Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng của công ty cổ phần quốc tế zoma

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 52 trang )

LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian bốn năm học tại trường Đại học Thương Mại, em đã được làm
quen với những kiến thức của chuyên ngành Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại
điện tử. Kết thúc bốn năm học đại học, em đã có cơ hội làm khóa luận. Khóa luận
giúp em có cơ hội để vận dụng kiến thức đã học vào thực tế tại doanh nghiệp thực tập.
Để hoàn thành được khóa luận này, em xin cảm ơn các giảng viên trong khoa Hệ thống
thông tin kinh tế và Thương mại điện tử, các giảng viên khác của trường Đại học
Thương mại đã giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học đại học.
Em xin cảm ơn Công ty cổ quốc tế Zoma đã tạo điều kiện để em có cơ hội thực
tập tại công ty. Em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh/chị là nhân viên trong
công ty. Em xin cảm ơn ban lãnh đạo công ty đã tin tưởng và cho em cơ hội được thử
sức với công việc của nhân viên marketing.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn giảng viên – PGS.TS Đàm Gia Mạnh đã trực
tiếp giúp đỡ em trong quá trình thực hiện bài khóa luận. Em xin cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình, tâm huyết của thầy.
Em đã cố gắng hoàn thiện bài khóa luận với trình độ, khả năng của bản thân.
Nhưng do bản thân còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nên bài
khóa luận sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp từ
phía thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Lê Trần Tú Anh

1


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. TẦM QUAN TRỌNG VÀ Ý NGHĨA CỦA PTTK HTTT QUẢN LÝ BÁN
HÀNG CHO CÔNG TY CP QUỐC TẾ ZOMA........................................................1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU........................................................1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................2
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN........................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ
BÁN HÀNG.................................................................................................................. 4
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN..........................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm về quản trị kinh doanh..........................................................4
1.1.2. Các khái niệm cơ bản về hệ thống thông tin......................................................5
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG
TIN ............................................................................................................................. 5
1.2.1. Quy trình phân tích, thiết kế HTTT....................................................................5
1.2.2. Các phương pháp phân tích thiết kế HTTT.......................................................7
1.2.3. Giới thiệu phương pháp phân tích thiết kế hệ theo hướng chức năng...........10
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.....................................................13
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HTTT QUẢN LÝ BÁN
HÀNG CỦA CÔNG TY CP QUỐC TẾ ZOMA......................................................15
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP QUỐC TẾ ZOMA.....................................15
2.1.1. Giới thiệu về công ty CP quốc tế Zoma............................................................15
2.1.2. Lịch sử phát triển của công ty CP quốc tế Zoma.............................................15
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty CP quốc tế Zoma.......................15
2.1.4. Website của doanh nghiệp...............................................................................16
2.1.5. Cơ cấu tổ chức và tình hình kinh doanh của công ty CP quốc tế Zoma.........17
2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY CP QUỐC TẾ ZOMA.............................................................................19
2.2.1. Thực trạng ứng dụng CNTT và HTTT trong hoạt động kinh doanh của công

ty CP quốc tế Zoma.....................................................................................................19
2.2.2. Thực trạng quản lý bán hàng tại công ty Cổ phần quốc tế Zoma...................21
2


2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HTTT QUẢN LÝ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY
CP QUỐC TẾ ZOMA................................................................................................22
2.3.1. Đánh giá chung................................................................................................22
2.3.2. Đánh giá về tình hình quản lý bán hàng tại công ty CP quốc tế Zoma..........22
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP QUỐC TẾ ZOMA...............................................24
3.1. Phân tích hệ thống quản lý bán hàng cho công ty CP quốc tế Zoma.............24
3.1.1. Mô tả bài toán..................................................................................................24
3.1.2. Đặc tả yêu cầu HTTT quản lý bán hàng.........................................................24
3.1.3. Xây dựng sơ đồ phân cấp chức năng..............................................................25
3.1.4. Xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu..........................................................................26
3.1.5 Phân tích dữ liệu................................................................................................30
3.2. Thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng..................................................32
3.2.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu........................................................................................32
3.2.2. Thiết kế giao diện..............................................................................................33
3.3 Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện HTTT quản lý bán hàng của
công ty CP quốc tế Zoma...........................................................................................38
KẾT LUẬN................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH V

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần quốc tế Zoma 2017 đến 2018....18
Bảng 2.2 Số lượng nhân viên kỹ thuật CNTT trong công ty........................................20
Biểu đồ 2.1. Đánh giá số lượng nhân viên kỹ thuật CNTT tại công ty Cổ phần quốc tế
Zoma......................................................................................................................... 20Y
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần quốc tế Zoma..........................................17
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ phân cấp chức năng..........................................................................26
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh.............................................................27
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.....................................................................28
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng quản lý khách hàng\....29
Sơ đồ 3.5: Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng quản lý bán hàng.........29
Sơ đồ 3.6: Mô hình quan hệ.........................................................................................32
Hình1.1. Chu trình phương pháp phân tích thiết kế cổ điển...........................................8
Hình 2.1. Giao diện website của công ty CP quốc tế Zoma.........................................16
Hình 3.7: Giao diện đăng nhập hệ thống quản lý bán hàng..........................................34
Hình 3.8: Giao diện chính của hệ thống quản lý bán hàng..........................................35
Hình 3.8: Giao diện quản lý khách hàng......................................................................36
Hình 3.9: Giao diện quản lý bán hàng..........................................................................36
Hình 3.10: Giao diện quản lý mặt hàng.......................................................................37
Hình 3.11: Giao diện quản đơn đặt hàng......................................................................38

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5


Từ viết tắt

Giải nghĩa
Hệ thống thông tin
Phân tích thiết kế
Cổ phần
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu

HTTT
PTTK
CP
CNTT
CSDL

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TẦM QUAN TRỌNG VÀ Ý NGHĨA CỦA PTTK HTTT QUẢN LÝ BÁN
HÀNG CHO CÔNG TY CP QUỐC TẾ ZOMA
Với sự phát triển hiện nay, CNTT có một vai trò cực kỳ quan trọng. Nó có
mặt ở hầu khắp các lĩnh vực, mỗi lĩnh vực có một vị trí riêng. Trong nền kinh
tế, công nghệ thông tin chính là một cầu nối để thúc đẩy sự phát triển. Như vậy,
vấn đề ứng dụng CNTT vào quản lý doanh nghiệp là nhu cầu thiết yếu của mỗi
doanh nghiệp.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trong doanh nghiệp không
còn trở nên xa lạ (quản lý nhân sự, quản lý bán hàng, quản lý hồ sơ tài liệu,
quản lý tài chính kế toán …). Với kế hoạch ngày càng mở rộng về quy mô lẫn

ngành hàng kinh doanh đa dạng thì việc hoàn thiện hệ thống quản lý bán hàng
cho các doanh nghiệp nói chung cũng như công ty CP quốc tế Zoma nói riêng
là một việc làm cấp thiết. Là một hệ thống tích hợp nhiều ưu điểm và tiện ích
trong việc quản lý, các nhà quản lý sẽ thấy rõ được toàn bộ quá trình kinh
doanh, kiểm soát được quá trình kinh doanh của công ty một cách tối ưu nhất.
Với hệ thống này, việc quản lý bán hàng trở nên thuận tiện và dễ dàng hơn bao
giờ hết, thúc đẩy nhanh quá trình bán hàng, cũng như hoạt động kinh doanh
doanh trong công ty. Đó cũng chính là lý do mà hệ tống thông tin quản lý bán
hàng đang được công ty chú trọng và tìm ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống
bán hàng của công ty.
Với những ưu điểm của hệ thống thông tin quản lý bán hàng mang lại, và
từ nhu cầu thực tế trong nghiệp vụ quản lý bán hàng của công ty cổ phần quốc
tế Zoma, em chọn đề tài “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán
hàng của công ty cổ phần quốc tế Zoma ” để nghiên cứu .Với mong muốn giúp
công ty đưa hệ thống vào sử dụng hỗ trợ việc quán lý bán hàng một cách tốt
nhất ,mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa kiến thức về HTTT quản lý bán hàng nói chung và của công
ty Cổ phần quốc tế Zoma nói riêng. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình
quản lý bán hàng tại công ty cổ phần quốc tế Zoma, nghiên cứu các phân tích
thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng từ đó đưa ra một số đề xuất, giải
pháp để có thể tạo ra một hệ thống thông tin quản lý bán hàng phù hợp và mang
tính thiết thực đối với hoạt động quản lý bán hàng, đem lại hiệu quả trong công
việc.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu


Phân tích thiết kế HTTT quản lý bán hàng tại công ty CP quốc tế Zoma



2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu tổng quan về công ty CP quốc tế Zoma cũng như tình hình ứng
dụng CNTT tại công ty.
- Hệ thống hóa kiến thức về phát triển HTTT quản lý bán hàng nói chung và của
công ty CP quốc tế Zoma nói riêng.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý bán hàng tại công ty CP
quốc tế Zoma, nghiên cứu các phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng
từ đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp để có thể tạo ra một hệ thống thông tin quản lý
bán hàng phù hợp và mang tính thiết thực đối với hoạt động quản lý bán hàng, đem lại
hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh của công ty CP quốc tế Zoma .
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty CP quốc tế Zoma
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian
 Về mặt lý luận: Tiến hành nghiên cứu về thông tin, HTTT, HTTT quản lý
thông qua các tài liệu, các công trình nghiên cứu.
 Về mặt thực tiễn: Tiến hành nghiên cứu các hoạt động quản lý bán hàng và hệ
thống thông tin bán hàng tại công ty CP quốc tế Zoma.
- Thời gian
 Về mặt lý luận: Nghiên cứu các tài liệu về hoạt động và hệ thống thông tin bán
hàng tại công ty CP quốc tế Zoma giai đoạn 2016-2018.
 Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu cấu trúc, thực trạng của hoạt động bán hàng,
ứng CNTT vào HTTT quản lý bán hàng tại công ty CP quốc tế Zoma giai đoạn 20162018.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài này được thực hiện dựa trên các phương pháp sau:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập dữ liệu liên quan đến cơ sở lý luận, các lý
thuyết hệ thống thông tin và phân tích thiết kế hệ thống từ các phương tiện truyền

thông như sách, báo, internet,...
- Thu thập dữ liệu sơ cấp:
 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: Đây là phương pháp sử dụng mẫu phiếu
điều tra khảo sát tại công ty. Để hiểu rõ thêm về thực trạng tình hình ứng dụng
CNNTT cũng như là thực trạng, quy trình ứng dụng hệ thống quản lý bán hàng của
công ty, em đã tiến hành phương pháp phát phiếu điều tra .Từ đó, em đã thiết kế, xây
dựng các chức năng phù hợp với nhu cầu thực tế mà công ty đang cần .


 Phỏng vấn trực tiếp : em đã thực hiện phỏng vấn các nhân viên trong công ty
để tìm hiểu thêm về những yêu cầu chức năng cần có của phần mềm, cũng như là quy
trình bán hàng hiện tại của công ty để thiết kế phần mềm phù hợp và dễ sử dụng hơn
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Thống kê, so sánh đối chiếu: Bằng cách ghi chép lại thông tin từ điều tra trắc
nghiệm, quan sát thực tế và phỏng vấn trực tiếp để đưa ra những đánh giá ban đầu.
Phương pháp đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn để tìm ra và giải quyết những khó
khăn thách thức còn tồn tại bên trong công ty. Qua đó giúp ta có thể phân tích thết kế
hệ thống thông tin quản bán hàng cho công ty CP quốc tế Zoma một cách hiệu quả.
- Phân tích, tổng hợp: Đây là phương pháp phân tích lý thuyết thành những bộ
phận cấu thành, những mối quan hệ để nhận thức, phát hiện và khai thác những khía
cạnh khác nhau của lý thuyết về HTTT quản lý để từ đó chọn lọc những thông tin cần
thiết phục vụ cho đề tài của mình. Trên cơ sở đó sử dụng phương pháp tổng hợp lý
thuyết để liên kết những bộ phận, những mối quan hệ thành một chỉnh thể hoàn chỉnh.
Phương pháp này được sử dụng trong quá trình tìm kiếm, nghiên cứu cơ sở lý luận liên
quan đến hệ thống quản lý bán hàng của công ty.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài lời cám ơn, phần mở đầu, khóa luận gồm các chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận về phân tích thiết kế HTTT quản lý bán hàng.
Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng HTTT quản lý bán hàng của công ty
CP quốc tế Zoma.

Chương 3: Phân tích, thiết kế HTTT quản lý bán hàng của công ty CP quốc tế
Zoma.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ
BÁN HÀNG
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Một số khái niệm về quản trị kinh doanh
Khái niệm quản trị
Quản trị là một khái niệm rất rộng bao gồm nhiều lĩnh vực như quản trị hành
chính (trong các tổ chức xã hội), quản trị kinh doanh (trong các tổ chức kinh tế). Có rất
nhiều quan niệm về quản trị:
- Quản trị là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của những người khác; quản trị là công tác phối hợp có hiệu
quả các hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
- Quản trị là sự tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm đạt
được mục tiêu đề ra trong một môi trường luôn luôn biến động.
- Quản trị là một quá trình nhằm đạt đến các mục tiêu đề ra bằng việc phối hợp
hữu hiệu các nguồn lực của doanh nghiệp; theo quan điểm hệ thống, quản trị còn là
việc thực hiện những hoạt động trong mỗi tổ chức một cách có ý thức và liên tục.
Quản trị trong một doanh nghiệp tồn tại trong một hệ thống bao gồm các khâu, các
phần, các bộ phận có mối liên hệ khăng khít với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và
thúc đẩy nhau phát triển.
Khái niệm quản trị kinh doanh
Trong lĩnh vực quản trị kinh doanh chia ra nhiều lĩnh vực: quản trị tài chính,
quản trị nhân sự, quản trị marketing, quản trị sản xuất...
Quản trị kinh doanh là tập hợp các hoạt động có liên quan và tương tác mà một chủ
thể kinh doanh tác động lên tập thể những người lao động tron doanh nghiệp để sử dụng
một cách tốt nhất mọi nguồn lực, tiềm năng và cơ hội của doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông kinh doanh.

Quản trị nhân sự là hệ thông các quan điểm, chính sách và hoạt động thwucj tiễn
được sử dụng trong quản trị con người của một tổn chức nhằm đạt được kết quả tốt ưu
cho cả tổ chức và nhân viên.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối trí các dòng tiền
tệ trong doanh ngiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị tài chính
báo gồm các hoạt đồng làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các
kế hoạch.
Quản trị quan hệ khách hàng là quá trình lựa chọn những khách hàng mà một
doanh nghiệp có thể phục vụ một cách sinh lời nhất và thiết lập những tương tác riêng
biệt giữa doanh nghiệp với từng khách hàng.


1.1.2. Các khái niệm cơ bản về hệ thống thông tin
Dữ liệu là các giá trị phản ánh sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Dữ
liệu là các giá trị thô, chưa có ý nghĩa với người sử dụng. Có thể là một tập hợp các giá
trị mà không biết được sự liên hệ giữa chúng.
Thông tin là ý nghĩa được rút ra từ sữ liệu thông qua quá trình xử lý (phân tích,
tổng hợp,...), phù hợp với mục đích cụ thể của người sử dụng. Thông tin có thể gồm
nhiều giá trị dữ liệu được tổ chức sao cho nó mang lại một ý nghĩa cho một đối tượng
cụ thể, trong một ngữ cảnh cụ thể.
Hệ thống thông tin là tập hợp người, thủ tục và các nguồn lực để thu thập, xử lý,
truyền và phát thông tin trong một tổ chức. Hệ thống thông tin có thể là thủ công nếu
dựa vào các công cụ như giấy, bút. Hệ thống thông tin hiện đại là hệ thống tự động hóa
dựa vào máy tính (phần cứng, phần mềm) và các thông tin khác.
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý
của tổ chức. Nó bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá
và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người soạn thảo
các quyết định của tổ chức.
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN

1.2.1. Quy trình phân tích, thiết kế HTTT
Có nhiều tài liệu viết với số lượng quy trình khách nhau nhưng về bản chất chúng
không khác nhau. Theo Phân tích thiết kế các hệ thống thông tin hiện đại, Nguyễn Văn
Vỵ, Thống Kê, 2002. thì tài liệu chia quy trình PTTK HTTT chia làm 6 giai đoạn. Mỗi
giai đoạn lại mang một chức năng nhiệm vụ khác nhau.
Giai đoạn 1: Khảo sát dự án
Trong giai đoạn đầu tiên này, nhiệm vụ chính là thu thập thông tin có liên quan
cần thiết. Qua quá trình xử lý, phân tích thông tin từ đó đưa ra được lựa chọn phương
án tốt nhất cho dự án. Quá trình khảo sát được chia làm hai bước:
Bước 1:Khảo sát dự án
Khảo sát sơ bộ: từ các nguồn thu thập thông tin có sẵn, các yếu tốt cơ bản được
khảo sát. Từ đó, nhà phát triển HTTT có cái nhìn tổng quan và đưa ra được các giải
pháp cho dự án.
Khảo sát chi tiết: từ các thông tin mang tính phức tạp, chuyên môn sâu hay đòi
hỏi phải có hiểu biết nghiệp vụ… các dữ liệu được thu thập phục vụ cho quá trình
nghiên cứu và phát triển hệ thống. Người phát triển hệ thống không thể phát triển hệ
thống khi mà không hiểu biết sâu về lĩnh vực mình đang xây dựng hệ thống.


Bước 2: Đặt ra các câu hỏi và vấn đề trọng tâm cần phải giải quyết:
Trong quá trình khảo sát dự án thì cần tối thiểu trả lời được một trong các câu hỏi
như dữ liệu, thông tin được đưa vào như thế nào? Xử lý ra làm sao? Hệ thống bao gồm
chức năng gì?...
Sau khi phân tích thông tin và đưa ra các vấn đề cần giải quyết, từ đó nhà phát
triển sẽ chọn lọc các thông tin và xây dựng hệ thống thông tin sao cho phù hợp với
doanh nghiệp.
Giai đoạn 2: Phân tích hệ thống
Trong giai đoạn này ta cần:
Xác định yêu cầu của HTTT: Yêu cầu về chức năng, yêu cầu kiến trúc, ngôn ngữ
phần mềm, các yêu cầu khác và khả năng nâng cấp trong tương lai.

Phân tích và đặc tả mô hình các chức năng và các tác nhân được thể hiện thông
qua các sơ đồ.
Phân tích luồng dữ liệu, xác định các thuộc tính lập thành các bảng dữ liệu (data
table) gồm các trường dữ liệu (data field). Xác định khóa chính (primary key), khóa
ngoại (foreign key) cùng các mối quan hệ giữa bảng dữ liệu (relationship) và ràng
buộc (constraint) của dữ liệu.
Giai đoạn 3: Thiết kế
Từ những thông tin, tài liệu được khảo sát và phân tích, nhà phát triển thực hiện
phân tích bằng các phần mềm chuyên dụng và chuyển hóa chúng dần thành phần mềm.
Quá trình thiết kế được thực hiện qua 2 bước:
Bước 1: Thiết kế tổng thể
Từ những tài liệu được khảo sát và phân tích, qua các phần mềm chuyên dụng
như Sybase PowerDesigner, CA ERwin Data Modeler, Star UML, nhà phát triển thực
hiện mô hình hóa. Qua quá trình này, nhà phát triển có thể thể hiện được các mối quan
hệ giữa các đối tượng, cũng như tạo nền tảng để xây dựng phát triển phần mềm.
Bước 2: Thiết kế chi tiết
Sau quá trình thiết kế tổng thể, nhà phát triển đi vào thiết kế chi tiết bao gồm việc
thiết kế cơ sở dữ liệu (Database), thiết kế truy vấn, thủ tục hàm, thiết kế giao diện,
thiết kế chức năng phần mềm, thiết kế báo cáo,…
Thực chất, thiết kế là việc sử dụng các phương pháp, công cụ nhằm tạo ra mô
hình hệ thống giúp bộ phận viết mã chương trình dễ dàng hiểu và xây dựng phần mềm
theo đúng yêu cầu.
Giai đoạn 4: Thực hiện
Sau khi mà đã có thiết kế chi tiết, tuy vào yêu cầu thực tiễn của bài toán mà nhà
phát triển lựa chọn sau:


- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu có thể là SQL Server, Oracle, MySQL, … và thực
hiện cài đặt cơ sở dữ liệu đó cho hệ thống. - Công cụ lập trình (Microsoft Visual
Studio, PHP Designer,...). - Công cụ để xây dựng giao diện hệ thống (DevExpress, Dot

Net Bar,...).
- Với các phần mềm phức tạp thì cần viết cả tài liệu hướng dẫn.
Giai đoạn 5: Kiểm thử
Đây là giai đoạn đưa phần mềm vào thử nghiệm, mục đích chính là để kiểm tra
lỗi có thể sảy ra cũng như thu thập phản hồi từ người dùng. Quá trình kiểm thử được
thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn công cụ kiểm thử.
Bước 2: Thử nghiệm các modules chức năng của hệ thống thông tin.
Bước 3: Khắc phục lỗi nếu có.
Kết quả nhằm hướng đến một hệ thống thông tin đạt đầy đủ các yêu cầu có thể
tiếp tục đưa ra sử dụng.
Giai đoạn 6: Triển khai và bảo trì
Gia đoạn này hệ thống thông tin được cài đặt và đưa vào sử dụng và liên tục
được bảo trì, phát hiện các sai sót, khuyết điểm. Khi mà hệ thống đưa vào khai thác
thực sự hiệu quả, thì nhà phát triển tiếp tục nghiên cứu và cải tiến đưa ra các phiên bản
mới hơn có nhiều chức năng hơn, giao diện thân thiện hơn hay đơn giản chỉ là có
nhiều chức năng hơn.
1.2.2. Các phương pháp phân tích thiết kế HTTT
Theo Phân tích thiết kế các hệ thống thông tin hiện đại, Nguyễn Văn Vỵ, Thống
Kê, 2002 thì có 3 phương pháp PTTK.
- Phương pháp phân tích cổ điển (phi cấu trúc)
- Phương pháp phân tích bán cấu trúc
- Phương pháp phân tích có cấu trúc
a) Phương pháp phân tích cổ điển (phi cấu trúc)
Đặc điểm
Gồm các pha (phase): Khảo sát, thiết kế, viết lệnh, kiểm thử đơn lẻ, kiểm thử
trong hệ con, kiểm thử trong toàn hệ thống.
Việc hoàn thiện hệ thống được thực hiện theo hướng “bottom-up” (từ dưới lên)
và theo nguyên tắc tiến hành tuần tự từ pha này tới pha khác.



Hình1.1. Chu trình phương pháp phân tích thiết kế cổ điển
Nguồn: Phân tích thiết kế các hệ thống thông tin hiện đại, Nguyễn Văn Vỵ, Thống Kê, 2002
Nhược điểm:
Gỡ rối, sửa chữa rất khó khăn và phức tạp.
Ví dụ trong giai đoạn kiểm thử (test) nếu có lỗi nào đó xuất hiện ở giai đoạn cuối
pha kiểm thử. Lúc đó, tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của lỗi, có thể buộc phải sửa đổi
hàng loạt các môđun. Khi một lỗi được phát hiện, khó chẩn đoán môđun nào (trong số
hàng trăm, hàng ngàn môđun) chứa lỗi.
Vì thực hiện theo nguyên tắc tuần tự nên sau khi đã kết thúc một pha, người ta có
thể không cần phải bận tâm đến nó nữa và nếu ở pha trước còn lỗi thì các pha sau sẽ
phải tiếp tục chịu ảnh hưởng của lỗi đó. Mặt khác hầu hết các dự án thường phải tuân
thủ theo một kế hoạch chung đã ấn định từ trước nên kết quả sẽ khó đạt được như kế
hoạch với một thời gian quy định.
b. Phương pháp thiết kế bán cấu trúc
Đặc điểm:
Một loạt các bước “bottom-up” như viết lệnh và kiểm thử được thay thế bằng
giai đoạn hoàn thiện “top-down”. Nghĩa là các môđun mức cao được viết lệnh và kiểm
thử trước rồi đến các môđun chi tiết ở mức thấp hơn.


Pha thiết kế cổ điển được thay bằng thiết kế có cấu trúc.
Nhược điểm:
Người thiết kế nói chung liên lạc rất ít với phân tích viên hệ thống và cả hai đều
không có liên hệ với người sử dụng nên quá trình phân tích và thiết kế gần như là tách
ra thành hai pha độc lập.
c) Phương pháp thiết kế có cấu trúc
Đặc điểm
Phương pháp này bao gồm 9 hoạt động: Khảo sát, phân tích, thiết kế, bổ sung,
tạo sinh, kiểm thử xác nhận, bảo đảm chất lượng, mô tả thủ tục, biến đổi cơ sở dữ liệu,

cài đặt.
Các hoạt động có thể thực hiện song song. Chính khía cạnh không tuần tự này
mà thuật ngữ “pha” được thay thế bởi thuật ngữ “hoạt động” (“pha” chỉ một khoảng
thời gian trong một dự án trong đó chỉ có một hoạt động được tiến hành). Mỗi hoạt
động có thể cung cấp những sửa đổi phù hợp cho một hoặc nhiều hoạt động trước đó.
Một số phương pháp phân tích có cấu trúc
*) Các phương pháp hướng chức năng
Phương pháp SADT (Structured Analysis and Design Technique):
Đây là phương pháp của Mỹ dựa theo phương pháp phân rã một hệ thống lớn
thành các hệ thống con đơn giản hơn. Nó có hệ thống trợ giúp theo kiểu đồ hoạ để biểu
diễn các hệ thống và việc trao đổi thông tin giữa các hệ con. Kỹ thuật chủ yếu của
SADT là dựa trên sơ đồ luồng dữ liệu, từ điển dữ liệu (Data Dictionnary), ngôn ngữ
mô tả có cấu trúc, ma trận chức năng. Nhưng SADT chưa quan tâm một cách thích
đáng đối với mô hình chức năng của hệ thống.
Phương pháp MERISE (Method pour Rassembler les Idees Sans Effort)
Đây là phương pháp của Pháp dựa trên các mức bất biến (còn gọi là mức trừu
tượng hoá) của hệ thống thông tin như mức quan niệm, mức tổ chức, mức vật lý và có
sự kết hợp với mô hình.
Phương pháp CASE (Computer-Aided System Engineering)
Đây là phương pháp phân tích và thiết kế tự động nhờ sự trợ giúp của máy tính.
Phương pháp luận phân tích và thiết kế hệ thống CASE Method
Từ kinh nghiệm và nghiên cứu trong quá trình xây dựng hệ thống, hãng Oracle
đã đưa ra một tiếp cận công nghệ mới trong phương pháp này. Đây là một cách tiếp
cận theo hướng “top-down” rất phù hợp với yêu cầu xây dựng một hệ thống thông tin
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thương mại.
*) Các phương pháp hướng đối tượng
Phương pháp HOOD (Hierarchical Object Oriented Design):


Đây là phương pháp được lựa chọn để thiết kế các hệ thống thời gian thực.

Những phương pháp này lại yêu cầu các phần mềm phải được mã hoá bằng ngôn ngữ
lập trình ADA. Do vậy phương pháp này chỉ hỗ trợ cho việc thiết kế các đối tượng mà
không hỗ trợ cho các tính năng kế thừa và phân lớp.
Phương pháp RDD (Responsibility Driven Design):
Đây là phương pháp dựa trên việc mô hình hoá hệ thống thành các lớp. Các công
việc mà hệ thống phải thực hiện được phân tích và chia ra cho các lớp của hệ thống.
Các đối tượng trong các lớp của hệ thống trao đổi các thông báo với nhau nhằm thực
hiện công việc đặt ra. Phương pháp RDD hỗ trợ cho các khái niệm về lớp, đối tượng
và kế thừa trong cách tiếp cận hướng đối tượng.
Phương pháp OMT (Object Modelling Technique):
Đây là một phương pháp được xem là mới nhất trong cách tiếp cận hướng đối
tượng. Phương pháp này đã khắc phục được một số nhược điểm của các phương pháp
tiếp cận hướng đối tượng trước thường mắc phải.
Trên mặt lý thuyết ta thấy cách tiếp cận hướng đối tượng có các bước phát triển
hơn so với tiếp cận hướng chức năng. Nhưng trong thực tế việc phân tích và thiết kế hệ
thống theo cách tiếp cận hướng đối tượng gặp rất nhiều khó khăn vì chưa có nhiều các
công cụ phát triển hỗ trợ cho việc thiết kế hướng đối tượng. Chính vì vậy cách tiếp cận
này vẫn chưa được phát triển rộng rãi.
1.2.3. Giới thiệu phương pháp phân tích thiết kế hệ theo hướng chức năng
Phân tích thiết kế hệ thống theo hướng chức năng quan tâm chủ yếu tới những
thông tin mà hệ thống sẽ giữ gìn, xem người dùng sẽ cần những thông tin nào, rồi thiết
kế ngân hàng dữ liệu để chứa những thông tin đó, cung cấp Forms để nhập thông tin
và in báo cáo để trình bày các thông tin. Nói một cách khác là tập trung vào thông tin
và không mấy để ý đến những gì có thể xảy ra với những hệ thống đó và cách hoạt
động của hệ thống là ra sao. Đây là lối tiệm cận xoay quanh dữ liệu và đã được áp
dụng để tạo nên hàng ngàn hệ thống trong suốt nhiều năm.
Lối tiếp cận xoay quanh dữ liệu là phương pháp tốt cho việc thiết kế ngân hàng
dữ liệu và nắm bắt thông tin. Một trong những thách thức lớn là yêu cầu đối với các hệ
thống thường xuyên thay đổi. Một hệ thống xoay quanh dữ liệu có thể dể dàng xử lý
việc thay đổi ngân hàng dữ liệu, nhưng lại khó thực thi những thay đổi trong nguyên

tắc nghiệp vụ hay cách hoạt động của hệ thống.
Phương pháp tiếp cận:
- Đặc trưng của phương pháp hướng chức năng là phân chia chương trình chính
thành nhiều chương trình con nhằm đến thực một công việc xác định.
- Cách tiếp cận hướng dữ liệu xây dựng phần mềm dựa vào việc phân rã phần
mềm theo các chức năng cần đáp ứng và dữ liệu cho các chức năng đó. Cách tiếp cận


hướng hành động lại tập trung phân tích hệ thống trên các hoạt động thực thi các chức
năng của phần mềm đó.
- Các thực hiện: Phương pháp thiết kế từ trên xuống (top-down). Phương pháp
này tiến hành phân rã các bài toán thành bài toán nhỏ hơn đến khi nhận được các bài
toán có thể cài đặt được.
Đặc trưng đóng gói:
- Phương pháp này có đặc trưng là dữ liệu được đóng gói để hạn chế truy nhập
tự do, trực tiếp vào dữ liệu.
- Cho phép sử dụng lại mã nguồn để tiết kiệm tài nguyên và công sức lập trình.
Ưu điểm:
- Tư duy phân tích thiết kế rõ ràng.
- Chương trình sáng sủa dễ hiểu.
- Phân tích được các chức năng của hệ thống.
- Dễ theo dõi luồng dữ liệu.
Nhược điểm:
- Không hỗ trợ việc sử dụng lại. Các chương trình hướng cấu trúc phụ thuộc
chặt chẽ vào cấu trúc dữ liệu và bài toán cụ thể, do đó không thể dùng lại modul nào
đó trong phần mềm này cho phần mềm khác với các yêu cầu về dữ liệu khác.
- Không phù hợp cho phát triển các phần mềm lớn.
- Khó quản lý mối quan hệ giữa các modul và dễ gây ra lỗi trong phân tích cũng
như khó kiểm thử và bảo trì.
Lĩnh vực áp dụng: Phương pháp hướng chức năng thường phù hợp với nhiều bài

toán nhỏ, có luồng dữ liệu rõ ràng, cần phải tư duy giải thuật rõ ràng và người lập trình
có khả năng tự quản lý được mọi truy cập đến các dữ liệu của chương trình.
Phân tích hệ thống theo hướng chức năng gồm các giai đoạn cơ bản sau:
Bước 1: Khảo sát và lập kế hoạch dự án
Khảo sát và thu thập thông tin của hệ thống hiện thời, sau đó thiết lập dự án là
công việc chính của các bước phát triển HTTT. Mục tiêu của hoạt động này là tìm hiểu
bài toán hay là tìm hiểu nhu cầu về hệ thống.
Trên cơ sở các thông tin khảo sát, nhà phát triển đánh giá thực trạng, xác định các
điểm yếu của hệ thống hiện tại, lập phương án phát triển HTTT, xác định phạm vi, hạn
chế, mục tiêu của dự án.
Bước 2: Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống nhằm xác định các thông tin và các chức năng cần xử lý thông tin
của các chức năng cần phát triển. Phân tích hệ thống gồm những công việc cụ thể sau:
- Xác định yêu cầu của hệ thống
- Phân tích hệ thống về chức năng


- Phân tích hệ thống về dữ liệu
Bước 3: Thiết kế hệ thống
Thiết kế là quá trình chuyển hóa các yêu cầu hệ thống về chức năng, dữ liệu kết
hợp với các ràng buộc về môi trường cài đặt thông qua sử dụng các phương pháp,
công cụ về thủ tục thiết kế thành các đặc tả thiết kế về hệ thống. Thiết kế logic là
không gắn với bất cứ HT phần cứng hay phần mềm nào, nó tập trung vào mặt nghiệp
vụ của HT thực. Thiết kế vật lý là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành
bản thiết kế hay các đặc tả kỹ thuật, những phần khác nhau của HT được gắn vào
những thao tác và thiết bị vật lý cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập dữ liệu, xử lý và
đưa ra thông tin cần thiết cho tổ chức.
Các giai đoạn của thiết kế:
Giai đoạn 1: thiết kế logic nhằm xây dựng các thành phần chính của HT và mối
quan hệ giữa chúng.

Giai đoạn 2: thiết kế chi tiết từng thành phần cấu thành nên HT và mô tả mối
quan hệ giữa các thành phần này một cách cụ thể và rõ ràng.
Sản phẩm cuối cùng của thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng như nó tồn tại trên
thực tế, sao cho nhà lập trình và kỹ sư phần cứng có thể dễ dàng chuyển thành chương
trình và cấu trúc hệ thống.
Bước 4: Thực hiện
Thực hiện là giai đoạn nhằm xây dựng Hệ thống (HT) theo các thiết kế đã xác
định. Giai đoạn này bao gồm các công việc sau:
- Lựa công cụ hệ quản trị CSDL và cài đặt CSDL cho HT
- Lựa chọn công cụ lập trình để xây dựng các modul chương trình của HT
- Lựa chọn công cụ để xây dựng các giao diện HT
- Xây dựng các tài liệu như sử dụng HT, tài liệu kỹ thuật
Bước 5: Kiểm thử
Công việc của bước này chính là chọn công cụ kiểm thử; kiểm chứng các modul
chức năng của HTTT, chuyển các thiết kế thành các chương trình phần mềm; thử
nghiệm HTTT; khắc phục sự cố (nếu có). Và kết quả cuối cùng là một HTTT đạt yêu
cầu đề ra.
Bước 6: Triển khai và bảo trì
Sau khi đã có một HTTT hoàn chỉnh đạt yêu cầu, chúng ta sẽ tiến hành lắp đặt:
- Lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho HT
- Tiến hành cài đặt phần mềm, chuyển đổi hoạt động của HT cũ sang HT mới
(chuyển đổi dữ liệu, bố trí sắp xếp người làm việc trong HT, tổ chức HT quản lý và
bảo trì)
- Phát hiện các sai sót, khuyết điểm của HTTT sau đó cải tiến và chỉnh sửa.


- Cuối cùng là viết báo cáo nghiệm thu.
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Các hệ thống thông tin quản lý không còn xa lạ với các doanh nghiệp khi nhu cầu
quản lý thông tin một cách có hệ thống trở nên vô cùng cấp thiết và ảnh hưởng không

nhỏ đến hiệu quả sản xuất – kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh và sự tồn tại
của doanh nghiệp. Đã có không ít công trình nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên
cứu về đề tài này nhằm tìm ra lối đi mới trong việc quản trị quá trình bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong doanh nghiệp. Sau đây là một số công trình nghiên cứu liên quan:
Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong quá trình nghiên cứu tôi có tìm hiểu một số tài liệu trong nước cụ thể như sau:
- Nguyễn Quốc Trung (2010), Đồ án tốt nghiệp “Phân tích, thiết kế hệ thống
thông tin quản lý bán hàng tại công ty Thương mại và Phát triển Công nghệ Bách
Khoa Hà Nội. Đề tài xây dựng HTTT quản lý bán hàng với các chức năng: quản lý hóa
đơn, tính tồn kho theo ngày nhập, tên hàng hóa theo quý, năm, quản lý hàng hóa, quản
lý khách hàng, lập báo cáo... nhằm cung cấp cho bộ máy quản trị Công ty Thương mại
và Phát triển Công nghệ Bách khoa 4 công cụ quản lý hàng hóa đồng bộ, chi tiết, đồng
thời giám sát chặt chẽ số lượng hàng hóa ra vào khi cũng như nắm được thông tin
khách hàng mua hàng của Công ty cổ một cách hệ thống.
- Trần Văn Mộc, Luận văn: “Phân tích thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý
bán hàng nội thất của công ty CP Thương Mại và Truyền Thông CIC”, Khoa công
nghệ thông tin, Đại học giao thông vận tải. Xây dựng cơ sở dữ liệu chi tiết, mang tính
linh động cao; lưu trữ đầy đủ thông tin cần thiết giúp tổ hợp, chọn lọc dữ liệu đầy đủ,
đáp ứng các nhu cầu báo cáo, tổng hợp dữ liệu của người sử dụng. Giao diện chương
trình gần gũi, cập nhật dễ dàng, thống nhất trên tất cả các chương trình; tích hợp chức
năng tìm kiếm dữ liệu trên hầu hết các chức năng.
- Nguyễn Ngọc Tường Vy, Luận văn: “Phân tích, thiết kế và xây dựng HTTT
quản lý bán hàng của công ty cổ phần truyền thông Vang”, Khoa tin học kinh tế, Đại
học Kinh tế Quốc Dân. Chương trình phần mềm Quản lý bán hàng tại công ty CP
truyền thông Vang đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản trong hệ thống quản lý bán
hàng. Chương tình đã quản lý được các giao dịch trong ngày tại công ty, chương trình
cũng theo dõi được quá trình thực hiện giao dịch của từng nhân viên. Chương trình
cũng cho phép người sử dụng tìm kiếm các thông tin về khách hàng theo các tiêu thức
khác nhau, cho người sử dụng lựa chọn đồng thời chương trình lập được báo cáo theo
từng giai đoạn cụ thể từng loại khách hàng thực hiện giao dịch.

- Nguyễn Thị Ánh, Khóa luận tốt nghiệp “Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin
quản lý bán hàng tại công ty CP thương mại điện tửu DHE”, Khoa hệ thống thông tin
kinh tế, Đại học Thương Mại. Đây là một trong những đề tài xây dựng HTTT quản lý


theo hướng đối tượng hoàn chỉnh, khắc phục được những nhược điểm cơ bản của
phương pháp phân tích, thiết kế HTTT quản lý theo hương chức năng như: việc phân
tích, thiết kế HTTT quản lý theo hướng chức năng như: việc phân tích và thiết kế gần
gũi với thế giới thực; tái sử dụng dễ dàng, đóng gói, che giấu thông tin làm tăng tin an
toàn cho hệ thống và đặc biệt là tính kế thừa cao, làm giảm chi phí, hệ thống có tính
mở, Tuy nhiên, để xây dựng được HTTT theo hướng đối tượng đòi hỏi thời gian và chi
phí lớn, chỉ phù hợp với hệ thống lớn và phức tạp.
Qua những đề tài nghiên cứu, những bài báo cáo tiêu biểu nêu trên ta có thể thấy
rằng việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý là mối quan tâm khá lớn trong doanh
nghiệp. Tùy thuộc vào mô hình, quy mô cũng như tài chính trong doanh nghiệp để lựa
chọn cho doanh nghiệp một hệ thống thông tin quản lý phù hợp. Xây dựng một hệ
thống thông tin quản lý đặc biệt là quản lý cho doanh nghiệp thương mại là một quá
trình đầu tư đúng đắn, hỗ trợ cho quá trình bán hàng một cách tối ưu nhất, tiết kiệm
nguồn nhân sự, giải quyết các vấn đề về thiếu hụt doanh thu, thiếu hụt hàng hóa trong
quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn quản lý được
thông tin khách hàng một cách hữu hiệu, tốc độ tìm kiếm rà soát hàng hóa cũng như
thông tin khách hàng một cách nhanh chống và hiệu quả.


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HTTT QUẢN LÝ BÁN
HÀNG CỦA CÔNG TY CP QUỐC TẾ ZOMA
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP QUỐC TẾ ZOMA
2.1.1. Giới thiệu về công ty CP quốc tế Zoma
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần quốc tế Zoma
Tên giao dịch: ZOMA INTER., JSC

Địa chỉ: Số 35, ngõ 102 đường Trường Chinh, Phường Phương Mai, Quận Đống
Đa, Thành phố Hà Nội.
Ngày thành lập: 20/06/2015
Mã số thuế: 0107346709
Điện thoại: 0978970679
Email:
Công ty Cổ phần quốc tế Zoma là công ty con của Công ty Cổ phần Butaba
Việt Nam
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Butaba Việt Nam
Tên giao dịch: BUTABA JOINT STOCK COMPANY
Địa chỉ: Tầng 2, toàn nhà HH1, ngõ 102 Trường Chinh, Phường Phương Mai,
Quận Đống Đa, Hà Nội.
Đại diện pháp luật: Hoàng Quang Thịnh
Mã số thuế: 0108086595
Điện thoại: 0945885444
Email:
2.1.2. Lịch sử phát triển của công ty CP quốc tế Zoma
Công ty cổ phần quốc tế Zoma được thành lập ngày 20/6/2015. Tính đến nay mới
hơn 5 năm nhưng công ty quốc tế Zoma đã là một nhà phân phối đáng tin cậy tại Việt
Nam. Công ty phát triển với sứ mệnh nâng cao chất lượng cuộc sống, chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe cho người dân Việt Nam. Công ty ra đời với sứ mệnh trở thành đơn vị
hàng đầu trong việc phân phối các sản phẩm làm đẹp và chăm sóc sức khỏe. Để thực
hiện sứ mệnh đó công ty đã nỗ lực không ngừng nỗ lực, tìm kiếm, nghiên cứu những
sản phẩm , những thương hiệu tốt nhất, đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả. Từ
đó tạo dựng uy tín, niềm tin với khách hàng về các sản phẩm mà công ty phân phối để
xứng đáng với thương hiệu doanh nghiệp.
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty CP quốc tế Zoma
- Phân phối dược phẩm
- Phân phối mỹ phẩm
- Thương mại điện tử

2.1.4. Website của doanh nghiệp
- Website chính thức: zomagroup.com.vn
- Giao diện chính của công ty cổ phần quốc tế Zoma


Hình 2.1. Giao diện website của công ty CP quốc tế Zoma
Nguồn: website />





-

Website cung cấp đầy đủ các thông tin về:
Giới thiệu về công ty
Giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ
Các tin tức được đăng tải về công ty
Các sự kiện nổi bật của công ty
Tuyển dụng
Hỗ trợ, tư vấn.
Website được xây dựng với nội dung khá đầy đủ, giao diện bắt mắt, dễ nhìn,

thuận tiện cho việc tìm kiếm thông tin của người dùng. Trên website đăng tải nhiều bài
viết về các hoạt động, sự kiện của công ty và thông tin tuyển dụng.


2.1.5. Cơ cấu tổ chức và tình hình kinh doanh của công ty CP quốc tế Zoma
a. Cơ cấu tổ chức


Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần quốc tế Zoma
Nguồn: Phòng nhân sự của công ty
Chức năng nhiệm vụ cơ bản của từng bộ phận.
Mỗi phòng ban trong Công ty lại đảm nhận những nhiệm vụ và chức năng khác
nhau. Và mỗi nhiệm vụ và chức năng lại là một khâu hết sức quan trọng tạo nên sự
phát triển của Zoma trong thời điểm hiện tại và tương lai.
- Giám đốc: Là người đứng đầu đại diện theo pháp luật của công ty, là người
quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc có quyền bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức cách chức danh quản lý do công ty, bảo vệ quyền cho cán bộ
nhân viên, quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động của công ty, phụ trách
chung về vấn đề tài chính, đối nội, đối ngoại.
- Phó giám đốc: Là người quản lý các công việc tại công ty, thay thế giám đốc
điều hành mọi việc khi giám đốc đi vắng. Tuy nhiên, chịu tránh nhiệm trước giám đốc
về công việc được gian.
Như vậy, người lãnh đạo điều hành là giám đốc, dưới giám đốc là phó giám đốc,
dưới nữa là các phòng ban, mỗi phòng ban có nhiệm vụ cụ thể:
 Phòng kinh doanh: Có nhiệm thuyết phục khách hàng mới sử dụng sản phẩm
của công ty, chăm sóc và giữ mối quan hệ với tập khách hàng đã có, nhận và xử lý các
đơn hàng. Phụ trách công tác nhập hàng, phát triển thị trường. Hỗ trợ cho giám đốc
trong các quyết định chiến lược của công ty.
 Phòng marketing: Phụ trách việc quảng bá thương hiệu, sản phẩm, marketing
cho sản phẩm để thu hút khách hàng, tạo niềm tin thương hiệu cho khác hàng, tìm
kiếm, hỗ trợ chăm sóc khách hàng, thuyết phục khách sử dụng sản phẩm công ty. Đề
xuất các chiến dịch quảng bá trình ban giám đốc phê duyệt.
 Phòng hành chính – nhân sự: Phụ trách các vấn đề về nhân sự, tiền lương, các
hoạt động văn hóa đoàn thể. Tham mưu, cố vấn cho giám đốc về công tác quản lý và


các phong trào hoạt động của doanh nghiệp. Có nhiệm vụ kê khai, làm các chứng từ
của công ty.

 Phòng tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ làm các công việc thống kê - kế toán
tài chính cho doanh nghiệp, trợ giúp ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo việc theo dõi tình
hình tài chính, xác định nhu cầu về vốn, tình trạng luân chuyển vốn, tổ chức thực hiện
công tác kế toán của công ty. Theo dõi tình hình và sự biến động của các loại tài sản,
tình hình kinh doanh, cung cấp thông tin kịp thời cho giám đốc và đóng góp ý kiến về
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hợp nhất báo cáo tài chính công ty.
b. Tình hình kinh doanh của công ty CP quốc tế Zoma
- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần quốc tế Zoma 2017 đến 2018
(đơn vị:VNĐ)
STT

Chỉ tiêu

1

Doanh thu

2

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

13 325 632 000

19 437 326 000


32 266 432 000

Tổng chi phí

7 836 255 000

9 213 427 000

13 912 305 000

3

Lợi nhuận
trước thuế

5 489 377 000

10 223 899 000

18 354 127 000

4

Thuế TNDN

428 364 000

2513 472 000

971 382 000


5

Lợi nhuận sau
thuế

5 061 013 000

9 710 427 000

17 382 745 000

Nguồn: Phòng kế toán
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh công ty cho biết doanh thu công ty tăng đều
qua các năm, đi vào chi tiết sự thay đổi qua các năm. Từ năm 2016 đến 2017 doanh
thu tăng 45,86% từ 2017 đến 2018 tăng 66. Từ những con số chi tiết này, có thể nói
công ty trong 3 năm gần đây có sự tăng lên rõ ràng và đặc biệt là đến năm 2018 tăng
đột biến.
- Chiến lược phát triển và tiềm năng mở rộng
Công ty đã xây dựng và phát triển được 5 năm, trải qua nhiều giai đoạn khác
nhau và cũng có những chiến lược quyết sách hợp lý để phát triển như đến nay. Trong
năm nay công ty cũng đang có một số các định hướng phát triển cho năm 2020 và các
năm tiếp theo tầm nhìn 2025.


2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG
CỦA CÔNG TY CP QUỐC TẾ ZOMA
2.2.1. Thực trạng ứng dụng CNTT và HTTT trong hoạt động kinh doanh của
công ty CP quốc tế Zoma
- Trang thiết bị trong trong đơn vị (phòng ban/bộ phận)

STT

Tên trang thiết bị

1
2
3
4
5

Máy tính để bàn
Máy tính xách tay
Máy in
Máy chiếu
Máy quét
Thiết bị kết nối
mạng (hub, swich,
thiết bị phát wifi,
…)

6

Số lượng
hiện tại
30
10
2
2
1


Mức độ đáp ứng
Số lượng cần bổ sung,
nhu cầu sử dụng
thay thế
(tốt, khá, trung bình)
Tốt
3
Tốt
5
Tốt
0
Tốt
1
Khá
1

2

Tốt

1

- Phần mềm hệ thống gồm
STT

Loại phần mềm

Có sử dụng

1


Hệ điều hành



2

Chương trình tiện ích

Không

3

Khác

Không

Tên

% đáp ứng yêu cầu

Window 7

95%

- Phần mềm ứng dụng trong hoạt động nghiệp vụ gồm
STT

Loại phần mềm


Có sử
dụng

1

Soạn thảo văn bản
(Microsoft Office)



2

Quản lý nhân sự



3

Nguồn gốc
Microsoft
Office 2010
Perfect
HRM
MISA

% đáp ứng
yêu cầu
nghiệp vụ

Có nhu cầu

thay thế,
nâng cấp

85%



95%



Kế toán, tài chính

98%
Không
Quản lý bán hàng
4

Tuha
97%

oline
6
Khác
Không
Các phần mềm được sử dụng với mục đích hỗ trợ cho công ty về việc quản lý
nhân sự, kế toán, soạn thảo văn bản, giúp giảm thiểu chi phí nhân lực, công việc được



×