Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp nâng cao năng lực quản lý khai thái hệ thống công trình của công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả

Lê Thành Công

i


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập ở trường Đại học Thủy lợi, tác giả muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến tất cả các thầy cô trong trường đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích về
khoa học công nghệ, kỹ thuật và xã hội.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế và Quản lý đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành và giúp đỡ tác giả tận tình
trong suốt thời gian theo học cũng như thời gian làm luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS.Đặng Ngọc Hạnh – Viện kinh
tế và Quản lý thủy lợi đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn trân trọng tới Công ty TNHH MTV đầu tư và
phát triển thủy lợi Hà Nội đã cung cấp những tư liệu và hỗ trợ tác giả hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. ii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH .......................................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THÔNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI ................................................................................................................................. 5

1.1 Một số khái niệm ...................................................................................................5
1.1.1 Hệ thống công trình thủy lợi .....................................................................5
1.1.2 Quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi .........................................5
1.1.3 Năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi .......................... 6
1.2 Các yếu tố thể hiện năng lực quản lý khai thác các công trình thủy lợi ..............7
1.3 Nội dung công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi ......................................8
1.3.1 Các mô hình quản lý ..................................................................................8
1.3.2 Công tác quản lý công trình ......................................................................9
1.3.3 Công tác quản lý nước .............................................................................10
1.3.4 Công tác quản lý kinh doanh ...................................................................11
1.4 Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi .................11
1.4.1 Tổ chức bộ máy ....................................................................................... 11
1.4.2 Mức độ hoàn thiện của các kế hoạch ..................................................... 12
1.4.3 Mức độ lãnh đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch ...................................13
1.4.4 Mức độ kiểm soát các quá trình .............................................................. 14
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý khai thác các công trình thủy
lợi ................................................................................................................. 15
1.5.1 Nhóm nhân tố chủ quan...........................................................................15
1.5.2 Nhóm nhân tố khách quan .......................................................................18
1.6 Tổng quan về hệ thống tổ chức quản lý công trình thủy lợi ở nước ta trong
thời gian qua .....................................................................................................19

1.6.1 Về quản lý nhà nước .................................................................................19

iii


1.6.2 Về mô hình tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ...... 25
1.6.3 Về nội dung quản lý .................................................................................. 29
1.7 Bài học kinh nghiệm trong công tác nâng cao năng lực quản lý khai thác
công trình thủy lợi ........................................................................................ 32
1.7.1 Những kinh nghiệm ................................................................................. 32
1.7.2 Những bài học rút ra................................................................................ 35
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 36
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THỐNG CÔNG
TRÌNH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI
HÀ NỘI .................................................................................................................................... 37

2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà
Nội ............................................................................................................... 37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ....................................... 37
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy............................................................................ 41
2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên đầu tư
phát triển thủy lợi Hà Nội trong thời gian qua ................................................. 45
2.2 Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi do Công ty quản lý .................. 48
2.2.1 Thực trạng các công trình thủy lợi .......................................................... 48
2.2.2 Một số nguyên nhân dẫn tới xuống cấp của các công trình thủy lợi trên
địa bàn Công ty được phân công quản lý ......................................................... 50
2.2.3 Tình hình duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp các công trình thủy lợi
do Công ty TNHH MTV đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội quản lý................ 51
2.3 Thực trạng công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi của Công ty
TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội .............................. 54

2.3.1 Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý khai thác của Công ty ................... 54
2.3.2 Phân tích tình hình quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi của
Công ty ............................................................................................................. 55
2. 4 Đánh giá chung về năng lực quản lý, khai thác hệ thống công trình của
Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Hà Nội ............ 60
2.4.1 Những kết quả đạt được .......................................................................... 60
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân ............................................................... 61
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 69

iv


CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ, KHAI THÁC
HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN THỦY LỢI HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 ............................................................ 70

3.1 Định hướng công tác quản lý, khai thác hệ thống công trình của Công ty
trong thời gian tới ......................................................................................... 70
3.2 Đánh giá những cơ hội và thách thức trong quản lý, khai thác hệ thống
công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy lợi Hà
Nội ............................................................................................................... 72
3.2.1 Những cơ hội ........................................................................................... 72
3.2.2 Những thách thức ...................................................................................73
3.3 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực quản lý, khai t hác hệ
thống công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư và phát triển thủy
lợi Hà Nội .................................................................................................... 74
3.3.1 Giải pháp về hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khai thác hệ
thống của Công ty............................................................................................. 74
3.3.2 Giải pháp về hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh .....77
3.3.3 Tăng cường công tác giám sát và đánh giá công tác quản lý khai thác hệ

thống công trình thủy lợi ..................................................................................79
3.3.4 Giải pháp tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý khai
thác ...................................................................................................................81
3.3.5 Giải pháp trong công tác quản lý công trình ..........................................83
3.3.6 Giải pháp quản lý nước ..........................................................................89
3.3.7 Giải pháp trong công tác quản lý kinh doanh.........................................92
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 101

v


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1. BĐKH

: Biến đổi khí hậu

2. BNN&PTNT

: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

3. CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa hiện đại hóa


4. CTTL

: Công trình thủy lợi

5. HTCTTL

: Hệ thống công trình thủy lợi

6. HTDN

: Hợp tác dùng nước

7. HTX

: Hợp tác xã

8. KCH

: Kiên cố hóa

9. KTCT TL

: Khai thác công trình thủy lợi

10. MTV

: Một thành viên

11. QLDVTL


: Quản lý dịch vụ thủy lợi

12. QLKT

: Quản lý khai thác

13. SNN&PTNT

: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn

14. TB

: Trạm bơm

15. TCHTDN

: Tổ chức hợp tác dùng nước

16. TLP

: Thủy lợi phí

17. TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

18. UBND

: Ủy ban nhân dân


vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Nhân lực của chi cục quản lý về thủy lợi của các tỉnh .................................20
Bảng 1.2: Nhân lực của bộ máy quản lý thủy lợi cấp huyện .........................................23
Bảng 1.3: Các Loại hình doanh nghiệp quản lý ............................................................ 26
Bảng 1.4: Các loại hình tổ chức dùng nước ..................................................................27
Bảng 1.5: Số lượng lao động bình quân của một TCHTDN .........................................27
Bảng 1.6: Cơ cấu về trình độ lao động bình quân trong các TCHTDN ........................ 27
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty....................................46

vii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Mô hình tổ chức và quản lý hệ thống thủy nông tỉnh ................................... 20
Hình

2.1

:

Bản

đồ

hệ

thống


công

t

rình thủy lợi Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội .......... 33
Hình 2.2 : Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy
lợi Hà Nội ...................................................................................................................... 44
Hình 2.3: Sơ đồ về nguyên nhân công trình thủy lợi xuống cấp ................................... 51
Hình 2.4: Sơ đồ Bộ máy quản lý, khai thác công trình thủy lợi.................................... 55
Hình 3.1: Sơ đồ Quy trình lập kế hoạch ........................................................................ 79

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam từ lâu nay vẫn được biết đến là một quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp là
chủ yếu với một số sản phẩm nông nghiệp có chất lượng trên thị trường quốc tế. Nông
nghiệp không đơn giản chỉ là phục vụ nhu cầu ăn uống của con người mà còn đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Hội nhập quốc tế đã dẫn tới một xu hướng tất yếu là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp, đẩy mạnh
quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Để phù hợp với xu thế đó Đảng và
Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm giảm tỉ trọng nông nghiệp theo
hướng bền vững. Có nghĩa là chú trọng vào mặt chất lượng và nâng nông nghiệp lên
một tầm cao mới, là điểm tựa vững chắc cho các ngành kinh tế khác phát triển.
Trong các biện pháp được áp dụng thì thủy lợi là biện pháp có tầm quan trọng bậc nhất
tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển. Hệ thống các công trình thủy lợi có nhiệm vụ
cung cấp nước và tiêu úng khi cần thiết. Nước đối với nông nghiệp là vô cùng quan

trọng. Trong dân gian đến nay vẫn còn lưu truyền câu nói: ''Nhất nước, nhì phân, tam
cần, tứ giống''. Và chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng nói rằng: “Nước cũng có thể
làm lợi, nhưng cũng có thể làm hại, nhiều nước quá thì úng lụt, ít nước quá thì hạn
hán. Nhiệm vụ của chúng ta là làm cho đất với nước điều hoà với nhau để nâng cao
đời sống nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội”.
Do đó, trong phát triển nông nghiệp, thủy lợi cần đi trước một bước để tạo tiền đề
vững chắc cho việc nâng cao năng suất, hiệu quả cây trồng.
Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội là một trong những
đơn vị đại diện cho Nhà nước quản lý một số công trình thủy lợi đầu mối, công trình
trọng điểm của thành phố Hà Nội. Trong những năm qua, hệ thống các công trình thủy
lợi đã góp phần to lớn trong việc nâng cao năng suất cây trồng, phục vụ dân sinh và
các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên hiện nay công tác quản lý khai thác các công trình

1


của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội còn tồn tại những
bất cập, hạn chế, chưa đạt hiệu quả cao, chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra. Chính vì
vậy, để có thể phát huy hết năng lực của các công trình thủy lợi thì vấn đề đặt ra là cần
làm gì để nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi.
Nhằm góp phần vào việc nghiên cứu đáp ứng yêu cầu vừa thiết thực, vừa cấp bách
trước mắt, vừa cơ bản lâu dài đối với vấn đề nâng cao năng lực quản lý, khai thác hệ
thống công trình của Công ty khai thác công trình thủy lợi nói chung và Công ty
TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội nói riêng là lý do chủ yếu của
việc chọn đề tài Luận văn “Giải pháp nâng cao năng lực quản lý khai thác hệ thống
công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội”.
2 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý, khai thác hệ thống công trình của Công ty
TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội trong thời gian qua, từ đó đề
xuất định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý, khai thác các

công trình thủy lợi trên địa bàn do Công ty quản lý trong thời gian tới.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý khai thác các công trình thủy lợi
b) Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Dựa trên lý luận khoa học và thực tiễn về năng lực quản lý để phân
tích, đánh giá thực trạng năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình của Công ty
TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội trong những năm qua, đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý hệ thống công trình của Công ty trong giai
đoạn tới;
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, thu thập số liệu của Công ty TNHH một
thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội ;
- Về thời gian: Số liệu thống kê và các vấn đề liên quan được sử dụng từ năm 2013
đến năm 2017, các số liệu về định hướng phát triển, cơ hội và thách thức về quản lý
công trình thủy lợi đến năm 2022.

2


4 Phương pháp nghiên cứu
Để đảm bảo hoàn thành các nội dung và giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài,
tác gỉả đề xuất sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp kế thừa có chọn lọc
Thu thập các tài liệu, số liệu có liên quan từ các cơ quan, sở ban ngành cũng như các
báo cáo, các công trình nghiên cứu, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Ứng
dụng các kết quả nghiên cứu để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý
khai thác hệ thống công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển
thủy lợi Hà Nội.
- Phương pháp so sánh, đánh giá
Căn cứ vào các đánh giá thu được qua bảng hỏi cộng với các số liệu nói chung có liên
quan và các số liệu có tiêu chí đánh giá, để từ đó phân tích được sự hiệu quả cũng như

chưa đạt yêu cầu qua các thời kỳ khác nhau của năng lực quản lý khai thác hệ thống
công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
Sử dụng trong quá trình hoàn thành chuyên đề. Kết quả từ các mô hình xử lý dữ liệu sẽ
được diễn giải, phân tích nhằm nêu lên thực trạng quản lý, khai thác hệ thống công
trình của các Công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi. Các biện pháp và qui trình
quản lý cũng sẽ được đề xuất dựa trên những kết quả phân tích và tổng hợp.
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a) Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu lựa chọn phương pháp nghiên cứu phân tích đánh giá ảnh hưởng của
năng lực quản lý, khai thác đến hoạt động của các Công ty khai thác công trình thủy
lợi. Dựa trên lý luận và thực tiễn để phân tích đánh giá năng lực quản lý, khai thác hệ
thống công trình của Công ty khai thác công trình thủy lợi. Nghiên cứu các giải pháp
nâng cao năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi. Kết quả nghiên cứu

3


sẽ góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình
tại các Công ty quản lý công trình thủy lợi.
b) Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được sử dụng trong thực tiễn phân tích ảnh hưởng
của năng lực quản lý, khai thác đến hoạt động của các Công ty quản lý công trình thủy
lợi, các giải pháp đề xuất sẽ là những gợi ý cho các nhà đầu tư, nhà tư vấn, những
người làm công tác quản lý công trình thủy lợi nói chung và Công ty TNHH một thành
viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội nói riêng.
6 Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý khai thác các công trình thủy lợi.
- Đánh giá thực trạng quản lý, khai thác hệ thống công trình của Công ty TNHH một
thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội.

- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý khai thác các công
trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực quản lý
khai thác hệ thống công trình của Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy
lợi Hà Nội.
7 Nội dung của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, luận văn được bố cục với 3 chương, nội dung
chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi
Chương 2: Thực trạng năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình của Công ty
TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình
tại Công ty TNHH một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội đến năm 2022

4


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THÔNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Hệ thống công trình thủy lợi
Thủy lợi là một thuật ngữ, tên gọi truyền thống của việc nghiên cứu khoa học công
nghệ, đánh giá, khai thác sử dụng, bảo vệ nguồn tài nguyên nước và môi trường,
phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Ngoài ra, thủy lợi còn có tác dụng chống lại sự cố
kết đất. Thủy lợi thường được nghiên cứu cùng với hệ thống tiêu thoát nước, hệ thống
này có thể là tự nhiên hay nhân tạo để thoát nước mặt hoặc nước dưới đất của một khu
vực cụ thể.
Thủy lợi theo nghĩa chung nhất là những biện pháp nhằm khai thác tài nguyên nước
một cách hợp lý nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng. Những biện pháp khai thác
nước bao gồm: khai thác nước mặt và nước ngầm thông qua các hệ thống bơm hoặc

cung cấp nước tự chảy. Sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý có nghĩa là tận dụng
những đặc tính hữu ích mà nó mang lại, mặt khác đấu tranh phòng chống và hạn chế
những thiệt hại do nước gây ra đối với sản xuất và đời sống. Những lợi ích mà nguồn
nước đem lại vô cùng to lớn và có ý nghĩa đặc biệt trong phát triển kinh tế, phục vụ
đời sống dân sinh, bao gồm nước dùng cho phát triển nông nghiệp (trồng trọt, nuôi
trồng thủy sản…), phát triển tiểu – thủ công nghiệp, phục vụ sinh hoạt, tạo cảnh quan
phát triển du lịch, cải tạo môi trường sinh thái…
Công trình thủy lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của
nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái,
bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công
trình trên kênh và bờ bao các loại.
Hệ thống công trình thủy lợi: Bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp
với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
1.1.2 Quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi

5


Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có,
nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát.
Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát.
Khai thác là tổng hợp những hoạt động để những sản vật có sẵn trong tự nhiên, những
đối tượng nhân tạo được sử dụng một cách hợp lý nhằm tận dụng hết khả năng tiềm
tàng vào phục vụ mục đích của con người.
Vậy Quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi là bao gồm những công việc sau:
- Lập kế hoạch: Là một hoạt động của quá trình quản lý mà con người cần hướng vào
mục tiêu để đạt được mục đích chung của công trình thủy lợi.
- Tổ chức: Là quá trình hoạt động liên quan đến mục tiêu, kế hoạch và xác định trao
trách nhiệm quyền quản lý cho các tổ chức cá nhân để có hiệu quả nhất.
- Điều hành: Là những hoạt động để xác định phạm vi, quyền hạn ra quyết định, phân

bổ và sử dụng các nguồn lực hợp lý, tăng cường quản lý có sự tham gia của cộng đồng
và đảm bảo đúng mức độ, mục đích phục vụ của các công trình thủy lợi.
- Động cơ thúc đẩy: Nhằm tìm ra được những mặt lợi để thúc đẩy cộng đồng tham
gia quản lý sử dụng các công trình thủy lợi có hiệu quả nhất.
- Kiểm soát và theo dõi: Là một quá trình theo dõi và đánh giá các kết quả đạt được
từ các công trình thủy lợi.
1.1.3 Năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi
Năng lực là tổ chức các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu
cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó nhanh chóng đạt kết quả.
Năng lực hình thành và bộc lộ trong hoạt động gắn với một hoạt động cụ thể và chịu
sự chi phối của môi trường, tính chất hoạt động, và khả năng của cá nhân.
Năng lực quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi là khả năng tổ chức, chỉ đạo,
triển khai thực hiện, thanh tra kiểm soát hoạt động khai thác các công trình thủy lợi
nhằm mang lại lợi ích cho cá nhân, tổ chức và xã hội.

6


1.2 Các yếu tố thể hiện năng lực quản lý khai thác các công trình thủy lợi
a. Yếu tố tổ chức quản lý và sử dụng:
Là hình thức tổ chức quản lý và sử dụng công trình thủy lợi dưới hình thức hợp tác xã
dùng nước hay nhóm hộ dùng nước, sự kết hợp giữa quản lý của chính quyền địa
phương với cộng đồng, sự đồng nhất giữa người quản lý và người sử dụng công trình.
Các bộ phận chuyên môn trong đơn vị quản lý (phòng).
Trình độ quản lý, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và trình độ nhận
thức của nông dân, cụ thể
Một là: Cộng đồng trực tiếp hưởng lợi từ các công trình không được trao quyền quản
lý và sử dụng một cách chính thức. Mặc dù trong những năm gần đây, mô hình chuyển
giao quyền quản lý công trình thủy nông đặc biệt là các công trình thủy nông vừa và
nhỏ.

Hai là: Quy chế huy động cộng đồng có vai trò quan trọng của cộng đồng ngay từ giai
đoạn khảo sát thiết kế cho đến khi kết thúc và đi vào sử dụng công trình. Bên cạnh đó
không có sự tham gia đầy đủ, không phát huy được tính tự giác của cộng đồng trong
việc quản lý và sử dụng công trình:
- Khảo sát thiết kế: Cán bộ thiết kế chưa nghiên cứu kỹ càng địa chất tại các công trình
và không có sự tham gia của cộng đồng địa phương tại địa điểm công trình được xây
dựng. Do tác động của nước tới công trình nên khi công trình hoàn thiện đưa vào sử
dụng đã xẩy ra tình trạng vỡ lở ở hệ thống kênh bê tông ...Từ đó làm hạn chế hiệu quả
sử dụng của công trình. Trong giai đoạn khảo sát thiết kế, cho phép khai thác các hiểu
biết bản địa thì sự tham gia của cộng đồng hưởng lợi là rất quan trọng, làm cơ sở cho
các giải pháp kỹ thuật của công trình.
- Yếu tố kỹ thuật: Kỹ thuật có tác động rất lớn đến việc quản lý và sử dụng các công
trình thủy nông. Muốn nâng cấp và làm mới công trình cần phải áp dụng các công
nghệ làm sao cho phù hợp với điều kiện làm việc cụ thể của từng công trình từ đó việc
nâng cấp, xây mới phục vụ hiệu quả và lâu dài hơn như việc phục vụ tưới tiêu tự chảy,
bơm đẩy, tưới tràn.

7


- Quản lý chất lượng: Như đã phân tích ở trên thì yếu tố này cũng làm giảm hiệu quả
quản lý và sử dụng công trình thủy nông một cách rõ rệt.
Ba là: Sự tham gia và ý thức bảo vệ công trình của cộng đồng hưởng lợi
Đây là một trong những yếu tố thể hiện năng lực quản lý và sử dụng các công trình,
bởi vì cộng đồng là những người trực tiếp hưởng lợi từ các công trình. Nếu phát huy
được những mô hình tổ chức thủy nông cơ sở phù hợp với từng vùng, miền và giải
pháp để phát triển bền vững cùng với sự phối hợp quản lý và sử dụng của cộng đồng
hưởng lợi thì hiệu quả công trình sẽ được nâng cao.
b. Trình độ chuyên môn:
Trong quá trình quản lý khai thác các công trình đây được coi là một điều kiện kiên

quyết. Hiện nay được thể hiện cụ thể bằng Nghị định 67/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thô về Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy
lợi, như: Cần bao nhiêu người có trình độ kỹ sư, cao đẳng hay trung cấp cho các đội
ngũ quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, quản lý vận hành hồ đập, quản lý
thủy nông cơ sở...
c. Trang thiết bị, máy móc:
Để nâng cao công tác quản lý, theo dõi, vận hành các công trình đạt hiệu quả cao cần
phải được đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống và các trang thiết bị quan trắc, công
nghệ để nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo sớm về lũ, hạn, mặn, v.v... tăng cường
năng lực điều hành hệ thống thủy lợi bằng trang thiết bị hiện đại, đồng bộ bảo đảm an
toàn công trình, giảm thiểu thiệt hại nhất là thời đại công nghệ 4.0 như: Công nghệ
không gian, ảnh vệ tinh, viễn thám, trạm quan trắc, máy tính, phần mềm...
1.3 Nội dung công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi
1.3.1 Các mô hình quản lý
Theo số liệu của Tổng Cục Thuỷ lợi, hiện nay cả nước có 96 Công ty khai thác công
trình thuỷ lợi (trong đó có 3 công ty liên tỉnh trực thuộc Bộ NN&PTNT, còn lại là các
Công ty trực thuộc UBND cấp tỉnh), một số tổ chức sự nghiệp và hàng vạn Tổ chức
hợp tác dùng nước (TCHTDN). Trong những năm qua, tiếp tục thực hiện lộ trình sắp

8


xếp, đổi mới hoạt động của doanh nghiệp các địa phương tiếp tục đổi mới, kiện toàn
các tổ chức quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và củng cố tổ chức hoạt động của các
tổ chức hợp tác dùng nước. Một số tỉnh đã kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý nhà
nước về thuỷ lợi như Thừa Thiên Huế, Hà Giang, Bắc Cạn, Phú Yên đã thành lập các
Chi cục Thuỷ lợi hoặc kiện toàn về tổ chức như Quảng Ngãi. Các địa phương khác
chưa có Chi cục Thuỷ lợi cũng đang trong quá trình xây dựng Đề án thành lập Chi cục
Thuỷ lợi. Các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi (KTCTTL) thường xuyên
chịu tác động của các chủ trương, chính sách mới, dẫn đến việc thường xuyên đưa vào

diện được xem xét tách, nhập, tổ chức lại. Một số tỉnh đã thực hiện đổi mới, sắp xếp
lại hệ thống doanh nghiệp KTCTTL (nay chủ yếu chuyển đổi thành Công ty TNHH
MTV thủy lợi) trong tỉnh như TP.Hà Nội sau khi sáp nhập còn 5 doanh nghiệp
KTCTTL liên huyện: Sông Đáy, Sông Tích, Sông Nhuệ, Mê Linh và Hà Nội; tỉnh Hải
Dương sát nhập các Công ty KTCTTL huyện thành Công ty KTCTTL tỉnh.
1.3.2 Công tác quản lý công trình
Quản lý công trình: Kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố trong hệ
thống công trình thủy lợi, đồng thời thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa
nâng cấp công trình, máy móc, thiết bị; bảo vệ và vận hành công trình theo đúng quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo công trình vận hành an toàn, hiệu quả và sử dụng
lâu dài. Cụ thể:
-

Sử dụng công trình: Dựa vào tình hình và đặc điểm công trình, điều kiện dự báo

khí tượng thủy văn và nhu cầu nước trong hệ thống bộ phận quản lý phải xây dựng kế
hoạch lợi dụng nguồn nước. Trong quá trình lợi dụng tổng hợp cần phải có tài liệu dự
báo khí tượng thủy văn chính xác để nắm vững tình hình và xử lý linh hoạt nhằm đảm
bảo công trình làm việc an toàn;
-

Công tác quan trắc: Cần tiến hành quan trắc thường xuyên, toàn diện. Nắm vững

quy luật làm việc và những diễn biến của công trình đồng thời dự kiến các khả năng có
thể xảy ra. Kết quả quan trắc phải thường xuyên đối chiếu với tài liệu thiết kế công
trình để nghiên cứu và xử lý;
-

Công tác bảo dưỡng: Cần thực hiện chế độ bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ


thật tốt để công trình luôn làm việc trong trạng thái an toàn và tốt nhất. Hạn chế mức

9


độ hư hỏng các bộ phân công trình;
-

Công tác sửa chữa: Phải sửa chữa kịp thời các bộ phận công trình hư hỏng, không

để hư hỏng mở rộng, đồng thời sửa chữa thường xuyên, định kỳ;
- Công tác phòng chống lũ lụt, hạn hán: Trong mùa mưa, bão hay mùa hè cần tổ chức
phòng chống, chuẩn bị đầy đủ các nguyên vật liệu cần thiết và chuẩn bị các phương án
ứng cứu đối phó kịp thời với các sự cố xảy ra.
1.3.3 Công tác quản lý nước
Điều hòa phân phối nước, tiêu nước công bằng, hợp lý trong hệ thống công trình thủy
lợi, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh, môi trường và
các ngành kinh tế quốc dân khác.
Cần có một kế hoạch dùng nước cụ thể để đảm bảo công trình làm việc đúng theo chỉ
tiêu thiết kế, an toàn và kéo dài thời gian phục vụ, đồng thời gắn việc sử dụng nước
với công tác quản lý hệ thống công trình vào nề nếp, tạo dựng tác phong làm việc kiểu
công nghiệp. Bên cạnh xây dựng kế hoạch dùng nước còn cần phải thực hiện ký kết
hợp đồng giữa đơn vị cấp nước và đơn vị, cá nhân nhận nước, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm và bảo vệ môi trường nước.
Các đơn vị quản lý khai thác hệ thống tưới - tiêu nhận đặt hàng, giao kế hoạch là “diện
tích (ha) hoặc mét khối (m3) được tưới nước, tiêu nước và cấp nước”. Để xác định
chính xác đã tưới/tiêu bao nhiêu m3 nước cần phải xây dựng các công trình kiểm soát,
đo đạc nguồn nước trong hệ thống tưới tiêu đầy đủ, đồng bộ và chuẩn hóa. Hiện nay
nhiều hệ thống còn dùng phao để đo lưu lượng, đa số các hệ thống đều chưa hoàn
thiện quy trình quản lý vận hành,...việc hướng dẫn, quy định cho công tác quan trắc và

kiểm soát nguồn nước còn chưa thật chặt chẽ. Ví dụ: theo yêu cầu kỹ thuật cần bố trí
công trình đo nước, thiết bị đo nước tại “Thượng, hạ lưu cống lấy nước vào hệ thống,
cống đập điều tiết (đầu mối và trên kênh), công trình phân phối nước cho từng hộ dùng
nước”, dễ gây hiểu không chính xác, vì số lượng bố trí công trình này trên hệ thống có
thể rất nhiều hoặc rất ít, không tạo thuận lợi cho việc áp dụng. Ngoài ra, việc quản lý,
theo dõi, sổ sách ghi chép, số liệu quan trắc, phân phối nước trên hệ thống không được
làm đầy đủ và thường xuyên: các số liệu về nước được đo đạc tại các Cụm, Trạm, ghi
chép và lưu trữ ngay tại Cụm, Trạm và báo cáo về công ty hàng ngày, nhưng các số

10


liệu này mới được lưu trữ ở dạng văn bản ghi chép, chưa có các hướng dẫn hay quy
định để các đơn vị quản lý tổng hợp, phân tích, số hóa, tính toán hay sử dụng để xây
dựng kế hoạch sản xuất, đánh giá hiệu quả quản lý và vận hành của các cụm trạm, hiệu
quả hoạt động của đơn vị…Từ đó hoạt động Quản lý nước tưới tiêu không phản ánh
được hiện trạng sử dụng và nhu cầu nâng cao mức thâm canh, hiện trạng cấp nước và
hiệu quả sử dụng nước của hệ thống. Công tác theo dõi, đánh giá không phản ánh được
sự thỏa mãn nhu cầu sử dụng nước, tính kịp thời, công bằng, năng lực phân phối nước
trực tiếp tới mặt ruộng/năng lực của hệ thống kênh mương.
1.3.4 Công tác quản lý kinh doanh
Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản
và mọi nguồn lực được giao nhằm thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác, bảo
vệ công trình thủy lợi, kinh doanh tổng hợp theo quy định của pháp luật.
Mô hình tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi bao gồm hai khối: Nhà nước và
Nhân dân được phân chia thành ba cấp: Nhà nước (Công ty TNHH MTV nhà nước sở
hữu 100% vốn, các công ty khác), tập thể (tổ chức hợp tác dùng nước), các hộ nông
dân.
1.4 Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi
1.4.1 Tổ chức bộ máy

Hiệu quả của tổ chức bộ máy được xác định bởi hai yếu tố:
- Tổ chức bộ máy khoa học.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
 Tính khoa học của tổ chức bộ máy được thể hiện qua các đặc tính:
- Khách quan: tính pháp lý của tổ chức bộ máy
- Hợp lý: cơ cấu tổ chức bộ máy
- Đồng bộ: mối tương quan giữa yêu cầu chức năng, nhiệm vụ với việc bố trí lao
động
- Hiệu quả
Để đạt được những yêu cầu trên, một trong những yếu tố quan trọng là phải xác định

11


được chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bộ máy, xác định số phòng ban, biên chế cần
thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trên cơ sở tiêu chuẩn hoá theo chức
danh đối với cán bộ công chức. Mỗi cán bộ, công chức phải có trình độ chuyên môn,
lý luận chính trị, ngoại ngữ tương ứng để đảm nhận công việc mà bộ máy tổ chức yêu
cầu. Việc xác định chức danh cán bộ, công chức thực chất là phân công cán bộ, công
chức theo vị trí lao động trong bộ máy và xác định trách nhiệm, thẩm quyền trước bộ
máy và pháp luật.
 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:
Trong thực tiễn ngành nào, đơn vị nào quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
có phẩm chất tốt, đủ năng lực hoạt động thì ngành đó, đơn vị đó hoạt động hiệu quả.
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phải được tiến hành chặt chẽ:
đánh giá đúng thực trạng trình độ, năng lực cán bộ, công chức đồng thời có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức mà cán bộ đang yếu, đang thiếu.
1.4.2 Mức độ hoàn thiện của các kế hoạch
Trên thực tế, khái niệm tiêu chí thường được sử dụng để kiểm định hay để đánh giá
một đối tượng, bao gồm các yêu cầu về chất lượng, mức độ, hiệu quả, khả năng tuân

thủ các quy tắc và quy định, kết quả cuối cùng và tính bền vững của các kết quả đó.
Khái niệm “tiêu chí” còn được sử dụng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại, phân loại một
sự vật, hiện tượng nào đó.
Mỗi tiêu chí có thể bao gồm một hoặc nhiều chỉ số kiểm định, đánh giá để xác định
được kết quả định lượng cụ thể thông qua các cấp độ chất lượng từ thấp đến cao của
tiêu chí cụ thể. Tiêu chí luôn được xác định trước làm cơ sở khi tiến hành đánh giá,
xếp loại hay phân loại một sự vật, hiện tượng. Tiêu chí được sử dụng hầu hết trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội, tùy thuộc vào mục đích, tính chất của việc đánh giá, phân
loại mà việc xây dựng tiêu chí được quy định theo các bước khác nhau.
Trong hoạt động quản lý nói chung và quản lý nhà nước nói riêng, khái niệm “đánh
giá” được hiểu là việc xem xét theo định kỳ một cách hệ thống và khách quan kết quả
đạt được của đối tượng đánh giá, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối
chiếu với những mục tiêu, tiêu chí đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp

12


để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Như
vậy, đánh giá không đơn thuần là sự ghi nhận thực trạng mà còn là đề xuất những
quyết định làm thay đổi thực trạng. Vì thế, đánh giá được xem là một khâu rất quan
trọng, đan xen với các khâu kế hoạch và triển khai. Đánh giá còn là xem xét tính phù
hợp, hiệu quả, hiệu suất, ảnh hưởng và tính bền vững của đối tượng được đánh giá.
Mục đích của việc đánh giá là để xác định tính phù hợp và mức độ hoàn thành của kết
quả đạt được so với các mục tiêu, tính hiệu quả, những tác động khác của kết quả....
Quá trình đánh giá cần cung cấp thông tin trung thực, khách quan và hữu ích, cho phép
lồng ghép những bài học kinh nghiệm vào quá trình ra quyết định của chủ thể quản lý
và đối tượng quản lý.
Ngân hàng thế giới đã đưa ra một quan niệm về đánh giá khá rõ ràng, theo đó “Đánh
giá là hoạt động đánh giá một cách có hệ thống và khách quan về một dự án, chương
trình hay chính sách đang triển khai hoặc đã hoàn thành, bao gồm đánh giá thiết kế,

việc thực hiện và kết quả. Mục đích đánh giá là tính phù hợp và việc thực hiện các
mục tiêu, hiệu suất phát triển, hiệu quả, tác động và sự bền vững. Một hoạt động đánh
giá cần phải đem lại những thông tin đáng tin cậy và hữu dụng, giúp tổng hợp các bài
học kinh nghiệm vào quá trình ra quyết định…”.
Như vậy, tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện kế hoạch có thể hiểu là nội dung yêu cầu
được xác định trước làm căn cứ, cơ sở để xem xét theo định kỳ một cách hệ thống và
khách quan về khả năng đáp ứng của kết quả đối với yêu cầu cần đạt được.
Để đánh giá mức độ hoàn thiện kế hoạch của công tác quản lý khai thác công trình
thủy lợi thì nên theo 2 tiêu chí phần trăm hoàn thành và chất lượng hoàn thành kế
hoạch đề ra. Phần trăm hoàn thành được dùng để đánh giá lượng còn chất lượng hoàn
thành để đánh giá chất. Nếu thiếu một trong hai tiêu chí này thì việc đánh giá cũng
không đạt hiệu quả, bởi nếu làm chỉ chú trọng về tăng lượng nước phục vụ cho người
dân, mà không để ý đến chất lượng nguồn nước, chất lượng công trình thủy lợi thì kế
hoạch cũng được đánh giá là thất bại.
1.4.3 Mức độ lãnh đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch
và sử dụng các nguồn lực hợp lý, tăng cường quản lý có sự tham gia của cộng đồng

13


và đảm bảo đúng mức độ, mục đích phục vụ của các công trình thủy lợi.
Mức độ lãnh đạo thực hiện được đánh giá qua mức độ hoàn thành các tiêu chí sau:
- Thiết lập tầm nhìn cho tổ chức: Thông thường nhân tố này bị xem là mông lung,
song thực tế cho thấy tầm nhìn chính là ngọn hải đăng chỉ đường cho mỗi tổ chức.
Không có tổ chức nào có tầm nhìn kém, không có tầm nhìn rõ ràng hay thậm chí
không có tầm nhìn lại thành công trong thực tế.
- Tập hợp quần chúng: Mức độ tập hợp được quần chúng, mức độ làm cho họ thấu
hiểu, thích thú, đam mê và tin tưởng. Quần chúng trong trường hợp nào cũng là nền
tảng cho thành công.
- Cổ vũ, động viên toàn bộ đội ngũ: Công việc quản lý thường làm cho các thành viên

bị ức chế và cảm thấy mất động lực hành động. Chính vì vậy sự cổ vũ, động viên của
lãnh đạo lại càng cần thiết.
- Xây dựng chiến lược cho tổ chức: Đây là công việc hay bị bỏ qua song lại rất cần
thiết.
- Ra quyết định: Là bước quan trọng nhất, song lại chỉ là kết quả của cả một quá
trình.
- Tạo ra những sự thay đổi: Tình hình bên ngoài luôn có những biến động; bao gồm
cả môi trường toàn cầu, biến động kinh tế toàn cầu... đến tình hình quốc gia, tình hình
của cả ngành kinh doanh đó. Kết hợp với thay đổi của các nhân tố nội tại công ty đòi
hỏi có sự thay đổi và lãnh đạo cần phải là người tạo ra thay đổi đó.
- Tạo dựng môi trường làm việc lành mạnh: Cần hài hòa giữa cống hiến và hưởng
thụ. Có vô số công ty đã thành công trong kinh doanh. Song các thành công không tính
đến các nhân tố phát triển bền vững sẽ đều phải trả giá sớm muộn.
1.4.4 Mức độ kiểm soát các quá trình
Kiểm soát: Là một quá trình theo dõi và đánh giá các kết quả đạt được từ các công
trình thủy lợi.
Hoạt động kiểm soát cần được thực hiện thường xuyên để phát hiện kịp thời quá trình
quản lý khai thác công trình thủy lợi đạt kết quả tốt nhằm khen thưởng động viên kịp
thời, ngược lại nhanh chóng đưa ra các giải pháp cải thiện, nâng cao hiệu quả.

14


Tiêu chí đánh giá mức độ kiểm soát các quá trình:
- Mức độ thường xuyên nắm bắt tình hình, thu thập thông tin và thông báo kịp thời,
đầy đủ và chính xác cho lãnh đạo để ra quyết định.
- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo, ban ngành liên
quan về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh, vấn đề tài chính của tổ chức và việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Mức độ chủ động báo cáo và khuyến nghị kịp thời tới lãnh đạo về những sai phạm,

những hoạt động bất thường, trái với pháp luật và các quy định; Kiến nghị các giải
pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty
có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý khai thác các công trình thủy lợi
1.5.1 Nhóm nhân tố chủ quan
a) Chậm đổi mới theo cơ chế thị trường, duy trì quá lâu cơ chế bao cấp trong quản lý
khai thác công trình thủy lợi
Hiện nay, trên 90% doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi trên cả nước hoạt động
theo phương thức giao kế hoạch công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi. Cơ chế
này một mặt thiếu công cụ giám sát cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, mặt
khác hạn chế quyền tự chủ của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân dẫn tới chất lượng
quản trị của doanh nghiệp yếu kém, bộ máy cồng kềnh, năng suất lao động thấp, số
lượng cán bộ, công nhân viên có xu thế ngày càng tăng; hệ thống công trình thủy lợi bị
xuống cấp nhanh; chất lượng cung cấp dịch vụ thấp; thiếu cơ chế để phát huy tiềm
năng, lợi thế về đất đai, nước, cơ sở hạ tầng và các nguồn lực khác của tổ chức quản lý
khai thác để tăng nguồn thu. Nhiều hệ thống công trình thủy lợi có tiềm năng khai thác
để cấp nước sạch nông thôn, cấp và tiêu thoát nước đô thị, công nghiệp, dịch vụ cũng
như cho nông nghiệp công nghệ cao... nhưng đã không được tận dụng triệt để. Phương
thức hoạt động như vậy dẫn tới cơ chế tài chính thiếu bền vững, chủ yếu phụ thuộc vào
ngân sách nhà nước. Đồng thời, cơ chế bao cấp đã hạn chế thu hút đầu tư từ khu vực
tư nhân, hạn chế cơ chế cạnh tranh cho đầu tư xây dựng, quản lý khai thác công trình.
b) Quản lý thủy nông cơ sở chưa phát huy được vai trò chủ thể và quyết định của

15


người dân, sự tham gia tích cực của chính quyền địa phương
Việc thành lập và hoạt động của tổ chức thủy nông cơ sở còn mang nặng tính áp đặt,
thiếu sự tham gia chủ động, tích cực của người dân. Đây là nguyên nhân quan trọng,
cơ bản nhất khiến nhiều tổ chức thiếu bền vững.

Chưa làm rõ chủ trương miễn, giảm thủy lợi phí của nhà nước làm cho một bộ phận cán
bộ, người dân coi công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi là nhiệm vụ của nhà
nước dẫn tới tư tưởng trông chờ ỷ lại vào nhà nước, sử dụng nước lãng phí.
Việc hỗ trợ người dân thông qua chính sách miễn, giảm thủy lợi phí là cần thiết nhưng
phương thức chi trả theo hình thức gián tiếp (phần lớn cấp bù qua doanh nghiệp), nên
chưa gắn kết được trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ với người hưởng
lợi, giảm tiếng nói, vai trò giám sát của người dân trong dịch vụ cung cấp nước đồng
thời tạo tâm lý sử dụng nước lãng phí.
Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý bất cập hiện nay đã hạn chế sự tham gia của các
thành phần kinh tế và người hưởng lợi trong quản lý khai thác công trình thủy lợi. Các
tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là người dân chưa được tạo điều
kiện, cơ chế để tham gia.
Chính quyền cấp xã và các tổ chức đoàn thể cơ sở chưa quan tâm đến quản lý công
trình thủy lợi, mà coi đó là trách nhiệm của nhà nước, của các doanh nghiệp khai thác
công trình thủy lợi trên địa bàn. Nhiều công trình thủy lợi phân cấp cho xã quản lý
nhưng không có chủ quản lý thực sự.
c) Khoa học công nghệ chưa bám sát yêu cầu sản xuất, thiếu động lực áp dụng khoa
học công nghệ vào sản xuất, nguồn nhân lực còn hạn chế
Khoa học công nghệ mặc dù được quan tâm đầu tư rất nhiều bằng nguồn lực trong
nước và quốc tế nhưng việc áp dụng và hiệu quả hạn chế: Khoa học công nghệ chưa
bám sát hoặc dự báo đúng nhu cầu thực tế, chậm áp dụng công nghệ tiên tiến trong dự
báo hạn, úng, xâm nhập mặn, hỗ trợ ra quyết định trong phòng chống thiên tai; nguồn
lực phân tán, dàn trải, năng lực công nghệ không được nâng cao, không được đơn vị
sản xuất chấp nhận. Số lượng đề tài khoa học công nghệ có kết quả ứng dụng vào sản

16


xuất rất thấp (20-30%), hoặc chỉ được áp dụng trong phạm vi hẹp, không có tác động
lớn cho phát triển thủy lợi; còn nặng về công nghệ, xem nhẹ nghiên cứu nâng cao năng

lực thể chế, làm luận cứ cho xây dựng cơ chế, chính sách. Hiệu quả hợp tác quốc tế
trong việc ứng dụng, học tập kinh nghiệm quốc tế về quản lý khai thác công trình thủy
lợi còn thấp.
Cơ chế quản lý không tạo được động lực và nhiều lúc còn là rào cản cho việc áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, đặc biệt là các dự án đầu tư công. Việc
nghiên cứu cơ chế, chính sách tạo động lực, đổi mới công tác quản lý khai thác,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý, vận hành công trình thủy lợi chưa
được quan tâm đúng mức, nhất là kỹ thuật sử dụng nước tiết kiệm.
d) Cải cách thể chế, cải cách hành chính chậm, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
chưa cao
Quản lý khai thác công trình thủy lợi chủ yếu vẫn thực hiện theo cơ chế bao cấp, với
hình thức giao kế hoạch, theo cơ chế cấp phát - thanh toán không gắn với số lượng,
chất lượng sản phẩm nên việc hạch toán kinh tế chỉ mang tính hình thức, gây nên sự trì
trệ, yếu kém trong quản lý khai thác công trình thủy lợi. Vai trò của các cơ quan
chuyên ngành mờ nhạt trong khi cơ quan cấp phát không chịu trách nhiệm đến kết quả
cuối cùng, chưa tạo sự chủ động cho tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi.
Phân phối lương không dựa vào kết quả làm bộ máy cồng kềnh, năng suất lao động
thấp.
Thiếu cơ chế chính sách tạo động lực để người dân tham gia xây dựng, quản lý khai thác
công trình thủy lợi nội đồng. Thiếu cơ chế, động lực để thu hút nguồn nhân lực có trình
độ, chất lượng cao. Thiếu thể chế ràng buộc quyền lợi và trách nhiệm của người đứng
đầu với hiệu quả sử dụng tiền vốn, tài sản, lao động của nhà nước.
Phân giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cơ quan chuyên ngành và các cơ quan phối
hợp trong quản lý tài nguyên nước, quản lý khai thác công trình thủy lợi thiếu tính
khoa học và chưa phù hợp với xu hướng đổi mới quản lý dịch vụ công theo cơ chế thị
trường.

17



×