SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN
TRƯỜNG THCS VÀ THPT
NGUYỄN BÁ NGỌC
( Đề có 02 trang)
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2020
MÔN: NGỮ VĂN 12
Thời gian: 120 phút (Không tính thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU. (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
“ Câu chuyện buồn nhưng tuyệt đẹp sau Tết về bé Hải An, cô bé 7 tuổi đã hiến giác mạc
sau khi ra đi ngày 22-2-2018 làm hàng triệu trái tim rung động. Đôi giác mạc của cô bé đã
đem lại ánh sáng cho hai bệnh nhân.
Và điều kỳ diệu là, không như những cơn bão mạng thông thường khác, ào lên rồi tắt đi rất
nhanh khi có sự kiện mới, chỉ bốn ngày sau khi cô bé thiên thần qua đời, số lượng cuộc gọi tới
đường dây nóng và thư từ gửi về hộp thư điện tử của Trung tâm Điều phối quốc gia về ghép bộ
phận cơ thể người đã tăng đột biến. Trên 100 thư điện tử xin tư vấn về thủ tục đăng ký hiến
tạng. Chỉ hai ngày đầu tuần, đã có trên 20 người đến trực tiếp đăng ký hiến tạng tại trung
tâm…
Vẫn là sau mấy ngày Tết, nếu nhìn vào cuộc sống đang rất náo nhiệt bên ngoài, những
chuyến đi lễ, đi hội đầu xuân, những tranh luận liên miên và gay gắt từ những việc hết sức nhỏ
nhặt, thậm chí nhỏ như việc phụ nữ nên hay không nên rửa bát sau mỗi cuộc cỗ bàn gia
đình,… mới thấy sự ấm áp lan tỏa thế nào từ đốm lửa nhỏ mang tên Hải An. Đốm lửa ấy thắp
lên ánh sáng của lòng nhân ái trong trái tim nhiều người. Bé gái 7 tuổi, mắc bệnh hiểm nghèo,
đã gieo duyên lành vào cuộc sống xã hội, giống như một hòn sỏi ném xuống nước, để những
vòng tròn nhân ái loang rộng mãi, rộng mãi
Chúng ta nghĩ về một cách sống đẹp, về sự cho đi, về những giá trị sống mới mẻ hơn, và
đó là điều quan trọng mà chúng ta có trong những ngày đầu năm mới. Thật tuyệt vời khi nghĩ
đến những người đã đến đăng ký, đã gọi điện viết thư đến Trung tâm Điều phối quốc gia về
ghép bộ phận cơ thể người, nghĩ đến những làn sóng nhân ái đang loang rộng.”
(Dẫn theo báo Giađinh.net)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (0,5 điểm)
Câu 2. Theo tác giả: vì sao “Bé gái 7 tuổi, mắc bệnh hiểm nghèo, đã gieo duyên lành
vào cuộc sống xã hội, giống như một hòn sỏi ném xuống nước” ? (0,5 điểm)
Câu 3. Anh/ chị hiểu thế nào ý kiến của tác giả: “Thật tuyệt vời khi nghĩ đến những
người đã đến đăng ký, đã gọi điện viết thư đến Trung tâm Điều phối quốc gia về ghép bộ
phận cơ thể người, nghĩ đến những làn sóng nhân ái đang loang rộng ”? (1,0 điểm)
Câu 4. Theo anh / chị, thông điệp mà tác giả muốn nhắn nhủ đến bạn đọc từ đoạn trích
trên là gì? – trả lời bằng một đoạn văn ngắn từ 03 đến 05 câu.(1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm) Từ văn bản Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy cảm của anh/ chị về giá trị của lẽ sống là “sự cho đi”.
Câu 2. (5.0 điểm)
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
( Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12- tập I, trang 155, NXBGD Việt Nam, năm 2008)
Cảm nhận của anh/ chị về hai khổ thơ trên trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh. Từ đó,
bình luận quan niệm mới về tình yêu của thi sĩ Xuân Quỳnh.
--------Hết-------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:…………………………… Số báo danh:………...………
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO PHÚ YÊN
ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC LỚP 12
TRƯỜNG THCS & THPT NGUYỄN BÁ NGỌC
ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
Môn: Ngữ văn
(Đáp án – thang điểm có 02 trang)
Phần Câu
Nội dung
I
ĐỌC HIỂU
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận
1
2
Theo tác giả vì: Đốm lửa ấy thắp lên ánh sáng của lòng nhân ái trong trái tim nhiều
Điểm
3,0
0.5
0.5
người
3
4
II
1
2
Ý kiến cho thấy niềm vui, hạnh phúc và niềm tin của tác giả về tấm lòng nhân ái của
người Việt Nam vẫn tiếp tục được thắp sáng trong cuộc sống xã hội hiện nay.
( Học sinh có cách diễn đạt khác miễn là hợp lí)
- Học sinh có những quan điểm khác nhau, miễn là hợp lí. Dưới đây là gợi ý.
- Tác giả nhắn nhủ đến mọi người là sống cần phải biết “cho đi” để cuộc sống này hạnh
phúc hơn, nhân văn hơn
1.0
LÀM VĂN
Từ văn bản Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy cảm
của anh/ chị về giá trị của lẽ sống là “sự cho đi”.
7.0
2.0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp,
móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Giá trị về lẽ sống là “sự cho đi
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng phải làm rõ giá trị của lẽ sống là “sự cho đi’. Có thể triển khai
theo hướng:
Khẳng định giá trị sống của con người,tạo ra niềm vui cho bản thân và người xung
quanh,nhận được sự quý mến và trân trọng của mọi người, gắn kết, hòa giải và làm tốt
đẹp hơn mối quan hệ giữa con người với nhau trong xã hội,làm giàu vốn sống và dễ
nhận được sự quan tâm, trợ giúp khi gặp khó khăn,làm cho xã hội ngày càng phát triển.
0.25
d. Chính tă, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ
Cảm nhận về hai đoạn thơ trong tác phẩm “ Sóng”; bình luận bình luận quan niệm mới
về tình yêu của thi sĩ Xuân Quỳnh
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài
nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0.25
1.0
0.25
1.0
0.25
5.0
0.25
0.5
Cảm nhận về hai đoạn thơ trong tác phẩm “ Sóng”; bình luận bình luận quan niệm mới
về tình yêu của thi sĩ Xuân Quỳnh
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận;
kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu khái quát tác giả Xuân Quỳnh, tác phẩm “ Sóng” và đoạn thơ cần nghị
luận.
Cảm nhận hai đoạn thơ
- Nội dung: Sóng và em – những nét tương đồng
+ Cung bậc phong phú, trạng thái đối cực phức tạp, đầy bí ẩn, nghịch lí
+ Khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì nhỏ hẹp, chật chội, tầm thường.
+ Khẳng định sự trường tồn của sóng để khẳng định sự trường tồn của tình yêu.
+ Tình yêu luôn là khát vọng mãnh liệt, bồi hồi, thường trực trong trái tim của tuổi
trẻ.
- Nghệ thuật: Đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung được thể hiện bằng thể thơ năm
tiếng truyền thống, cách ngắt nhịp gieo vần độc đáo, giàu sức liên tưởng, biện pháp đối
lập, ẩn dụ, từ láy gợi cảm, gợi hình, …
0,5
2.0
1.0
Bình luận quan niệm mới về tình yêu của thi sĩ Xuân Quỳnh.
- Xuân Quỳnh đã thể hiện rất rõ nét quan niệm mới về tình yêu trong tâm hồn của người
phụ nữ vừa nữ tính vừa cá tính. Đó là sự chủ động bày tỏ tình cảm, tình yêu sôi nổi,
mạnh mẽ, đầy khát vọng.
- Đặc biệt, để có được hạnh phúc trong tình yêu, người phụ nữ ấy sẵn sàng đấu tranh
không còn cam chịu, nhẫn nhục nữa. Đó cũng là giá trị nhân văn sâu sắc trong hồn thơ
của thi sĩ Xuân Quỳnh.
d. Chính tă, ngữ pháp
0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ
TỔNG ĐIỂM
....................Hết.....................
0.5
10.0