Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn năm 2020 - THPT Trần Quốc Tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.07 KB, 5 trang )

TRƯỜNG THPT TRẦN QUỐC TUẤN

ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC, NĂM HỌC 2019 - 2020

TỔ NGỮ VĂN
ĐỀ CHÍNH THỨC

Môn: NGỮ VĂN – LỚP 12
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Người thợ mộc mà tôi thuê để giúp tu sửa lại căn nhà cũ nát, chấm dứt một ngày làm việc đầu
tiên với không ít phiền muộn và bực dọc. Đầu tiên là cái mái ngói nhà đã khiến anh ta loay hoay mất
cả giờ đồng hồ, sau đó đến trò “đình công” của cái máy cưa và chiếc xe tải cũ kỹ. Khi tôi lái xe đưa
anh ta về nhà, anh ngồi im như thóc, chẳng buồn cười nói suốt cả chặng đường. Đến nơi, anh mời tôi
ghé thăm gia đình anh.
Khi chúng tôi đến gần cửa, anh đột nhiên dừng chân bên cạnh một thân cây thấp bé và đưa cả
hai tay vuốt nhẹ lên đầu ngọn cây. Lúc cánh cửa nhà bật mở, tôi ngạc nhiên thấy anh biến đổi hẳn
thành một người khác. Gương mặt sạm nắng của anh rạng rỡ nụ cười. Anh siết chặt hai đứa con nhỏ
vào lòng và dịu dàng hôn vợ. Sau một hồi hàn huyên, anh đưa tôi ra xe trở về nhà. Khi chúng tôi đi
ngang qua cây thấp bé gần cửa, sự tò mò thôi thúc tôi đã khiến tôi buột miệng hỏi về hành động ban
nãy của anh.
“Ồ! Đó là cây phiền muộn của tôi”. Anh ta vui vẻ đáp. “Tôi biết mình không sao tránh khỏi
những phiền toái trong công việc và chắc chắn rằng không nên đem về nhà những phiền toái ấy để
gây khó chịu cho vợ con, những người đã đợi tôi cả một ngày dài. Vì vậy, mỗi buổi chiều về nhà, tôi
đã đem hết nỗi buồn phiền và bực dọc của mình gửi lên ngọn cây rồi sáng hôm sau khi đi làm tôi lại
mang chúng đi”.
“Nhưng anh biết không, thật buồn cười”, người thợ mộc kể tiếp: “Khi tôi ra ngoài vào mỗi
buổi sáng để mang chúng đi thì dường như chúng đã vơi đi khá nhiều so với lúc tôi gửi chúng lên
ngọn cây đêm hôm trước”.


Trong cuộc sống, chẳng ai có thể thường xuyên đem lại sự bình an cho bạn ngoài chính bản
thân bạn.
(Theo />Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Khi gặp những phiền muộn trong ngày làm việc đầu tiên, người thợ mộc đã có thái độ và cách
ứng xử như thế nào?
Câu 3. Anh/chị hãy lí giải ý nghĩa của “cây phiền muộn”?
Câu 4. Khi gặp những buồn phiền trong cuộc sống, anh/chị đã làm gì để thoát khỏi tâm trạng tồi tệ
đó?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp của văn
bản: “Trong cuộc sống, chẳng ai có thể thường xuyên đem lại sự bình an cho bạn ngoài chính bản
thân bạn”.


Câu 2 (5,0 điểm)
Trình bày cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau :
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng

Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ.
(Trích Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm,
Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục, 2015, tr.118 – 119)

------ Hết ------

Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: …………………………..……..…; Số báo danh: ……………………………
Chữ kí của giám thị 1:…………..…………………; Chữ kí của giám thị 2: .................................


HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn: NGỮ VĂN – KHỐI 12
(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)
A. Hướng dẫn chung
- Hội đồng chấm cần thống nhất cách chấm trước khi triển khai chấm đại trà.
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí
sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng
đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của
mỗi ý và được thống nhất trong hội đồng chấm.
- Bài thi được chấm theo thang điểm 10; quy tròn điểm đến 0,5 .
B. Đáp án và thang điểm

ĐÁP ÁN
I. ĐỌC HIỂU

ĐIỂM
3,0

Câu 1.

Phương thức biểu đạt chính: Tự sự

0,5

Câu 2.

Thái độ và cách ứng xử của người thợ mộc: Ban đầu, người thợ mộc phiền muộn,
bực dọc, không cười nói. Nhưng khi trở về nhà, anh gửi nỗi buồn lên cây, trở
thành người vui vẻ và thể hiện tình yêu đối với vợ con.

0,75

Câu 3.

Ý nghĩa của “cây phiền muộn”:

0,75

- Là cái cây nhận lấy những buồn phiền trong cuộc sống.
- Thực chất đây chỉ là giải pháp tinh thần giúp ta vơi đi nỗi buồn phiền để bắt đầu
ngày mới thoải mái hơn.
(HS nêu được 1 trong 2 ý thì được 0,5 điểm)

Câu 4.

Khi gặp những buồn phiền trong cuộc sống, chúng ta cần biết:

1,0

- Buồn phiền chỉ là trạng thái tinh thần và ta có thể tự thay đổi thái độ với nó.
- Tự tạo niềm vui cho bản thân và đừng tìm cách trút bỏ áp lực đó lên người khác.
(Chấp nhận các ý hợp lí khác do học sinh rút ra được)
II. LÀM VĂN

7,0

Câu 1. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông
điệp của văn bản: “Trong cuộc sống, chẳng ai có thể thường xuyên đem lại sự bình an cho
bạn ngoài chính bản thân bạn”.

2,0

a. Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo đúng cấu trúc đoạn nghị luận, dung lượng khoảng 200

0,25


chữ.
b. Yêu cầu về nội dung: Xác định đúng vấn đề, vận dụng tốt các thao tác lập luận để viết
đoạn văn cơ bản đạt các nội dung sau:
- Giải thích: Sự bình an là cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng trong tâm hồn. Và chỉ có bạn
mới đem lại hạnh phúc lâu dài cho chính mình.


0,25

- Bàn luận:
+ Kẻ bất an thường không có hi vọng, không niềm tin, chẳng dám làm điều gì để thay đổi.
+ Người lạc quan thường bình tĩnh, tự tin trước những việc tiêu cực.
+ Hãy cố gắng tìm kiếm khía cạnh tích cực của mọi vấn đề, phải phát huy nội lực, tác động
trở lại hoàn cảnh….

1,25
0,25

- Bài học nhận thức và hành động:
+ Thay đổi cách lí giải của mình về mọi việc (theo hướng tích cực).
+ Thái độ lạc quan là bí quyết để sống hạnh phúc; đừng bao giờ khơi gợi sự thương hại ở
người khác...
Câu 2. Trình bày cảm nhận về đoạn thơ sau “Đất là nơi anh đến trường ….Cũng biết cúi
đầu nhớ ngày giỗ Tổ”.

5,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu
được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

0,5

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận được nội dung và nghệ thuật của đoạn
thơ.

0,5


c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng

3,0

* Giới thiệu về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, về đoạn thơ cần phân tích.

0.25

* Phân tích đoạn thơ :

2.0

- Khái quát về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ và vị trí đoạn thơ.
- Nội dung:
+ Nguyễn Khoa Điềm định nghĩa về Đất nước trên bình diện không gian địa lí : Đất nước
không chỉ là không gian rộng lớn của núi sông rừng bể ( hòn núi bạc, biển khơi ) mà còn là
không gian gần gũi thân thiết với cuộc sống mỗi người ( đến trường, tắm, hò hẹn… ), là
không gian sinh tồn của cả cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ ( nơi dân mình đoàn tụ ).
+ Đất nước còn được cảm nhận trên bình diện thời gian lịch sử : Bằng những huyền thoại
và truyền thuyết đẹp đẽ, thiêng liêng của dân tộc nhà thơ đã gợi lên hình ảnh của Đất nước
trong quá khứ thật đáng tự hào.
+ Trên cơ sở đó, nhà thơ đã thức dậy lòng yêu nước, niềm tự hào về dòng máu Lạc Hồng,


“con rồng cháu tiên” để nhắc nhở thế hệ trẻ phải biết kế tục truyền thống của cha ông, của
đất nước ( gánh vác phần người đi trước, dặn dò con cháu…)
- Nghệ thuật: Với lời thơ tự do ngọt ngào, đằm thắm như lời tâm tình trò chuyện giữa

0.5


“anh” và “em”, với vốn kiến thức phong phú và khả năng sáng tạo các yếu tố văn hóa văn
học dân gian, Nguyễn Khoa Điềm đã làm sáng tỏ câu hỏi “Đất Nước là gì?” bằng quan
điểm sâu sắc và mới mẻ.
0.25
* Khái quát, đánh giá đoạn trích
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị
luận

0,5

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

0,5

TỔNG ĐIỂM

10.0



×