Đăng...................................................................................................20
Hình 1: Các chỉ số quan trọng hệ thống bán hàng........................................................24
Hình 2: Lượt truy cập website của các sàn Thương mại Điện tử Việt Nam................27
Hình 3: Biểu đồ Cơ cấu khách hàng theo vị trí địa lý năm 2018..................................28
Hình 4: Lưu lượng khách hàng tháng 8 năm 2019.......................................................28


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Internet và công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ kéo theo đó là sự
dịch chuyển hình thức kinh doanh truyển thống sang kinh doanh điện tử. Từ công ty
lớn nhỏ tới hộ kinh doanh cá thể đều dễ dàng tạo nên các website, các trang bán hàng
trên internet. Nhưng mỗi doanh nghiệp lại có sản phẩm, dịch vụ riêng không thể đáp
ứng được tất cả nhu cầu mua sắm của khách hàng, dẫn đến sự ra đời của các sàn
Thương mại điện tử - nơi mà khách hàng có thể tìm kiếm, mua sắm mọi sản phẩm dịch
vụ một cách nhanh chóng, thuận tiện và được đảm bảo.
Không những đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hỗ trợ nhiệt tình cho cả người mua lẫn
người bán, mà còn là những chiến dịch truyền thông rầm rộ, các sàn Thương mại điện
tử này thu hút đươc lượng khách hàng khổng lồ, dần thay đổi thói quen tìm kiếm sản
phẩm của khách hàng: từ tìm kiếm trên công cụ tìm kiếm Google.com, Coccoc.com

sang việc tìm thông qua các nền tảng Thương mại điện tử.
Nắm bắt được xu thế này, Công ty TNHH Công nghệ & Giải pháp mạng Hải
Đăng mở rộng hoạt động kinh doanh thông qua các sàn Thương mại điện tử. Cùng với
sự mở rộng hoạt động kinh doanh sẽ dẫn tới việc khó quản lý, vì vậy công ty cần sử
dụng các phần mềm bên thứ 3 giúp quản lý một cách tập trung. Quản lý việc bán hàng
từ Website, Facebook, Zalo, sàn Thương mại điện tử cho tới chuỗi cửa hàng, tất cả sẽ
được tập trung quản lý tại một phần mềm duy nhất giúp việc quản lý trở nên dễ dàng,
hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, với tư cách là sinh viên chuyên ngành Thương
mại điện tử thực tập tại Công ty TNHH Công nghệ & Giải pháp mạng Hải Đăng, em
đã lựa chọn đề tài: “Phát triển hệ thống bán hàng đa kênh của Công ty TNHH Công
nghệ & Giải pháp mạng Hải Đăng” với mong muốn góp cải thiệt hiệu suất quản lý, từ
đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
2. CÁC MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra giải pháp phát
triển hệ thống bán hàng đa kênh của Công ty TNHH Công nghệ & Giải pháp mạng
Hải Đăng
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ cụ thể như sau:


2

- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hệ thống bán hàng đa kênh
- Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống bán hàng đa kênh của Công ty TNHH
Công nghệ & Giải pháp mạng Hải Đăng
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển hệ thống bán hàng đa kênh của Công ty
TNHH Công nghệ & Giải pháp mạng Hải Đăng tới năm 2020, tầm nhìn 2025
3. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian thực tập tại công ty

- Về không gian: Tìm hiểu việc Phát triển bán hàng đa kênh tại công ty
- Về nội dung: Đề tài tập trung vào việc tìm hiểu, phân tích những tồn tại cần
khắc phục của việc kinh doanh hiện tại của Công ty TNHH Công nghệ & Giải pháp
mạng Hải Đăng, từ đó đề xuất ra những giải pháp phát triển hệ thống bán hàng đa kênh
Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống bán hàng đa kênh hiện tại của Công ty TNHH Công nghệ & Giải pháp
mạng Hải Đăng
Ý nghĩa nghiên cứu
- Ý nghĩa về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu giúp em rèn luyện kỹ năng nghiên
cứu vấn đề và áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế của Công ty TNHH Công
nghệ & Giải pháp mạng Hải Đăng
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Kết quả của bài nghiên cứu giúp Công ty TNHH
Công nghệ & Giải pháp mạng Hải Đăng có thể áp dụng trực tiếp vào hoạt động kinh
doanh của mình , giúp cải thiện hiệu suất quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông tin do doanh nghiệp cung cấp
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp khảo sát thực tế và phương pháp thống kê so sánh
+ Đối tượng: Khách hàng và nhân viên của Công ty TNHH Công nghệ & Giải
pháp mạng Hải Đăng
+ Mục đích: Đánh giá được thực trạng ứng dụng hệ thống bán hàng đa kênh tại
công ty, từ đó đưa ra hướng phát triển hợp lý nhất
Phương pháp xử lý dữ liệu


3

- Các phương pháp định lượng
- Các phương pháp định tính

5. NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,... khóa luận tốt
nghiệp được kết cấu gồm ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hệ thống bán hàng đa kênh
Chương 2: Thực trạng phát triển hệ thống bán hàng đa kênh của Công ty TNHH
Công nghệ & Giải pháp mạng Hải Đăng
Chương 3: Các kết luận và đề xuất phát triển hệ thống bán hàng đa kênh của
Công ty TNHH Công nghệ & Giải pháp mạng Hải Đăng


4

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BÁN HÀNG ĐA
KÊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Khái niệm chung
- Khái niệm hệ thống
Hệ thống là tập hợp các phần tử có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động chi phối
lẫn nhau theo các quy luật nhất định để trở thành một chỉnh thể. Từ đó xuất hiện thuộc
tính mới gọi là tính trồi của hệ thống mà từng phần tử riêng lẻ không có hoặc có không
đáng kể. (wikipedia.org)
Để nhận biết phần tử ta căn cứ vào hai đặc trưng sau:
• Mỗi phần tử phải có chức năng nhất định.
• Mỗi phần tử có tính độc lập tương đối của nó.
- Khái niệm bán hàng
Bán hàng là hoạt động liên quan đến việc bán một lượng hàng hóa hoặc dịch vụ
trong một khoảng thời gian định trước.
Người bán hoặc nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ hoàn thành bán hàng để phản
hồi việc mua lại, chiếm hữu, yêu cầu hoặc tương tác trực tiếp với người mua tại điểm

bán hàng. Sau khi thông qua quyền sở hữu (tài sản hoặc quyền sở hữu) sản phẩm, và
thanh toán giá cả, giao kèo sẽ được thực hiện theo một mức giá thỏa thuận. Trong đó,
người bán thường hoàn tất việc bán hàng trước khi được thanh toán. Trong trường hợp
tương tác gián tiếp, người bán hàng hóa hoặc dịch vụ thay mặt chủ sở hữu được gọi là
nhân viên bán hàng, nhưng điều này thường đề cập đến người bán hàng trong cửa
hàng.
- Khái niệm kênh bán hàng
Kênh bán hàng là nơi những sản phẩm của doanh nghiệp cung cấp đến với khách
hàng
Phân loại kênh bán hàng:
+ Kênh bán hàng trực tiếp:


5

Đây là hình thức trao đổi diễn ra trực tiếp giữa người mua – bán hay giữa người
trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa với người tiêu dùng.
VD: POS – điểm bán lẻ truyền thống
+ Kênh Bán hàng qua trung gian
Đối với các doanh nghiệp lớn, bán hàng qua khâu trung gian diễn ra thường
xuyên, thông qua hệ thống những người bán lẻ. Bằng cách đó, sản phẩm đến tay người
dùng thông qua một khâu trung gian – đại lý
+ Kênh bán hàng online:
• Website – Kênh giới thiệu thương hiệu và bán hàng chuyên nghiệp trực tiếp
• Ứng dụng di động (mobile app) – bán hàng qua nền tảng điện thoại thông
minh
• Mạng xã hội – Để quảng bá doanh nghiệp và bán hàng trực tiếp trên Zalo,
Facebook, Youtube
• Affiliate – Bán hàng qua mạng lưới cộng tác viên
1.1.2 Khái niệm hệ thống bán hàng đa kênh

Bán hàng đa kênh là mô hình tiếp thị tất cả trong một của ngành bán lẻ. Bán hàng
đa kênh là cách doanh nghiệp, cửa hàng cung cấp trải nghiệm mua sắm nhất quán cho
khách hàng trên tất cả các kênh và thiết bị.
Thay vì làm việc độc lập, các kênh bán hàng của doanh nghiệp được kết hợp với
nhau để hợp tác, hỗ trợ đem lại hoạt động mua sắm thống nhất, nâng cao trải nghiệm
khách hàng từ đó hiệu quả kinh doanh được cải thiện so với sử dụng các kênh đơn lẻ.
1.2 MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG BÁN HÀNG ĐA KÊNH
1.2.1 Đặc điểm Hệ thống Bán hàng đa kênh
Theo nghiên cứu của IDC Retail Insights, các khách hàng sử dụng hệ thống hàng
đa kênh để mua sắm và thanh toán chiếm khoảng 15-30%, nhiều hơn nhóm khách
hàng chỉ mua sắm thông qua một kênh duy nhất. Vì vậy chẳng lý do gì các doanh
nghiệp lại qua phần lợi nhuận đến từ bán hàng đa kênh.
Dựa trên cuộc khảo sát 10,000 khách hàng ở 10 quốc gia và phỏng vấn các
chuyên gia trong ngành, báo cáo nghiên cứu xác định rằng bán lẻ đa kênh là một xu
hướng không thể đảo ngược, và các doanh nghiệp thực sự cần cải tiến phương thức


6

kinh doanh để thỏa mãn kỳ vọng của thế hệ khách hàng mới, những người đang sử
dụng các công nghệ hiện đại để trải nghiệm việc mua sắm đa kênh.
1.2.1.1 Một thương hiệu cảm thấy quen thuộc, trên mọi kênh và thiết bị.
Thương hiệu nhất quán rất quan trọng vì nó giúp tạo ra cảm giác kết nối giữa
người dùng và doanh nghiệp. Ở mức tốt nhất, nó tạo ra một cảm giác quen thuộc mà
lần lượt tạo ra nhiều người dùng trung thành hơn. Nếu một khách hàng đang truy cập
vào doanh nghiệp của bạn thông qua nhiều trải nghiệm khác biệt không đồng nhất, thì
daonh nghiệp đã tạo ra sự thiếu tin tưởng, điều đó có thể khiến người dùng không
tham gia trở lại. Cho dù người dùng của bạn tương tác với bạn như thế nào và ở đâu,
tính nhất quán của thương hiệu vẫn được trấn an và nhắc nhở họ rằng họ đang ở đúng
nơi, với một thương hiệu mà họ tin tưởng.

1.2.1.2 Dữ liệu người dùng tập trung.
Hệ thống bán hàng đa kênh có thể lượng hóa nhiều thông tin của doanh nghiệp từ
quản lý sản phẩm, quản lý tồn kho, thông tin của từng khách hàng, tích hợp các
website bán hàng, các sàn thương mại điện tử, cho đến tích hợp các hình thước quảng
cáo trực tuyến mà doanh nghiệp sử dụng. Nhưng số số liệu, dữ liệu này là tài sản vô
cùng quý giá cho doanh nghiệp trong thời kì kinh tế số bùng nổ như hiện nay. Từ đó
phân tích để đưa ra những quyết định đúng đắn cho hoạt động kinh doanh.
1.2.1.3 Trải nghiệm người dùng nhất quán liền mạch.
Hệ thống bán hàng đa kênh có thể theo dõi được dấu chân của khách hàng, biết
được chính xác mối quan tâm của khách hàng, nắm bắt được tâm lý khách hàng, hiểu
được khách hàng sẽ là cơ sở để doanh nghiệp bán sản phẩm dịch vụ của mình. Ở bất kì
kênh nào khách hàng đều được phục vụ một cách nhất quán, xuyên suốt. Đảm bảo nội
dung cũng bổ sung trên tất cả các kênh, người dùng có thể tìm kiếm chính xác bất kì
điều gì họ cần trên bất kì kênh nào.
1.2.2 Vai trò Hệ thống Bán hàng đa kênh
Theo công ty tư vấn tiếp thị số Evonomie (Anh), việc bán lẻ đa kênh có nghĩa là
nhà bán lẻ phải bảo đảm rằng tất cả các kênh bán hàng trực tiếp (offline) và trực tuyến
(online) đều được tích hợp và kết nối với nhau. Dù bán hàng qua kênh cửa hàng truyền
thống, nền tảng web hay ứng dụng di động, nhà bán lẻ cũng phải mang lại cho khách


7

hàng một sự trải nghiệm liền mạch, nhất quán, dễ dàng từ khâu tìm kiếm cho đến thực
hiện lệnh mua hàng.
- Bán hàng đa kênh giúp lôi kéo thêm nhiều khách hàng
Lượng người truy cập trên các trang mạng xã hội trong một ngày là rất nhiều. Vì
vậy việc kinh doanh thông qua các phương tiện truyền thông là vô cùng thuận lợi và
dễ dàng. Các doanh nghiệp có thể thu hút được rất nhiều sự chú ý từ phía người tiêu
dùng nếu áp dụng cách này.

Nhưng để tận dụng việc kinh doanh của bạn dựa trên nền tảng sẵn có thì mọi thứ
đều phải được kết hợp và đồng bộ với nhau đặc biệt là trong nỗ lực bán hàng. Sự kết
hợp giữa phương tiện truyền thông và phương thức bán hàng trên các kênh bán hàng
có thể giúp doanh nghiệp lôi kéo thêm được rất nhiều khách hàng tiềm năng.
- Bán hàng đa kênh giúp nâng cao độ nhận diện thương hiệu của doanh nghiệp
Người tiêu dùng hoàn toàn có thể mua một sản phẩm (hay dịch vụ) tương tự,
không có gì khác biệt của công ty này mà không mua của công ty khác. Là vì khi mua
một sản phẩm hay dịch vụ, người ta nhìn vào giá trị, giá trị mà họ cảm nhận được.
Chính thương hiệu đã tạo ra giá trị này. Việc khách hàng bắt gặp thương hiệu của
doanh nghiệp ở nhiều kênh, từ mạng xã hội, biển quảng cáo rồi sang đến các sàn
thương mại điện tử,… làm khách hàng ghi nhớ tới thương hiệu
- Bán hàng đa kênh giúp cạnh tranh tốt hơn
Bán hàng đa kênh là một xu hướng tất yếu, nếu doanh nghiệp không theo xu
hướng rất có thể sẽ trở nên lạc hậu, khác biệt so với phần còn lại. Doanh nghiệp có sự
thích ứng tốt, có sự thay đổi hợp thời sẽ khiến người tiêu dùng có những cái nhìn tích
cực về doanh nghiệp, từ đó nâng cao sự cạnh tranh so với đối thủ
- Tương tác với khách hàng tại kênh mua sắm ưa thích của họ
Nếu biết được khách hàng thích kênh nào, giải trí nghe nhạc, xem phim hay đọc
báo, thần tượng idol,... chắc chắn rằng một ngày sẽ truy cập các trang đó 3, 4 lần. Như
vậy, nếu dựa vào các dữ liệu đó để tương tác với khách hàng như gửi email, gọi điện,
nhắn tin hay quảng bá trên mạng xã hội sẽ tạo ra hiệu quả vô cùng ấn tượng.
- Nâng cao trải nghiệm khách hàng


8

Trải nghiệm khách hàng là toàn bộ quá trình tương tác của khách với doanh
nghiệp, từ giây phút khách hàng biết đến tên của doanh nghiệp, tìm kiếm thông tin,
cân nhắc, gặp gỡ, mua hàng, sau mua hàng và những lần mua hàng sau.
Theo ông Nguyễn Dương - chuyên gia trải nghiệm khách hàng có đề trình bày,

trải nghiệm khách hàng là biến công ty thành một người, trao thông tin cho họ và vào
đúng thời điểm để phục vụ khách hàng một cách nhất quán. Tất cả các điểm chạm giữa
doanh nghiệp và khách hàng phải mang lại cho khách hàng phải những cảm xúc tích
cực.
Để theo dõi được trải nghiệm của khách hàng thì hệ thống bán hàng đa kênh có
thể hỗ trợ doanh nghiệp. Theo dõi dấu chân khách hàng từ một bài viết trên mạng xã
hội mà khách hàng quan tâm tới sản phẩm dịch của doanh nghiệp, việc khách hàng
truy cập website để xem thông tin chi tiết, các đánh giá của khách hàng mua trước, cho
tới khi khách hàng tới trực tiếp cửa hàng để trải nghiệm sản phẩm phẩm dịch vụ.
1.2.3 Nội dung phát triển hệ thống bán hàng đa kênh
- Xác định mục tiêu
Mục tiêu doanh nghiệp phát triển hệ thống bán hàng đa kênh là hướng tới phát
triển về phạm vi và đối tượng phục vụ. Trong nền kinh tế số bùng nổ, mọi rào cản về
thời gian và không gian gần như bị xóa bỏ hàng toàn, hướng tới nền kinh tế phẳng
không biên giới.
Doanh nghiệp có thể phụ vụ khách hàng ở khắp mọi nơi, gia tăng được phạm vi
cũng như đối tượng khách hàng.
+ Tiếp cận với nhiều khách hàng tiềm năng đến từ nhiều kênh khách nhau từ
mạng xã hộ Facebook, Zalo, tới các sàn thương mại điện tử Lazada, Shopee,…cho đến
Website của doanh nghiệp
+ Theo dõi dấu chân khách hàng, nắm bắt được nhu cầu, nâng cao trải nghiệm
khách hàng một cách liền mạch nhất quán cả online và offiline.
+ Đồng bộ dữ liệu trên hệ thống giúp các cửa hàng, doanh nghiệp dễ dàng quản

- Lên kế hoạch triển khai
+ Cửa hàng


9


Cửa hàng là kênh bán hàng quen thuộc và đem lại doanh thu lớn nhất được các
shop sử dụng. Tại các cửa hàng truyền thống, mọi bước cần thực hiện trong quá trình
bán hàng như xử lý đơn hàng, khách hàng thanh toán, xuất kho và giao hàng cho
khách được diễn ra cùng một thời điểm tại cửa hàng. Bán hàng tại cửa hàng truyền
thống giúp chủ shop quản lý, kiểm soát các dịch vụ một cách dễ dàng hơn tiện dụng
cho khách hàng khi nhận được sản phẩm ngay sau khi hoàn tất quá trình mua hàng tại
cửa hàng.
+ Sàn thương mại điện tử
Sự ra đời của nhiều sàn thương mại điện tử lớn với các chính sách ưu đãi, hỗ trợ
đối với cả người bán và người mua giúp kênh bán hàng này được các shop đặc biệt
chú trọng.
Sàn thương mại điện tử giúp quá trình bán hàng của các shop đơn giản hơn với
những tiếp cận được số lượng khách hàng tiềm năng lớn mà chi phí quảng cáo gần như
bằng 0, cùng với các chính sách hỗ trợ vận chuyển, giải quyết khiếu nại, hạn chế rủi
ro,…
+ Website
Website được các chủ cửa hàng đánh giá là một kênh bán hàng đem lại hiệu quả
đáng kể với những ưu và nhược điểm riêng. Bán bất cứ một sản phẩm nào thông qua
website đều giúp chủ shop tiết kiệm chi phí, hạn chế sai sót khi bán hàng. Dù bạn thiết
kế website bán thời trang, thiết kế website nhà hàng, thiết kế website thì nó cũng giúp
bạn có thể bán được sản phẩm của mình trong bất cứ thời gian nào, tối ưu được số
lượng khách hàng tiềm năng của shop.
+ Mạng xã hội
Các mạng xã hội lớn ra đời với “dân số” xếp hàng đầu thế giới được các chủ
shop nhận định là một thị trường tiềm năng và chú trọng khai thác.
Bán hàng trên mạng xã hội chủ shop tiết kiệm chi phí mà vẫn có thể tiếp cận
được số lượng khách hàng tiềm năng lớn, đem lại sự tiện dụng cho người mua hàng,…
- Hoạch định nguồn lực
• Chi phí đăng ký kinh doanh
• Chi phí thuê mặt bằng kinh doanh

• Mua sắm trang thiết bị, máy móc cho cửa hàng


10

• Chi phí nhập hàng
• Thuê nhân viên
• Chi phí thiết kế website bán hàng
• Chi phí marketing và quảng cáo
• Vốn lưu động
- Tổ chức thực hiện
Đặt ra các giai đoạn, chia nhỏ qua trình thực hiện hiện việc tích hợp các kênh
hiện có có doanh nghiệp lên hệ thống bán hàng đa kênh. Phân bổ nguồn lực thực hiện
các công việc từng bước một cách tuần tự.
+ Cửa hàng:
Tối ưu lại không gian trưng bày sản phẩm, trên môi trường online khách hàng dễ
dàng tìm kiếm sản phẩm. Vậy nên tại cửa hàng cũng cần bày trí một cách hợp lý để
thuận tiện cho việc trải nghiệm của khách hàng. Bên cạnh đó cần phải dễ dàng giới
thiệu thêm cho khách hàng các sản phẩm đi kèm để thực hiện việc bán thêm, bán chéo.
+ Hệ thống Website:
Website của doanh nghiệp tương thích với giao diện người dùng của mọi thiết bị,
đặc biệt là các thiết bị di động. Tất cả các webpage, được thiết kế thân thiện với người
dùng mobile, khách hàng thao tác mua hàng một cách dễ dàng.
Gắn mã theo dõi hoạt động khách hàng, sản phẩm nào được quan tâm nhiều, vị
trí nào trên trang được để ý tới, tối ưu nội dung theo hành vi của khách hàng
+ Sàn thương mại điện tử:
Tối ưu hình ảnh, nội dung một cách chuyên nghiệp, xác định kênh sàn thương
mại điện tử là một kênh kinh doanh chính bên cạnh của hàng và website.
Tối ưu vận hành trên các sàn thương mại điện tử doanh nghiệp hiện diện, đồng
bộ với hệ thống website và kho của giúp việc quản lý đơn giản hơn

Tận dụng các chương trình mà các sàn thương mại điện tử cung cấp. Trong
những sự kiện lớn hàng tháng của các sàn, doanh nghiệp lên kế hoạch tham gia một
cách tích cực: giảm giá sản phẩm hấp dẫn, hướng dẫn khách hàng từ mạng xã hội để
tận dụng hình thức tiếp thị lại của các sàn,…
+ Mạng xã hội:


11

Đẩy mạnh truyền thông qua mạng xã hội, chi phí để truyền thông trên mạng xã
hội thấp hơn so với các phương thức truyền thông truyền thống. Tính lan truyền cao
hơn giúp thông điệp của doanh nghiệp dễ dàng tới tai khách hàng hơn
Doanh nghiệp tiếp tục dùng mạng xã hội là nơi để tương tác, duy trì quan hệ với
khách hàng cũ
Đặt ra từng chỉ số nhỏ của các khâu, hiệu quả của các kênh bán hàng để có thể
sau đánh giá hiệu quả của toàn hệ thống
- Thu thập kết quả
Sau thời gian triển khai hệ thống bán hàng đa kênh, doanh nghiệp sẽ thu được
nhiều dữ liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh. Cần chọn ra các chỉ số quan trọng
để tập trung phân tích như: khách hàng đến từ kênh nào chiếm đa số, nội dung nào thu
hút nhiều sự quan tâm nhất, tỉ lệ chuyển đổi thành khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch
vụ,...
- Đánh giá kết quả, cải tiến quy trình
Doanh nghiệp theo dõi, phân tích các số liệu từ hệ thống bán hàng đa kênh đem
lại. Đánh giá chi tiết và cụ thể từng chỉ số. So sánh các chỉ sô thu được với chỉ số kì
vọng.
Mỗi kênh bán hàng đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Cần phối hợp
một cách kéo léo để khắc phục được những nhược điểm và phát huy tối đa ưu điểm hệ
thống bán hàng đa kênh. Cải tiến quy trình để phù hợp với doanh nghiệp của mình để
đạt được kết quả tốt nhất

1.2.4 Các yếu tố cơ bản của hệ thống bán hàng đa kênh
1.2.4.1 Con người
Hệ thống bán hàng đa kênh tập trung đến trải nghiệm xuyên suốt của khách hàng.
Khách hàng là người trực tiếp trải nghiệm hệ thống, mỗi khách hàng có đặc điểm
riêng, có mối quan tâm và hành động mua hàng riêng, được hệ thống phục vụ một
cách chuyên biệt, cá nhân hóa. Người thiết kế hệ thống cũng cần nắm rõ các hành vi
đặc trưng của khách hàng, từ đó tối ưu từng kênh, từng bước để hệ thống có thể phục
vụ khách hàng một cách tốt nhất.
1.2.4.2 Cơ sở hạ tầng
-Thiết bị đầu cuối tại cửa hàng vật lý


12

-Hệ thống Website
Hệ thống Website của doanh nghiệp cần phải tương thích với giao diện người
dùng. Tất cả các webpage, phải được thiết kế thân thiện, khách hàng thao tác mua
hàng một cách dễ dàng.
Tích hợp các công cụ theo dõi trên website, thu thập dữ liệu thói quen hành vi
của khách hàng.
Kết hợp quản lý kho bãi, giao vận đồng bộ với các kênh khác.
-Khai thác dữ liệu sâu từ khách hàng
Để tối ưu hóa trải nghiệm đa kênh cho khách hàng, doanh nghiệp phải thật sự
hiểu biết về họ. Vẽ được chân dung khách hàng và thấu hiểu nhu cầu, mong muốn của
họ. Để có được dữ liệu của khách hàng, doanh nghiệp phải khuyến khích họ tương tác
với doanh nghiệp thật. Đây sẽ là cơ sở để doanh nghiệp phân tích hành vi khách hàng
và hiểu được để từ đó tối ưu.
-Doanh nghiệp cần có công nghệ tiếp thị tích hợp
Trong thế giới marketing, các công cụ tiếp thị rất nhiều và đa dạng, được cập
nhật liên tục theo nhu cầu của con người. Doanh nghiệp cần phải xác định công cụ tiếp

thị nào phù hợp với hoạt động của tổ chức. Trong đó, những công nghệ tiếp thị được
sử dụng nhiều nhất là:
• Phần mềm quản lý quan hệ khách hàng (CRM)
• Nhà cung cấp dịch vụ email
• Nền tảng tự động hóa tiếp thị
• Giải pháp phân tích dữ liệu
• Hệ thống quản lí nội dung (CMS)
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hệ thống bán hàng đa kênh
Trong 1 thị trường luôn thay đổi, không một bộ óc nào có thể phân tích chính xác
hiệu quả kinh doanh thông qua hàng tấn dữ liệu ở các kênh bán hàng. Các chỉ số rất
quan trọng vì sẽ giúp doanh nghiệp biết kênh nào đang hoạt động hiệu quả hoặc không
hiệu quả, từ đó phân bổ nguồn lực cho phù hợp. Nếu không đo lường các chỉ số này,
rất dễ dẫn đến nhầm lẫn do sự phức tạp của hành vi khách hàng ở các kênh riêng biệt.
Với hệ thống bán hàng đa kênh đầy đủ tính năng, doanh nghiệp có thể quản lý tất
cả các quy trình kinh doanh bắt đầu bằng các đơn đặt hàng và tất cả các lĩnh vực liên


13

quan, chẳng hạn như vận chuyển, hàng tồn kho, kho, kế toán, tiếp thị, dự báo bán hàng
và quản lý khách hàng và tích hợp với tất cả các kênh bán hàng mà doanh nghiệp hoạt
động.
1.2.5.1 Chỉ số định lượng
Một hệ thống có những điều cơ bản để vận hành trơn tru các hoạt động kênh đơn
lẻ của doanh nghiệp, chẳng hạn như khách hàng quản lý mối quan hệ (CRM), kế toán,
dự báo và mua hàng, sản phẩm (PIM) và hàng tồn kho
- Khả năng tích hợp:
Có thể tích hợp với các phần mềm và quy trình quan trọng nhất của doanh nghiệp
của bạn. Một hệ thống bán hàng đa kênh có thể tích hợp các chức năng tiếp nhận đơn
hàng (trang web / Thương mại điện tử, bán hàng của bên thứ ba, điện thoại, bán lẻ,

máy POS) và xử lý đơn đặt hàng bán hàng (vận chuyển, xử lý thanh toán, phòng chống
gian lận)
- Khả năng thích ứng và tùy biến
Hệ thống có thể tùy chỉnh để đáp ứng nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp.
- Hệ thống có tính năng công nghệ hiện tại nhưng cũng có thể được truy cập
bằng các công cụ truyền thống nếu cần thiết.
- Tốc độ xử lý giữa phần cứng và cơ sở dữ liệu, cho phép phản hồi gần như
ngay lập tức trên ứng dụng.
- Khả năng mở rộng cho phép phát triển cùng với với các hệ thống khác
1.2.5.2 Chỉ số định tính
- Sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng là một chỉ số quan trọng để doanh nghiệp có thể phát
triển được thị trường cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, khả năng cạnh
tranh đối với các các thương hiệu cùng loại khác.
Customer Satisfaction Score (CSAT) hay có thể hiểu là chỉ số khách hàng hài
lòng. Đây là chỉ số đo lường trực tiếp về cảm nhận của khách hàng trong quá trình trải
nghiệm sản phẩm/ dịch vụ.
CSAT= Tổng số khách hàng hài lòng/Tổng số khách hàng đánh giá
- Trình độ nhân lực


14

Nhân lực là một nguồn lực đặc biệt, không thể đi vay mượn, có vai trò quyết định
tới sự thành bại của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần triển khai đánh giá năng lực
nhân viên.
Theo mô hình năng lực ASK, tiêu chuẩn năng lực gồm Kiến thức (Knowledge),
Kỹ năng (Skill), Tố chất / Thái độ (Attitude) của một cá nhân cần thiết để đảm nhiệm
một vị trí công việc cụ thể. Đây là mô hình rất phổ biến trong quản trị nhân sự nhằm
đào tạo và phát triển năng lực cá nhân.

Benjamin Bloom (1956) được coi là người đưa ra những phát triển bước đầu về
ASK, với ba nhóm năng lực chính bao gồm:
• Phẩm chất/Thái độ (Attitude): thuộc về phạm vi cảm xúc, tình cảm (Affective)
• Kỹ năng (Skills): kỹ năng thao tác (Manual or physical)
• Kiến thức (Knowledge): thuộc về năng lực tư duy (Cognitive)
1.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển hệ thống bán hàng đa kênh
1.2.6.1 Yếu tố bên ngoài
Môi trường văn hoá xã hội.
Một cách đơn giản có thể hiểu : Thị trường = Hàng hoá + Túi tiền của họ. Như
vậy, ta phải nghiên cứu khách hàng và túi tiền của họ để đưa ra một cách chính xác về
sản phẩm và cách thức phục vụ khách hàng. Ở đây nó bao gồm các nhân tố như về dân
số, xu hướng vận động của dân số, thu nhập và phận bố thu nhập... Từ đó xem xem nó
ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng như thế nào.
Môi trường chính trị và pháp luật.
Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, sự cân bằng các chính sách của nhà
nước, vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Chính phủ, sự điều tiết và
khuynh hướng can thiệp của Chính phủ vào đời sống kinh tế xã hội, các quyết định
bảo vệ người tiêu dùng, hệ thống pháp luật, sự hoàn thiện và hiện thực thi hành
chúng... có ảnh hường rất lớn đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp
Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động bán hàng. Kinh tế phát
triển ổn định thì sẽ làm nhu cầu tăng lên, rồi lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn và nhất
là khả năng quan hệ ngoại thương với nước ngoài đó là buôn bán với nước ngoài, là
khả năng cạnh tranh với hàng nhập ngoại.


15

Cung cầu hàng hoá trên thị trường.
Đây là yếu tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá, nếu cung hàng hoá trên thị trường

tiêu thụ tăng sẽ ảnh hưởng tiêu cực và ngược lại nếu cung hàng hoá giảm sẽ kích thích
khả năng tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Mặt khác, nếu cầu hàng hoá tăng thì quy
mô thị trường của doanh nghiệp sẽ tăng lên và nếu ngược lại sẽ ngây ảnh hưởng xấu
đến doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh.
Đó là đối thủ cạnh tranh có mặt hàng giống như mặt hàng của doanh nghiệp hoặc
các mặt hàng có thể thay thế nhau người ta phân chia các đối thủ cạnh tranh như sau:
+ Các doanh nghiệp đưa ra sản phẩm, dịch vụ cho cùng một khách hàng ở cùng
một mức giá tương tự (đối thủ sản phẩm).
+ Các doanh nghiệp cùng kinh doanh một hay một số sản phẩm (đối thủ chủng
loại sản phẩm).
+ Các doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh trên một lĩnh vực nào đó.
+ Các doanh nghiệp cùng cạnh tranh để kiếm lời của một nhóm hàng nhất định.
1.2.6.2 Yếu tố bên trong
- Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động của các loại hình doanh nghiệp,
quyết định sự thành công hay không của các doanh nghiệp, các tổ chức ở mỗi quốc
gia. Yếu tố này cực kỳ quan trọng vì mọi quyết định liên quan đến quá trình quản trị
chiến lược đều do con người quyết định, khả năng cạnh tranh trên thị trường mạnh hay
yếu, văn hóa tổ chức tốt hay chưa tốt v.v... đều xuất phát từ con người. Vì vậy nhân lực
là yếu tố đầu tiên trong các nguồn lực mà các nhà quản trị của các doanh nghiệp có
định hướng kinh doanh lâu dài cần xem xét, phân tích để quyết định nhiệm vụ, mục
tiêu và những giải pháp cần thực hiện.
- Nguồn tài chính
Quyết định đến việc thực hiện hay không thực hiện bất cứ một hoạt động đầu tư,
mua sắm hay phân phối của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có
nhiều điều kiện thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo
nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm duy trì và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng
cố vị trí của mình trên thị trường.



16

- Máy móc thiết bị và công nghệ
Tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể
hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm, đến giá thành và giá bán sản phẩm.
- Hệ thống mạng lưới phân phối của doanh nghiệp
Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp được tổ chức, quản lý và điều hành một
cách hợp lý thì nó sẽ là một phương tiện có hiệu quả để tiếp cận khách hàng. Doanh
nghiệp thu hút khách hàng bằng cách trinh phục (hình thức mua bán, thanh toán, vận
chuyển) hợp lý nhất.
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG HỆ THỐNG BÁN HÀNG ĐA
KÊNH
1.3.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Khảo sát bao gồm hơn 2.000 nhà bán lẻ từ bảy quốc gia khác nhau trên thế giới
cho kết quả rằng 73% khách hàng mua sắm trên các kênh. Điều đó có nghĩa là gần 3/4
khách hàng đang sử dụng nhiều kênh trong hành trình mua sắm của họ.
Nghiên cứu cũng đã phát hiện ra rằng các công ty cung cấp trải nghiệm liền mạch
và nhất quán trên các kênh - bao gồm web, di động, email, phương tiện truyền thông
xã hội và tại cửa hàng - không chỉ mang lại doanh số cao hơn, mà còn giữ được số
lượng khách hàng nhiều hơn gấp đôi so với các công ty sử dụng một kênh duy nhất.
Hệ thống bán hàng đa kênh đang có tốc độ tăng trưởng 5,6% trên toàn thế giới
1.3.2 Tình hình nghiên cứu Bán hàng đa kênh trong nước.
Theo khảo sát của một nền tảng cung cấp hệ thống bán hàng đa kênh tại Việt
Nam
71% khách hàng cho rằng trải nghiệm mua sắm trên di động quan trọng hơn so
với trải nghiệm mua sắm tại của hàng
Khách hàng mu sắm đa kênh có giá trị vòng đời cao hơn 30% so với người chỉ

mua hàng trên một kênh
49% khách hàng tìm hiểu sản phẩm tại của hàng trước khi mua trực tuyến
số người tương tác qua thoại cao gấp 2 lần so với chat


17

Theo báo cáo về hành vi người tiêu dùng tại Việt Nam
63% khách hàng tìm hiểu thông tin trên mạng và mua tại cửa hàng với 20% mua
trực tuyến, cao hơn mức trung bình 56%
70% khách hàng sử dụng công tìm kiếm thông tin trước khi mua với 36% truy
cập website công ty, và 26% sử dụng mạng xã hội
Doanh thu từ Webrooming – tìm hiểu trên mạng mua tại cửa hàng đạt 1,8 nghìn
tỷ đồng trong năm 2017


18

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BÁN HÀNG ĐA KÊNH CỦA
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ & GIẢI PHÁP MẠNG HẢI ĐĂNG
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ &
GIẢI PHÁP MẠNG HẢI ĐĂNG
2.1.1 Công ty TNHH Công nghệ & Giải pháp mạng Hải Đăng
 Tên đầy đủ: Công ty TNHH Công nghệ & Giải pháp mạng Hải Đăng
 Tên giao dịch: HAI DANG NETWORK SOLUTION & TECHNOLOGY
COMPANY LIMITED
 Trụ sở chính công ty: Đội 12 B, Thuận Tốn, Xã Đa Tốn, Gia Lâm , Hà nội
 Văn phòng giao dịch: 205Phố Chùa láng, Đống Đa, Hà nội
 Số điện thoại : 037755776

 Hotline: 0987556423
 Fax : 84-4-37668691
 Email:
 Website:

2.1.2 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty
Công ty TNHH Công nghệ & Giải pháp mạng Hải Đăng được thành lập theo
Luật doanh nghiệp Việt Nam với Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0104639272 do Sở
kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà nội cấp


19

Bảng 1: Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Công nghệ & Giải pháp
mạng Hải Đăng
STT
1
2
3
4
5
6
7

Ngành nghề kinh doanh
Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác

Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị viễn
thông trong các cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh
Nguồn: />
Mã ngành
G4649
G46510
G46520
G46530
G4659
G4741
G47420

Trong các lĩnh vực kinh doanh đã đăng ký, hiện Công ty đã và đang triển khai
lĩnh vực, bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm, thiết bị và linh kiện
điện tử, viễn thông là lĩnh vực kinh doanh chính của công ty.
Là nhà cung cấp cho nhiều công ty: Công ty Cổ phần SX & TM An Phát Đạt,…
nhiều dự án thi công lớn tại các trung tâm thương mại như: Vincom Nguyễn Chí
Thanh,…
Dự kiến trong năm tới công ty sẽ triển khai bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi,
phần mềm và thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh
2.1.4 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Công
nghệ & Giải pháp mạng Hải Đăng


20

Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Công ty TNHH Công nghệ &
Giải pháp mạng Hải Đăng
Đơn vị: Triệu đồng


Nguồn: Báo cáo kinh doanh công ty giai đoạn 2016-2018
Qua bảng trên có thể thấy doanh thu, lợi nhuận của công ty có sự thay đổi qua
các năm 2016-2018. Các chỉ số cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty là
hiệu quả. Mức lợi nhuận sau thuế sấp sỉ 200% sau 2 năm
2.2 Đánh giá tổng quan và ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tới hệ
thống bán hàng đa kênh của Công ty
2.2.1 Đánh giá tổng quan
Bán hàng đa kênh là xu thế không thể đảo ngược, để không bị tụt hậu so với đối
thủ cạnh tranh cũng như đạt được ưu thế hơn những đối thủ chuyển dịch chậm, công ty
đã nghiêm túc đánh giá các yếu tố môi trường ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp
tới hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đây có thể đánh giá được những điểm yếu,
thiếu sót để khắc phục, cũng như đánh giá ưu thế để phát huy mạnh hơn.


21

2.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến việc Phát triển hệ
thống bán hàng đa kênh của Công ty TNHH Công nghệ & Giải pháp mạng Hải
Đăng
2.2.2.1 Môi trường vĩ mô
-Yếu tố Chính trị:
Nền Xã hội Chủ nghĩa ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm là tiền đề
quan trọng cho hoạt động kinh doanh, sự ổn định của chính trị tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh.
-Yếu tố pháp luật:
Hệ thống pháp luật Thương mại điện tử mở tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở
rộng, ứng dụng và triển khai các mô hình, công nghệ mới phục vụ hoạt động kinh
doanh. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận,

buôn lậu
-Yếu tố kinh tế:
Nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu của người dân ngày càng tăng, tạo động
lực cho phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
-Yếu tố văn hóa xã hội:
Thói quen mua sắm của khách hàng trở nên đa dạng, từ trực tiếp đến trực tuyến.
Doanh nghiệp nắm bắt được và tương thích với những thói quen này và từ đó cải tiến
mô hình, cách thức kinh doanh phù hợp nhất.
-Yếu tố Công nghệ:
Việc ứng dụng linh hoạt các công nghệ, phần mềm mới đã hỗ trợ tối đa cho việc
bán hàng và quản lý của doanh nghiệp, giúp tối ưu hóa được nguồn lực từ đó cải thiện
hoạt động kinh doanh.
2.2.2.2 Môi trường vi mô
- Thị trường:
Cuộc sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu sử dủng các sản phẩm công nghệ
hiện đại trở thành nhu cầu thiết yếu của mỗi người. Một cá nhân có thể cùng lúc sử
hữu tới vài thiết bị di động, bên cạnh đó còn có máy tính, latop và các sản phẩm khác


22

đi kèm. Từ đây thấy được tiềm năng của thị trường sản phẩm công nghệ, máy móc
thiết bị,... mà công ty đang kinh doanh thực sự lớn.
- Đối thủ cạnh tranh
Trong lĩnh vực kinh doanh về sản phẩm công nghệ, thiết bị điện tử có rất nhiều
doanh nghiệp lớn như Công Ty Cổ Phần Thương Mại - Dịch Vụ Phong Vũ, với 22
năm thành lập và phát triển cùng hệ thống 32 showroom trên khắp cả nước, website
trên 6000 sản phẩm công nghệ, với 30 triệu lượt truy cập mỗi năm. Công ty Cổ phần
Máy tính Hà Nội – Hà Nội Computer sở hữu 4 showroom tại các quận lớn Hà Nội, 1
showroom Hải Phòng và 1 showroom tại Thành phố Hồ Chí Minh.

2.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến việc Phát triển hệ
thống bán hàng đa kênh của Công ty TNHH Công nghệ & Giải pháp mạng Hải
Đăng
2.2.3.1 Cơ sở vật chất
- Để dáp ứng được yêu cầu công việc, hiện nay công ty sử dụng 5 máy tính bao
gồm 2 máy tính bàn và 3 laptop, sử dụng hệ điều hành Microsoft Windows 7 và
Microsoft Windows 10
- Hạ tầng mạng là cáp quang FTTH tốc độ cao của FPT Telecom, đảm bảo kết
nối được nhanh, xuyên suốt và liên tục
- Với bộ phận kế toán sử dụng phần mềm kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
Misa sme.net.
- Bộ phận Marketing sử dụng một số phần mềm riêng cho việc thực thi hoạt
động Marketing
- Máy quét mã vạch, phần mềm quản lý sản phẩm tồn kho
- Ngoài ra công ty trang bị một số thiết bị khác như: máy in, máy Fax, điện
thoại cố định để phục vụ cho công việc
2.2.3.2 Nhân lực
a. Giám đốc
Là người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH Công nghệ & Giải pháp
mạng Hải Đăng. Phụ trách chung, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động điều hành của
Công ty. Giám đốc Công ty trực tiếp phụ trách các lĩnh vực:
- Công tác Tổ chức - Nhân sự; Thi đua Khen thưởng và kỷ luật.


×