Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Quý Hạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.01 KB, 71 trang )

1
TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: “Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty
TNHH Quý Hạnh”.
2. Giảng viên hướng dẫn: Th.s Phùng Mạnh Hùng
3. Sinh viên thực hiện: Trần Thu Uyên
4. Thời gian thực hiện: Từ ngày 08/10/2019 đến 04/12/2019
5. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề xuất và kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh của Công ty TNHH Quý Hạnh trong thời gian tới.
6. Nội dung chính
Đề tài nghiên cứu được chia làm 3 chương. Cụ thể:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về triển khai chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH Quý Hạnh.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược
kinh doanh của Công ty TNHH Quý Hạnh.
7. Kết quả đạt được
Thứ nhất, khóa luận hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về triển khai
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, Đi phân tích cụ thể thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh của
Công ty TNHH Quý Hạnh, từ đó rút ra các nhận xét về thành công và hạn chế của
công ty trong triển khai chiến lược kinh doanh.
Thứ ba, Từ thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty, khóa luận đã
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh.


2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành đề tài của mình, em xin chân thành cảm


ơn sâu sắc tới Thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Thương
Mại đã tạo điều kiện cho em có cơ hội cọ sát với thực tế, giúp cho sinh viên sắp ra
trường tìm hiểu hơn về chuyên môn của mình. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu
tại Công ty TNHH Quý Hạnh em nhận thấy được tầm quan trọng của triển khai chiến
lược kinh doanh tại doanh nghiệp và từ đó, em quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện
triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Quý Hạnh” làm đề tài nghiên
cứu khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Th.s Phùng Mạnh Hùng đã dẫn dắt và
hướng dẫn em nhiệt tình trong suốt quá trình hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc công ty, các cô chú, các anh chị
của các phòng ban trong công ty mà đặc biệt là phòng kinh doanh của Công ty TNHH
Quý Hạnh đã tạo điều kiện, chỉ bảo em tận tình để tìm hiểu thực tế, những vấn đề
trong triển khai chiến lược kinh doanh.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu hoàn thành tốt đề tài của
mình. Do còn hạn chế về thời gian cũng như nhận thức và kinh nghiệm đánh giá vấn
đề nên em cũng không tránh khỏi những khuyết điểm thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự quan tâm nhận xét và những lời góp ý của các thầy cô giáo, những người
quan tâm đến đề tài này nhằm góp phần làm cho nội dung đề tài của em được hoàn
chỉnh và chính xác hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


3
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...........................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài..................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................5
6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP...................................................................8
1.1. Một Số Khái Niệm Và Lý Thuyết Có Liên Quan Đến Triển Khai Chiến Lược
Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp.................................................................................8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................8
1.1.2. Các lý thuyết có liên quan đến triển khai chiến lược kinh doanh..................11
1.2. Phân định nội dung triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.......14
1.2.1. Mô hình nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. . .14
1.2.2. Nội dung nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. .15
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH QUÝ HẠNH.......................................................................21
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Quý Hạnh..........................................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty...............................................21
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ........................................................................................21
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh...................................................................................22


4
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Quý Hạnh trong giai đoạn
năm 2016 đến năm 2018.............................................................................................22
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình về ảnh hưởng nhân tố môi trường đến việc
hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Quý Hạnh.......23
2.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài........................................23

2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong.........................................27
2.3. Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh tại Công ty
TNHH Quý Hạnh.......................................................................................................30
2.3.1. Thực trạng nhận dạng đặc điểm SBU kinh doanh và xác định nội dung chiến
lược kinh doanh của Công ty TNHH Quý Hạnh.......................................................30
2.3.2. Thực trạng quản trị các mục tiêu ngắn hạn trong triển khai chiến lược kinh
doanh của Công ty TNHH Quý Hạnh........................................................................35
2.3.3. Thực trạng triển khai các chính sách kinh doanh của Công ty TNHH Quý
Hạnh

...................................................................................................................... 36

2.3.4. Thực trạng phân bổ nguồn lực triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty
TNHH Quý Hạnh.......................................................................................................44
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN TRIỂN KHAI
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH QUÝ HẠNH.................46
3.1. Các kết luận thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH
Quý Hạnh...................................................................................................................46
3.1.1. Những kết quả đạt được....................................................................................46
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại...............................................................................47
3.1.3. Nguyên nhân của hạn chế................................................................................49
3.2. Các dự báo thay đổi môi trường kinh doanh và định hướng phát triển của
Công ty TNHH Quý Hạnh.........................................................................................50
3.2.1. Dự báo thay đổi môi trường kinh doanh trong thời gian tới...........................50
3.2.2. Định hướng phát triển của công ty...................................................................51
3.3. Các đề xuất hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH
Quý Hạnh...................................................................................................................52
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách kinh doanh của Công ty TNHH Quý Hạnh
52



5
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện phân bổ nguồn lực triển khai chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH Quý Hạnh...................................................................................55
KẾT LUẬN................................................................................................................. 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Mô hình 7s của McKinsey...........................................................................13
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh.................................15
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2016 đến năm 2018......22
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm 2016-2018.......................27
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm 2016-2018............27
Bảng 2.4: Số lượng, chất lượng lao động của công ty trong 3 năm 2017-2019............28
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu lao động của công ty phân theo giới tính, độ tuổi và phòng ban
trong giai đoạn 2017-2019...........................................................................................29
Bảng 2.6: Danh sách các loại phụ tùng ô tô, xe máy cơ bản của Công ty Quý Hạnh
hiện nay....................................................................................................................... 30
Hình 2.1: Phân đoạn khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp......................................31
Hình 2.2: Phân đoạn thị trường theo khu vực địa lý....................................................31
Bảng 2.7: Các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp đến năm 2025 và tầm nhìn đến
năm 2030..................................................................................................................... 32
Hình 2.3. Lợi thế cạnh tranh của công ty.....................................................................34
Hình 2.4. Biểu đổ thể hiện thực trạng mục tiêu hàng năm của công ty........................35
Hình 2.5. Mô tả vị trí của Công ty Quý Hạnh so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường
mục tiêu....................................................................................................................... 36
Bảng 2.8: Bảng đánh giá hiệu quả kinh doanh của các nhóm phụ tùng chính của Công

ty Quý Hạnh năm 2016................................................................................................37
Bảng 2.9: Bảng đánh giá hiệu quả kinh doanh của các nhóm phụ tùng chính của Công
ty Quý Hạnh năm 2017................................................................................................38
Bảng 2.10: Bảng đánh giá hiệu quả kinh doanh của các nhóm phụ tùng chính của Công
ty Quý Hạnh năm 2018................................................................................................38
Hình 2.6: So sánh giá phụ tùng của Công ty Quý Hạnh trên thị trường.......................39
Bảng 2.11: Giá một số sản phẩm phụ tùng của Công ty Quý Hạnh.............................40
Bảng 2.12: Bảng giá chiết khấu phụ tùng của Công ty Quý Hạnh và một số đối thủ
cạnh tranh trên thị trường.............................................................................................40
Hình 2.7: Các kênh phân phối của Công ty Quý Hạnh................................................41


7
Bảng 2.13: Danh sách cửa hàng, đại lý phân phối của Công ty Quý Hạnh trên địa bàn
thành phố Hà Nội.........................................................................................................42
Hình 2.8: Các công cụ truyền thông xúc tiến của Công ty Quý Hạnh..........................42
Hình 2.9: Thực trạng phân bổ nguồn nhân lực.................................................................44
Hình 2.10: Thực trạng phân bổ nguồn lực tài chính.........................................................45


8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
DN
KD

Doanh nghiệp
Kinh doanh


GIẢI NGHĨA

KH

Khách hàng

NXB
T.s

Nhà Xuất Bản
Tiến Sĩ


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, khi mà hội nhập kinh tế khu vực và thế giới trở thành xu thế chung
của mọi quốc gia thì các doanh nghiệp tham gia kinh doanh phải đặt mình trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt hơn, nhiều biến động và rủi ro hơn. Môi trường kinh doanh
càng thay đổi nhanh càng tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây vừa là thách thức đối với những doanh nghiệp không có sự chuẩn bị trước
những biến động của thị trường nhưng đồng thời cũng có thể là cơ hội cho các doanh
nghiệp nâng cao vị thế kinh doanh nếu có sự chuẩn bị kĩ lưỡng.
Để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp cần có chiến lược kinh
doanh phù hợp, đúng đắn và linh hoạt trong từng giai đoạn cụ thể. Nếu như một chiến
lược được hoạch định cần nhiều thời gian, sức lực và tiền của nhưng chiến lược đó
không thực hiện tốt thì việc hoạch định cũng trở thành vô nghĩa. Trên thực tế, triển
khai chiến lược kinh doanh không phải là một việc dễ thực hiện. Để đạt được các mục
tiêu và chiến lược kinh doanh đã đề ra đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải phân tích, xây
dựng được các chính sách và phân bổ hợp lý các nguồn lực thực hiện. Vì vậy công tác
triển khai chiến lược kinh doanh là một giai đoạn quan trọng đảm bảo cho chiến lược

của doanh nghiệp thành công.
Công ty TNHH Quý Hạnh là công ty chuyên phân phối các sản phẩm phụ tùng
xe máy và phụ tùng ô tô nhập khẩu cho các doanh nghiệp, đại lý phân phối, trung tâm
bảo dưỡng xe trên toàn quốc. Để cạnh tranh trên thị trường cũng như quảng bá rộng rãi
thương hiệu tới mọi người thì việc xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh đóng
vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thời gian thực tập tại
Công ty tác giả nhận thấy quá trình triển khai chiến lược kinh doanh của công ty còn
nhiều hạn chế như: Các mục tiêu ngắn hạn, dài hạn của công ty còn mang tính định
lượng chung, các chính sách hỗ trợ chưa chặt chẽ, hợp lý và đem lại hiệu quả. Nguyên
nhân là do hiện tại công ty chưa có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm việc đề ra các
mục tiêu ngắn hạn, việc tổ chức chính sách marketing với các hoạt động phân phối,
xúc tiến chưa hiệu quả và tạo được hình ảnh sâu đậm trong tâm trí khách hàng, chính
sách nhân sự còn hạn chế trong công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nên chưa


phát huy được hết khả năng sáng tạo cũng như năng lực làm việc của nhân viên, ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác triển khai chiến lược kinh doanh của công ty.
Với mong muốn giúp công ty đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác triển
khai chiến lược kinh doanh của mình nên tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Hoàn
thiện triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Quý Hạnh” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
2.1.Những nghiên cứu ở nước ngoài
Thực tiễn và lý luận quản trị chiến lược nói chung và triển khai chiến lược kinh
doanh nói riêng ở các nước phát triển rất sôi động và thường xuyên cập nhật đem đến
nhiều thành công cho các doanh nghiệp và tập đoàn. Một số tài liệu quan trọng có liên
quan và tham khảo như:
David A. Aaker (2007), “Triển Khai Chiến Lược Kinh Doanh”, NXB trẻ.
Cuốn sách nhấn mạnh sự tương tác giữa tổ chức và chiến lược, sự triển khai
một hệ thống kế hoạch và giới thiệu một số mẫu biểu kế hoạch liên quan đến công tác

triển khai chiến lược kinh doanh. Trong đó nêu rõ muốn chiến lược thành công nhà
quản trị phải biết thích ứng với môi trường kinh doanh, biết liên kết để giành ưu thế,
biết tiến thoái khi thị trường không chấp nhận hoặc khi bị áp lực cạnh tranh toàn cầu.
Jack Trout, Al Ries (2009), “Định Vị”, NXB Công Thương.
Cuốn sách đưa ra nhiều cách tiếp cận về định vị, một trong những cách tiếp cận
đó là định vị dựa vào khách hàng đồng thời đưa ra quan điểm định vị thương hiệu
không phải tạo ra những cái mới mà là tối ưu hoá những gì đã có trong tâm trí của
khách hàng. Từ đó định hình cho người đọc cái nhìn khách quan về định vị cũng như
ứng dụng vào từng loại doanh nghiệp và loại hình kinh doanh trên thị trường trong
công tác triển khai chiến lược kinh doanh hiện nay.
2.2.Những nghiên cứu ở trong nước
2.2.1. Bài báo tạp chí, sách tham khảo
Quản trị chiến lược và triển khai chiến lược kinh doanh không còn là vấn đề
nghiên cứu mới trên thế giới nhưng đây lại là vấn đề nghiên cứu còn khá mới ở Việt
Nam, đã có những tác giả Việt Nam nghiên cứu về vấn đề này qua một số công trình
tiêu biểu sau:


Frank V. Cespedes (2018), “Thiết lập và triển khai chiến lược bán hàng hiệu
quả”, Thùy Dương Và Diệu Linh biên dịch, NXB Công Thương.
Cuốn sách chỉ ra thực trạng phổ biến đang diễn ra ở nhiều doanh nghiệp, đó là
sự thiếu nhất quán giữa việc thiết lập chiến lược bán hàng và triển khai chiến lược đó
một cách hiệu quả. Thông qua các ví dụ về nhiều doanh nghiệp đã áp dụng thành công
việc đồng bộ khâu lên chiến lược và thực thi tác giả nhấn mạnh việc cần thiết phải xây
dựng một chiến lược bài bản, từ đó đưa ra khung định hướng giúp doanh nghiệp thống
nhất chiến lược với hoạt động bán hàng, tạo nên đòn bẩy cốt lõi cho bộ máy bán hàng
triển khai hiệu quả.
Nguyễn Bách Khoa (2014), “Chiến lược kinh tế quốc tế”, NXB Thống Kê.
Cuốn sách nhấn mạnh bản chất và vai trò của quản trị chiến lược quốc tế, tư
duy và các loại hình chiến lược kinh doanh quốc tế, làm nổi bật vai trò của công tác

triển khai chiến lược kinh doanh tại các doanh nghiệp khi tham gia vào môi trường
kinh doanh quốc tế.
Nguyễn Hoàng Long - Nguyễn Hoàng Việt (2015), “Quản trị chiến lược”,
Trường Đại học Thương Mại, NXB Thống kê.
Cuốn sách đề cao tầm quan trọng của quản trị chiến lược trong thực tiễn các
hoạt động kinh doanh của công ty cũng như đi sâu vào phân tích các bước trong công
tác triển khai chiến lược kinh doanh và ảnh hưởng của các yếu tố từ môi trường hoạt
động kinh doanh đến triển khai chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp trong xu thế
phát triển chung.
2.2.2. Luận văn của sinh viên các khoa
Bên cạnh đó, một số công trình mang tính thực tiễn trong phạm vi một doanh
nghiệp cụ thể có thể kể đến các khóa luận viết về đề tài triển khai chiến lược kinh
doanh tại Trường Đại học Thương Mại, tác giả đã tiếp nhận một số đề tài như:
Trần Thị Nhung (2018), Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của Công
ty Cổ Phần Công Nghệ G-Gate, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại.
Đinh Thị Thủy Anh (2018), Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của
Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Và Công Nghệ Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp,
Trường Đại học Thương Mại.


Nguyễn Thị Hương (2018), Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của
Công ty Kim Cường, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại.
Nguyễn Thế Anh (2018), Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của
Công ty Cổ Phần Nhựa Châu Âu, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại.
Như vậy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu, đề tài khóa luận tốt nghiệp viết
về triển khai chiến lược kinh doanh. Tuy nhiên chưa có đề tài nghiên cứu nào tập trung
nghiên cứu về công tác triển khai chiến lược kinh doanh tại Công ty TNHH Quý Hạnh
trong 3 năm gần đây. Đề tài của tác giả đã dựa trên những lý luận cơ bản trọng tâm về
triển khai chiến lược kinh doanh đồng thời bám sát vào thực tế của doanh nghiệp để đề
xuất giải pháp hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh phù hợp với quy mô và

nguồn lực của công ty.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài Khóa luận tốt nghiệp: “Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của
Công ty TNHH Quý Hạnh” làm rõ ba mục tiêu cơ bản sau:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý luận đầy đủ về hoàn thiện triển khai chiến lược kinh
doanh của công ty bao gồm: Các khái niệm, đặc điểm, nội dung, quy trình triển khai
chiến lược.
+ Phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để từ đó tìm ra thực trạng triển khai
chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Quý Hạnh.
+ Trên cơ sở lý luận về triển khai chiến lược kinh doanh đối sánh với tình hình
thực tế trong triển khai chiến lược kinh doanh tại Công ty TNHH Quý Hạnh, là căn cứ
để đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm giúp công ty giải quyết được hạn chế còn tồn tại,
hoàn thiện quy trình và nâng cao hiệu quả triển khai chiến lược kinh doanh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố, điều kiện, lực lượng, chính sách ảnh hưởng tới hiệu quả triển khai
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác triển khai chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH Quý Hạnh tại Số 165, phố Bà Triệu, Phường Lê Đại Hành, Quận


Hai Bà Trưng, Hà Nội đối với cặp sản phẩm - thị trường là phụ tùng ô tô tại thị trường
Hà Nội.
+ Về thời gian: Đề tài thu thập, nghiên cứu các số liệu, dữ liệu để phân tích và
đánh giá thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh các sản phẩm phụ tùng xe máy
trên thị trường Hà Nội của Công ty TNHH Quý Hạnh từ năm 2016 đến nay. Giải pháp
đề xuất nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Quý
Hạnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu vấn đề triển khai chiến lược kinh doanh

của Công ty TNHH Quý Hạnh bao gồm các nội dung sau: Xác định thực trạng đặc
điểm SBU kinh doanh, nội dung chiến lược kinh doanh, các hoạt động quản trị mục
tiêu ngắn hạn và thực trạng triển khai chính sách kinh doanh của Công ty TNHH Quý
Hạnh.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu nhập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua việc nghiên cứu tài liệu được lưu lại
trong các phòng ban như phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng marketing… Ngoài
ra còn được thu thập bên ngoài công ty thông qua các nguồn từ sách, báo, tạp chí, các
website chuyên ngành có liên quan đến công tác triển khai chiến lược kinh doanh và
lĩnh vực hoạt động của công ty. Cụ thể:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm từ 2016 - 2018 của Công ty
TNHH Quý Hạnh.
- Các bài báo, tạp chí, khóa luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu của các
khóa trước.
- Các giáo trình, tài liệu giảng dạy có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Tài liệu của phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng marketing của Công ty
TNHH Quý Hạnh.
5.1.2. Phương pháp thu nhập dữ liệu sơ cấp

 Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Mục đích: Thu thập những thông tin thông qua phiếu điều tra về thực trạng triển
khai chiến lược kinh doanh của Công ty Quý Hạnh.


Đối tượng thực hiện: Điều tra nhân viên trong công ty. Số phiếu điều tra cho
nhân viên là 20 phiếu.
Cách thức tiến hành:
Bước 1: Lập phiếu điều tra: Thiết lập các câu hỏi liên quan tới công tác triển

khai chiến lược kinh doanh của Công ty Quý Hạnh. Tập trung làm rõ nội dung chiến
lược kinh doanh, thị trường mục tiêu của doanh nghiệp, lợi thế cạnh tranh và thực
trạng triển khai các chính sách kinh doanh (Chính sách marketing, chính sách nhân sự,
chính sách tài chính).
Bước 2: Phát phiếu điều tra tới 20 nhân viên trong công ty
Bước 3: Thu thập và xử lý dữ liệu điều tra: Thống kê số lượng người có cùng
đáp án trả lời cho mỗi câu hỏi, tính tỷ lệ % và đưa ra nhận xét đánh giá.

 Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Thu thập thông tin về những vấn đề quan trọng có liên quan đến đề
tài nhằm bổ sung làm rõ những thông tin thu thập được trên phiếu điều tra trắc nghiệm.
Đối tượng phỏng vấn: Ông Đặng Hữu Mạnh – Giám đốc Công ty TNHH Quý
Hạnh.
Nội dung phỏng vấn: Thông qua các câu hỏi, em thu thập các dữ liệu chuyên
sâu hơn về công tác triển khai chiến lược kinh doanh của công ty như: Đặc điểm SBU
của doanh nghiệp có ảnh hưởng như thế nào đến việc triển khai chiến lược kinh doanh,
thực trạng mục tiêu chiến lược và thực trạng triển khai chính sách định vị sản phẩm và
chính sách sản phẩm trong triển khai chính sách marketing của doanh nghiệp.
5.2.Phương pháp phân tích dữ liệu
5.2.1 Phương pháp định tính
Đây là phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm văn
hóa, hành vi của con người và của nhóm người từ quan điểm của nhà nghiên cứu. Các
phương pháp nghiên cứu định tính được tác giả sử dụng trong đề tài như: Nghiên cứu
tình huống, nghiên cứu hành động, phân tích nội dung…
Cụ thể từ những kết quả thu thập được, tác giả tiến hành thống kê một cách có
hệ thống, tổng hợp lại để có cái nhìn tổng quan về tình hình kinh donh cũng như cơ sở
thực tiễn triển khai chiến lược kinh doanh của công ty.


Mặt khác cần dùng phương pháp lý luận kết hợp với thực tế. Lý luận mang tính

hệ thống khái quát và logic liên hệ với thực trạng hoạt động phát triển của công ty và
chủ trương chính sách của nhà nước.
5.2.2. Phương pháp định lượng
Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu: Thứ nhất so sánh kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty giữa kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch, so sánh giữa các năm với
nhau. Thứ hai trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá các mặt
mạnh, yếu, hiệu quả và không hiệu quả để đưa ra giải pháp hoàn thiện triển khai chiến
lược kinh doanh phù hợp cho công ty.
Phương pháp phân tích kinh tế: Phương pháp này được sử dụng để thống kê
các kết quả, ý kiến điều tra được từ bản điều tra, các yếu tố tác động đến triển khai
chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Quý Hạnh.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các thông tin đã thu thập cũng như các kết quả đã xử lý để đưa ra kết quả chung nhất
về vấn đề đang nghiên cứu. Khái quát các khó khăn chính mà công ty gặp phải trong
việc triển khai chiến lược kinh doanh của công ty.
Xử lý: Số liệu được tổng hợp, tiến hành phân tích thông qua phần mềm
Microsoft Office Excel để đánh giá so sánh.
6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về triển khai chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng hoàn
thiện triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Quý Hạnh.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH Quý Hạnh.


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Một Số Khái Niệm Và Lý Thuyết Có Liên Quan Đến Triển Khai Chiến

Lược Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Chiến lược và các cấp chiến lược
A. Chiến lược
Chiến lược cũng đã được một số tác giả trên thế giới nghiên cứu và đưa ra khái
niệm theo các cách tiếp cận khác nhau. Có thể kể đến là:
Theo Alfred Chandler (1962): “Chiến lược là việc xác định các mục tiêu, mục
đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng
như việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này”.
Theo Michael Porter (1996): “Chiến lược là việc tạo ra một sự hài hòa giữa các
hoạt động của công ty. Sự thành công của chiến lược chủ yếu dựa vào việc tiến hành tốt
nhiều việc và kết hợp chúng với nhau, cốt lõi của chiến lược là lựa chọn cái chưa làm”.
Theo Johnson & Scholes (1999): “Chiến lược là định hướng và phạm vi của
một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định
dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường
và thỏa mãn mong đợi của các bên liên quan”.
Như vậy, có thể hiểu rằng chiến lược là định hướng cho doanh nghiệp các mục
tiêu dài hạn cần đạt tới trong tương lai và cách thức, con đường mà doanh nghiệp thực
hiện để đạt được mục tiêu đó. Chiến lược là kế hoạch hoặc sơ đồ tác nghiệp tổng quát
định hướng sự phát triển và tạo lập lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Một chiến
lược tốt, được thực hiện hiệu quả sẽ giúp các nhà quản trị và nhân viên ở mọi cấp quản
lý xác định rõ ràng mục tiêu, nhận biết phương hướng hành động, góp phần vào sự
thành công của doanh nghiệp.
B. Các cấp chiến lược
Chiến lược có thể được quản lý ở nhiều cấp khác nhau trong một doanh nghiệp
nhưng thông thường có 3 cấp chiến lược cơ bản là: Chiến lược cấp công ty, chiến lược
cấp đơn vị kinh doanh, chiến lược chức năng. Trong đó:


Chiến lược cấp công ty: Chiến lược cấp doanh nghiệp bao hàm định hướng chung

của doanh nghiệp về vấn đề tăng trưởng quản lý các doanh nghiệp thành viên, phân bổ
nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác giữa những đơn vị thành viên này; xác định
một cơ cấu mong muốn của sản phẩm, dịch vụ, của các lĩnh vực kinh doanh mà doanh
nghiệp tham gia kinh doanh; xác định ngành kinh doanh (hoặc các ngành kinh doanh) mà
doanh nghiệp đang hoặc sẽ phải tiến hành mỗi ngành cần được kinh doanh như thế nào.
Chiến lược cấp kinh doanh: Chiến lược cấp kinh doanh liên quan nhiều hơn tới
khía cạnh chiến thuật “tactical” hay việc làm thế nào để một doanh nghiệp hay một hoạt
động kinh doanh có thể cạnh tranh thành công trên một thị trường (hoặc đoạn thị trường)
cụ thể. Chiến lược kinh doanh phải chỉ ra cách thức cạnh tranh trong các ngành kinh
doanh khác nhau, xác định vị trí cạnh tranh cho các SBU và làm thế nào để phân bổ các
nguồn lực hiệu quả.
Chiến lược cấp chức năng: Tập trung vào việc quản lý và sử dụng một cách có
hiệu quả nhất các nguồn lực của doanh nghiệp và của mỗi đơn vị thành viên. Các chiến
lược chức năng được phát triển liên quan tới việc từng bộ phận chức năng (sản xuất,
R&D, marketing, tài chính, hệ thống thông tin…) trong doanh nghiệp sẽ được tổ chức
như thế nào để thực hiện được phương hướng chiến lược ở cấp độ doanh nghiệp và
từng đơn vị kinh doanh (SBU) trong doanh nghiệp.
1.1.1.2. Chiến lược kinh doanh
Trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về chiến lược kinh doanh. Tuỳ
theo mục đích nghiên cứu khác nhau và vào từng thời kỳ phát triển khác nhau mà các
nhà kinh tế có những quan niệm khác nhau về chiến lược kinh doanh. Cụ thể:
Theo Alan Rowe (1998): “Chiến lược kinh doanh là chiến lược cạnh tranh
(chiến lược định vị), là các công cụ, giải pháp, nguồn lực để xác lập vị thế chiến lược
nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp”. Theo Michael E.Porter (2008):
“Chiến lược kinh doanh hay còn gọi là chiến lược cạnh tranh hay đơn giản là chiến
lược định vị là các công cụ giải pháp, nguồn lực để xác lập vị thể chiến lược nhằm đạt
được mục tiêu dài hạn của một công ty”. Bản chất của chiến lược kinh doanh chính là
việc làm thế nào một doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành công trên một thị trường
hoặc đoạn thị trường cụ thể. Chiến lược kinh doanh phải chỉ ra được cách thức doanh



nghiệp cạnh tranh trong các ngành kinh doanh khác nhau, xác định vị trí cạnh tranh
cho các SBU và làm thế nào để phân bổ các nguồn lực hiệu quả.
Như vậy, có thể hiểu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một nghệ thuật
xây dựng các mục tiêu dài hạn và các chính sách thực hiện nhằm định hướng và tạo ra
lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Một chiến lược kinh doanh phải có bốn yếu tố:
Mục tiêu chiến lược, phạm vi chiến lược, lợi thế cạnh tranh và các hoạt động chiến
lược, năng lực cốt lõi. Bốn yếu tố này đòi hỏi một sự nhất quán và ăn khớp với nhau.
1.1.1.3. Triển khai chiến lược kinh doanh
Triển khai chiến lược kinh doanh là “Tập hợp các hành động nhằm cụ thể hóa
chiến lược, biến các mục tiêu chiến lược đề ra thành hiện thực thông qua các kế
hoạch tổng thể và chương trình hành động cụ thể”. Hay nói cách khác, triển khai chiến
lược kinh doanh là việc chia nhỏ mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp thành các mục
tiêu hàng năm rồi phân bổ các nguồn lực, thiết lập các chính sách nhằm thực hiện mục
tiêu đề ra. Triển khai chiến lược là giai đoạn thứ hai, giai đoạn cốt lõi của quản trị
chiến lược. Triển khai chiến lược kinh doanh là việc thực hóa những lựa chọn trong
giai đoạn hoạch định chiến lược bằng các hành động cụ thể. “Kế hoạch không đi đôi
với hành động giống như sự mơ mộng. Nhưng hành động mà thiếu kế hoạch thì chỉ là
cơn ác mộng mà thôi”. Câu ngạn ngữ của Nhật Bản phần nào nói lên mối quan hệ tất
yếu giữa việc hoạch định (kế hoạch) và việc triển khai chiến lược (hành động). Do vậy,
để triển khai tốt chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, cần sự cố gắng không ngừng
của toàn bộ nguồn lực công ty, hoàn thiện tốt trách nhiệm ở mỗi vị trí được giao phó,
giúp công ty hoàn thành xuất sắc mục tiêu đã định ra từ ban đầu.
1.1.1.4. Chính sách triển khai chiến lược kinh doanh
Theo Nguyễn Bách Khoa (2014) thì: Chính sách triển khai chiến lược kinh
doanh là “Một hệ thống các chỉ dẫn chung chỉ ra những giới hạn hoặc ràng buộc về
cách thức để đạt tới mục tiêu”. Các chính sách giúp các thành viên và quản trị viên
biết họ được mong muốn làm những gì và qua đó làm tăng khả năng các chiến lược
được thực thi thắng lợi. Các chính sách cũng là cơ sở cho việc kiểm soát quản trị, cho
phép hợp tác giữa các bộ phận trong tổ chức, làm giảm thiểu thời gian ra quyết định và

làm rõ việc gì được làm, bởi ai. Một số chính sách cơ bản trong triển khai chiến lược
kinh doanh như chính sách marketing, chính sách nhân sự, chính sách tài chính, chính


sách nghiên cứu và phát triển. Tùy theo loại hình chiến lược lựa chọn trong hoạch định
mà tầm quan trọng của các chính sách khác nhau và mức độ phối hợp các chính sách
cũng khác nhau.
1.1.2. Các lý thuyết có liên quan đến triển khai chiến lược kinh doanh
1.1.2.1. Lý thuyết về triển khai chiến lược kinh doanh
Các vấn đề quản trị chính yếu trong giai đoạn triển khai chiến lược bao gồm
thiết lập các mục tiêu ngắn hạn, xây dựng các chính sách, phân bổ nguồn lực, điều
chỉnh cấu trúc tổ chức hiện tại, xem xét các kế hoạch khen thưởng, khích lệ, tối thiểu
hóa những chống đối thay đổi, thích ứng các quá trình phù hợp hóa hoạt động, phát
triển một tổ chức nhân sự hữu hiệu, phát huy một nền nếp văn hóa của tổ chức để hỗ
trợ cho chiến lược…Sự thay đổi trong quản trị cần phải sâu rộng hơn và khi các chiến
lược được triển khai thì doanh nghiệp dịch chuyển theo một hướng mới. Nội dung
triển khai chiến lược kinh doanh bao gồm:
Thiết lập các mục tiêu hàng năm: Các mục tiêu ngắn hạn được chuyển hóa từ
mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp từ tầm nhìn chiến lược và sứ mạng kinh doanh
thành các mục tiêu cụ thể, có thể đo lường được và có tính khả thi, hợp lý. Mục đích
của việc thiết lập các mục tiêu thường vì lợi nhuận, vị thế cạnh tranh, hiệu quả kinh
doanh, an toàn xã hôi và nhân văn hay khả năng dẫn đầu về chất lượng sản phẩm, công
nghệ, thị trường các sản phẩm dịch vụ mới, khách hàng,…
Xây dựng các chính sách: Thực thi chiến lược đòi hỏi cùng lúc triển khai nhiều
chính sách: Chính sách marketing, chính sách nhân sự, chính sách tài chính, chính
sách sản xuất tác nghiệp, chính sách nghiên cứu và phát triển…Tùy theo loại hình
chiến lược được chọn trong hoạch định mà tầm quan trọng của các chính sách khác
nhau và mức độ phối hợp chính sách khác nhau. Trên cơ sở các mục tiêu hàng năm
vừa thiết lập, công ty sẽ thiết lập các chính sách cụ thể để theo đuổi mục tiêu.
Phân bổ các nguồn lực: Dựa vào những mục tiêu chiến lược ngắn hạn và dài

hạn mà nhà quản trị cần phải tiến hành phân bổ nguồn lực cho các hoạt động triển khai
chiến lược. Doanh nghiệp xem xét nguồn lực bên trong doanh nghiệp sẵn có hay phải
tìm mới, thay đổi phân bổ vào các bộ phận chức năng phù hợp đảm bảo nhất quán và
liên kết với nhau. Doanh nghiệp cần phải đảm bảo trước hết là yếu tố con người có


nghiệp vụ chuyên môn, đầu tư máy móc công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo
các nguồn lực tài chính nhằm phân bổ và nâng cao nguồn lực doanh nghiệp.
Thay đổi cấu trúc tổ chức: Triển khai chiến lược kinh doanh sẽ ảnh hưởng đến
toàn bộ công ty từ trên xuống dưới không loại trừ một các nhân hay bộ phận nào. Nó
sẽ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh doanh theo chức năng và theo bộ phận của
công ty. Cấu trúc tổ chức có sự ràng buộc cách thức các mục tiêu và chính sách được
thiết lập, ràng buộc cách thức và nguồn lực được phân chia. Dựa trên chiến lược đã
xây dựng và qua quá trình rà soát lại cấu trúc tổ chức, doanh nghiệp cần xem xét cấu
trúc tổ chức hiện tại có thể triển khai chiến lược kinh doanh khả thi hay không, có nên
điều chỉnh cấu trúc hiện thời không, nếu điều chỉnh sẽ điều chỉnh như thế nào, …Mục
tiêu cuối cùng là đảm bảo cấu trúc tổ chức phải hỗ trợ tối đa việc triển khai chiến lược.
Phát triển lãnh đạo chiến lược: Lãnh đạo là người nhận dạng, khám phá và khai
thác cơ hội cho doanh nghiệp, luôn chấp nhận rủi ro và hướng về sự đổi mới. Nhà lãnh
đạo giải quyết các vấn đề liên quan đến các nguồn lực vô hình, đưa ra các định hướng
và mục tiêu cùng với đó là cách thức để đạt được mục tiêu đó. Lãnh đạo chiến lược là
một hệ thống những tác động nhằm thúc đẩy con người hay một tập thể tự nguyện và
nhiệt tình thực hiện các hành động cần thiết nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược
của doanh nghiệp. Lãnh đạo chiến lược hướng đến việc xây dựng một tầm nhìn, xác
lập định hướng phát triển trong tương lai và cả những điều kiện cho sự thành công của
doanh nghiệp. Lãnh đạo chiến lược không chỉ đơn thuần liên quan đến quản trị vi mô
các chiến lược kinh doanh mà hơn thế nó phải cung cấp những cơ sở cần thiết cho mọi
hoạt động kinh doanh của của tổ chức được tiến hành hiệu quả và đặc biệt tạo ra giá trị
gia tăng.
Phát huy văn hóa doanh nghiệp: Mục tiêu của văn hóa doanh nghiệp là nhằm

xây dựng một phong cách quản trị hiệu quả, đưa hoạt động của doanh nghiệp vào nề
nếp và xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên của doanh nghiệp, làm
cho doanh nghiệp trở thành một cộng đồng làm việc trên tinh thần hợp tác tin cậy, gắn
bó thân thiện và tiến thủ, đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả triển khai chiến lược của tổ
chức. Văn hóa mạnh tạo một sự thống nhất và tuân thủ cao đối với giá trị niềm tin của
tổ chức, là cơ sở quan trọng để thực hiện thành công chiến lược của tổ chức. Quá trình


triển khai chiến lược đòi hỏi mọi thành viên chủ động tham gia vào các hoạt động thực
thi, nếu không có sự hiểu biết và tận tụy đó thì những nỗ lực thực thi chiến lược sẽ gặp
phải nhiều vấn đề.
1.1.2.2. Lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng tới triển khai chiến lược kinh doanh
Khung phân tích 7S của Mc Kinsey được phát triển nhằm đơn giản hóa sự phức
tạp trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của thực thi chiến lược. Hiệu quả của thực
thi chiến lược không chỉ phụ thuộc vào việc quan tâm đầy đủ tới 7 nhân tố mà là sự kết
hợp linh hoạt giữa tất cả các yếu tố này với sự thay đổi của môi trường như là luật
pháp, yêu cầu của thị trường.

Hình 1.1: Mô hình 7s của McKinsey
(Tom Peters và Robert Waterman, 1982)
Nội dung khung 7S gồm:
Cấu trúc tổ chức (Structure): Là cơ sở cho việc chuyên môn hóa, điều phối và
hợp tác giữa các bộ phận doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào chiến lược, quy
mô và số lượng sản phẩm. Hệ thống cơ cấu theo cấp bậc đang triển khai trong doanh
nghiệp, tức là phương thức tổ chức các công việc kết hợp với nhau.
Chiến lược (Stratergy): Một loạt các hoạt động nhằm duy trì và phát triển các
lợi thế cạnh tranh. Chiến lược nhằm tạo ra những hoạt động có định hướng mục tiêu



của doanh nghiệp theo một kế hoạch nhất định hoặc làm co doanh nghiệp thích ứng với
môi trường xung quanh. Chiến lược đúng sẽ chi phối về sự thành công hay thất bại.
Những hệ thống (Systems): Các quy trình đều đặn (lộ trình công việc), cũng như
các dòng thông tin chính thức và không chính thức hỗ trợ việc thực hiện chiến lược.
Những thông tin chính thức cần phải truyền đạt đều đặc, thường xuyên tới nhân viên
nhằm phục vụ cho công việc của họ, qua đó sẽ gia tăng kết quả công việc và động lực.
Tuy nhiên một số thông tin không chính thức chỉ cần lưu hành trong nội bộ ban lãnh đạo.
Các kỹ năng (Skills): Đây là những đặc tính hay năng lực gắn liền với một tổ
chức. Những kỹ năng then chốt và đặc điểm khác biệt sẽ nâng tầm vị trí của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
Con người (Staff): Gồm toàn bộ các hoạt động liên quan đến nhân lực như trình
độ nhân lực, quá trình phát triển nhân lực, quá trình xã hội hóa, bồi dưỡng đội ngũ
quản lý kế cận, gắn kết nhân viên mới, cơ hội thăng tiến, hệ thống kèm cặp và phản
hồi. Mỗi nhân viên đều quan trọng đối với doanh nghiệp. Sự phối hợp năng lực của
mỗi cá nhân mang lại kết quả chung cho doanh nghiệp. Với thay đổi về thời gian và sự
phát triển của doanh nghiệp sẽ đặt ra những thách thức mới cho năng lực của đội ngũ
nhân viên.
Phong cách (Style): Là những giá trị và chuẩn mực chủ đạo hình thành trong
quá trình tồn tại của tổ chức và trở thành yếu tố bền vững trong doanh nghiệp. Phong
cách quản lý thể hiện rõ nét ở những gì nhà quản lí hành động hơn là phát ngôn. Nhà
quản lý phải ý thức được rằng, không chỉ có một phong cách lãnh đạo.
Giá trị chung (Shared Values): Là những giá trị thể hiện trong sứ mạng và các
mục tiêu được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức. Theo hai Nhà kinh tế học
Peters và Waterman thì những giá trị này có tầm quan trọng định hướng cho sự ổn định
của 6 yếu tố còn lại và chúng chỉ chịu tác động thay đổi sau một thời gian dài.
1.2.Phân định nội dung triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Mô hình nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp
Nội dung nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh bao gồm các bước thực
hiện chiến lược cụ thể, ở mỗi bước có những nội dung nhất định mà nhà quản trị phải

nghiên cứu và phân tích để làm rõ. Các nội dung đó được mô hình hóa như sau:


Xác định các
đặc điểm
SBU và nội
dung của
chiến lược
kinh doanh

Quản trị
các mục
tiêu ngắn
hạn trong
triển khai
chiến lược
kinh doanh

Triển khai
các chính
sách kinh
doanh

Phân bổ
nguồn lực
triển khai
chiến lược
kinh doanh

Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh

(Nguồn: Tác giả tự tổng
hợp)
1.2.2. Nội dung nghiên cứu triển khai chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.2.1. Xác định các đặc điểm SBU và nội dung của chiến lược kinh doanh
A. Xác định các đặc điểm SBU
Đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) là đơn vị kinh doanh riêng lẻ, hoặc trên
một tập hợp các ngành kinh doanh có liên quan, có đóng góp quan trọng vào sự thành
công của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp kinh doanh mỗi loại có đặc điểm và
công dụng khác nhau, đóng góp doanh thu và tỷ lệ tiêu thụ không giống nhau. Do đó
tùy vào từng loại SBU được chọn mà doanh nghiệp hoạch định sứ mạng kinh doanh
cho phù hợp với thực tiễn, đặc điểm tình hình kinh doanh trong hiện tại và tương lai.
Một đơn vị kinh doanh chiến lược có ba đặc điểm cơ bản sau:
+ Là một đơn vị kinh doanh riêng lẻ hoặc trên một tập hợp các ngành kinh doanh
có liên quan có thể được hoạch định riêng biệt với các phần còn lại của doanh nghiệp.
+ Có một tập hợp các đối thủ cạnh tranh trên một thị trường xác định.
+ Có một nhà quản trị chịu trách nhiệm đối với hoạch định chiến lược và kết
quả lợi nhuận, người đó có thể kiểm soát hầu hết các nhân tố tác động đến lợi nhuận.
B. Nhận dạng các nội dung chiến lược kinh doanh


Một chiến lược kinh doanh phải có ba yếu tố: Thị trường mục tiêu, mục tiêu
chiến lược và lợi thế cạnh tranh. Những yếu tố này đòi hỏi một sự nhất quán và ăn
khớp với nhau:

 Thị trường mục tiêu
Theo Nguyễn Bách Khoa (2014) cho rằng: “Đoạn thị trường là một nhóm
khách hàng trong thị trường tổng thể có đòi hỏi (phản ứng) như nhau đối với cùng
một tập hợp các kích thích marketing”. Đối với phân đoạn thị trường người tiêu dùng
thường có bốn cơ sở chính để phân đoạn thị trường bao gồm: Địa lý, nhân khẩu, tâm lý

và hành vi. Các cơ sở này đều là nguồn gốc tạo nên sự khác biệt về nhu cầu, ước
muốn, các đặc điểm về hành vi và những đòi hỏi marketing riêng. Mỗi một cơ sở lại
bao gồm nhiều tiêu thức cụ thể hàm chứa một ý nghĩa riêng trong việc phản ánh những
đặc điểm của các đoạn thị trường. Phân đoạn thị trường đã giúp cho các doanh nghiệp
nhận diện được những đoạn thị trường khác nhau. Bước tiếp theo là lựa chọn thị
trường mục tiêu. Thị trường mục tiêu là một hoặc một vài đoạn thị trường mà doanh
nghiệp lựa chọn và quyết định tập trung nỗ lực marketing vào đó nhằm đạt được mục
tiêu kinh doanh của mình. Để lựa chọn thị trường mục tiêu phải căn cứ vào các yếu tố
sau: Khả năng tài chính và nguồn lực của doanh nghiệp, mức độ đồng nhất sản phẩm,
chu kỳ sống của sản phẩm, mức độ đồng nhất của thị trường và chiến lược marketing
của các đối thủ cạnh tranh.

 Mục tiêu chiến lược
Mục tiêu chiến lược là chuyển hóa những tuyên bố của nhà chiến lược về sứ
mạng và định hướng kinh doanh của doanh nghiệp thành các mục tiêu thực hiện cụ
thể, mà người ta có thể đo lường được tiến trình thực hiện của doanh nghiệp. Những
mục tiêu chiến lược bao gồm các mục tiêu dài hạn và các mục tiêu thường niên. Các
mục tiêu dài hạn là các kết quả phải đạt được hoặc trong vòng từ 3 đến 5 năm hoặc
trên cơ sở diễn biến từ năm này qua năm khác một cách dài hạn. Các mục tiêu này
thúc đẩy các nhà quản trị xem xét cần phải làm gì nhằm mục đích định vị doanh
nghiệp để có thể thực hiện xuất sắc trong dài hạn. Mục tiêu hàng năm (thường niên) là
những cột mốc trung gian mà các doanh nghiệp phải đạt được hàng năm để đạt các
mục tiêu dài hạn. Các mục tiêu ngắn hạn chính là các mục đích trong ngắn hạn của
doanh nghiệp. Các mục tiêu ngắn hạn đề ra phải giải thích rõ ràng các cải tiến và đem


lại kết quả tức thời mà ban quản trị mong muốn. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp phải cân
nhắc sự bù trừ giữa các các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn thì các mục tiêu dài hạn phải
được ưu tiên hơn. Cũng như các mục tiêu dài hạn, các mục tiêu ngắn hạn thường tuân
theo nguyên tắc SMART, tức là phải đảm bảo tính cụ thể, có thể đo lường được, có thể

giao cho mọi người, thách thức nhưng có khả năng thực hiện (hiện thực) và có giới
hạn cụ thể về thời gian.

 Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh ở góc độ vi mô được hiểu là vị thế mà một doanh nghiệp
muốn đạt được so với đối thủ cạnh tranh. Vị thế này được thể hiện trên thị trường
thông qua các yếu tố cạnh tranh như giá sản phẩm (chi phí) hay sự khác biệt hóa, hoặc
đồng thời cả hai. Lợi thế cạnh tranh gắn liền với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nếu không sở hữu một lợi thế cạnh tranh bền vững thì hiệu suất hoạt động trên mức
trung bình thường được coi là một dấu hiệu của sự thành công của doanh nghiệp
(Porter, 1985). Theo M. Porter, doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 3 lợi thế cạnh
tranh bền vững là:
+ Chi phí thấp: Lợi thế về chi phí là khi một doanh nghiệp cung cấp các sản
phẩm/ dịch vụ tương tự với mức giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
+ Khác biệt hóa: Lợi thế về sự khác biệt hóa là khi một doanh nghiệp cung cấp
các sản phẩm/dịch vụ khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Lợi thế về khác biệt hóa có
thể là về chất lượng sản phẩm, thiết kế, mẫu mã, dịch vụ khách hàng,…
+ Tập trung hóa: Lợi thế về tập trung đòi hỏi doanh nghiệp chú trọng vào quá trình
đáp ứng một phân khúc hẹp và có tính cạnh tranh độc quyền (thị trường ngách) để đạt
được một lợi thế cạnh tranh có tính cục bộ hơn là trên cả một thị trường rộng lớn.
1.2.2.2. Quản trị các mục tiêu ngắn hạn trong triển khai chiến lược kinh doanh
Xây dựng các mục tiêu ngắn hạn đúng đắn là điểm cốt lõi xác định sự thành
công hay thất bại của một chiến lược. Mục tiêu ngắn hạn hay còn gọi là mục tiêu tác
nghiệp có thời gian từ một năm trở xuống. Các mục tiêu ngắn hạn có thể được xem
như nền tảng để từ đó các mục tiêu chiến lược được thực hiện. Các mục tiêu được xác
định tốt thường tuân theo nguyên tắc SMART, tức là có các đặc tính cụ thể, đo lường
được, có thể giao cho mọi người, hiện thực và có giới hạn về thời gian.



×