Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI VPBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.29 KB, 19 trang )

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI VPBANK
3.1. Định hướng phát triển DNVVN trong thời gian tới.
Thứ nhất, Đảng tại đại hội VI đã quán triệt quan điểm về phát triển
kinh tế. Đó là: “ thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành
phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu
thành quan trọng của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển
lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.”
Thứ hai, Nhà nước tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế, chính sách
thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi thành phần kinh tế phát
triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực trong
nước kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển. Bằng cách tiếp
tục hoàn thiện khung khổ pháp lý, cải cách thủ tục hành chính và chính sách
tài chính theo hướng tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch,
ổn định, thông thoán cho DNVVN và dịch vụ phát triển kinh doanh.
Thứ ba, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo phương châm tích cực,
vững chắc, nâng cao chất lượng, phát triển về số lượng, đạt hiệu quả kinh tế,
góp phần tạo nhiều việc làm, xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo trật tự, an toàn xã
hội; phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với các mục tiêu quốc gia, các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng
địa phương, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, làng nghề truyền
thống; chú trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các vùng sâu, vùng xa,
vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; ưu tiên phát triển và hỗ trợ các
doanh nghiệp nhỏ và vừa do đồng bào dân tộc, phụ nữ, người tàn tật … làm
chủ doanh nghiệp; ưu tiên phát triển một số lĩnh vực có khả năng cạnh tranh
cao.
Thứ tư, hoạt động trợ giúp của Nhà nước chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp
sang hỗ trợ gián tiếp để nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1 1
Khuyến khích các DNVVN tham gia vào các liên kết ngành ở mọi cấp và hỗ
trợ phát triển các hiệp hội doanh nghiệp.
Thứ năm, nghiên cứu, ban hành các chính sách khuyến khích phát triển các


quỹ dành cho DNVVN, tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng
cho các DNVVN. Như quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN, quỹ đầu tư mạo
hiểm, phát triển lĩnh vực cho thuê và cho vay không cần thế chấp, phát triển
mô hình tài chính vi mô bền vững về mặt tài chính và được quản lý một cách
chuyên nghiệp theo hướng thị trường.
Thứ sáu, tăng cường nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền về vị trí,
vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế - xã hội.
3.2. Quan điểm và định hướng mở rộng cho vay đối với DNVVN của
ngân hàng VPBANK
3.2.1. Quan điểm chung
Mục tiêu của VPBank là trở thành một trong những ngân hàng thương
mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam trong mảng thị trường đã lựa chọn, hoạt
động đa năng, hiện đại, an toàn và hiệu quả. hàng đa dạng bao gồm các doanh
nghiệp và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
DNVVN có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là thành phần kinh tế
đang được Nhà nước khuyến khích phát triển. Nhận thức được xu thế phát
triển của các DNVVN, VPBank đã chủ động tăng cường cho vay các
DNVVN thuộc mọi thành phần kinh tế. Mở rộng cho vay các DNVVN là một
trong những chủ trương của ngân hàng nhằm đóng góp vào việc hỗ trợ cho
các DNVVN phát triển hơn nữa. Chính vì vậy, Ngân hàng luôn tích cực đẩy
mạnh công tác huy động vốn cũng như công tác cho vay, công tác
marketing…, mở rộng đối tượng khách hàng, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ
cần thực hiện trong từng giai đoạn cụ thể.
2 2
Trong kế hoạch phát triển của Ngân hàng giai đoạn 2004-2008, Ngân
hàng đã hoạch định rõ chiến lược cụ thể. Nhằm phát huy thế mạnh cũng như
nâng cao năng lực cạnh tranh, Ngân hàng đã xác định thị trường mục tiêu:
- Các doanh nghiệp có nghề truyền thống, có khả năng cạnh tranh với
thương hiệu đã được khẳng định.
- Các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, khả năng cạnh tranh cao và sử

dụng nhiều dịch vụ ngân hàng.
- Các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho các ngành nghề như
điện lực, than, viễn thông, hàng không.
- Các doanh nghiệp dịch vụ, du lịch.
- Các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, đặc biệt là hướng tới xuất
khẩu.
- Các doanh nghiệp tại khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Các doanh nghiệp cung cấp các thiết bị trong lĩnh vực y tế, giáo dục.
- Các doanh nghiệp độc quyền cung cấp, đại lý.
- Các doanh nghiệp mà cố đông sáng lập là các doanh nghiệp nhà nước
có tiềm lực.
Qua việc xác định thị trường mục tiêu, ta thấy hầu hết các DNVVN. Vì
đây là những ngành nghề phù hợp và trở thành thế mạnh của DNVVN. Ngân
hàng đã định hướng tập trung vào nhóm khách hàng này và mở rộng cho vay
đối tượng này. Cho vay với số lượng doanh nghiệp đông đảo, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp vay vốn nhưng vẫn phải kiểm soát khoản vay chặt
chẽ sẽ đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng.
Điều quan trọng của vấn đề mở rộng cho vay DNVVN là bản thân
Ngân hàng chủ động tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp này vay
vốn. Ngân hàng đã có những cải cách trong thủ tục cho vay sao cho đơn giản,
3 3
nhanh chóng mà hiệu quả. Thực hiện chính sách tín dụng: hạn mức, lãi suất,
quy mô và thời hạn tín dụng… linh hoạt và phù hợp với nhu cầu vay vốn của
khách hàng. Ngân hàng còn đi sâu vào tìm hiểu DNVVN nhằm tìm ra biện
pháp giúp đỡ các DNVVN tiếp cận vốn ngân hàng.
Cách thức tiếp cận DNVVN:
- Là khách hàng truyền thống, uy tín của VPBank làm trọng tâm mở
rộng đối tượng cho vay bằng cách rà soát lại những doanh nghiệp
thường xuyên giao dịch với Ngân hàng, uy tín của doanh nghiệp và
thông qua hệ thống tài khoản.

- Tiếp cận các nhà cung cấp nhóm khách hàng này.
- Tiếp cận các nhà tiêu thụ của khách hàng này.
Với việc tiếp cận các DNVVN từ nhiều khía cạnh khác nhau, Ngân hàng có
cái nhìn tổng thể hơn về các doanh nghiệp này. Từ đó, mối quan hệ giữa ngân
hàng và DNVVN tốt đẹp hơn tạo điều kiện cho cả hai bên cùng hợp tác và
phát triển.
3.2.2. Kế hoạch năm 2007.
Theo tiến trình hội nhập WTO, VPBank đã chuẩn bị chiến lược phát
triển trong thời gian tới, tập trung vào thị trường bán lẻ cùng với phục vụ tốt
mạng thị trường truyền thống. Sự chuyển dịch mô hình quản lý mới theo
hướng tách hoạt động quản lý và hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng
dịch vụ, hướng tới khách hàng, từng bước hoàn thiện quy trình, quy chế sẽ
mang lại hiệu quả ngày càng cao cho ngân hàng. Năm 2007 sẽ là năm để
VPBank tăng trưởng nhanh và góp phần khẳng định vị thế của VPBank trên
thị trường tài chính - tiền tệ.
Năm 2007, nhu cầu vốn trong nền kinh tế rất nhiều, đối với các
DNVVN thì nhu cầu vốn lại càng cao và luôn ở tình trạng thiếu vốn sản xuất
hoạt động kinh doanh. Do vậy, VPBank tích cực mở rộng cho vay, tăng doanh
4 4
số cho vay lên khoảng 50% so với năm 2006. Đồng thời, Chi nhánh cũng
phấn đấu nâng cao chất lượng tín dụng bằng việc yêu cầu khách hàng trả nợ
đúng hạn. Doanh số thu nợ chung tăng khoảng 20%, còn doanh số thu nợ
DNVVN tăng khoảng 33% so với năm 2006. Từ đó làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn
còn dưới 1%, nâng cao chất lượng tín dụng.
Về cơ cấu tài trợ cũng có sự thay đổi phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế và thế mạnh của Chi nhánh. Chi nhánh tiếp tục tăng tỷ trọng tài trợ
trung và dài hạn cho các DNVVN giúp đầu tư đổi mới trang thiết bị, thực hiện
các dự án dài hạn. Chi nhánh cũng mở rộng thị trường các doanh nghiệp cổ
phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân thay
vì chỉ chú trọng tới các doanh nghiệp nhà nước.

Tiếp tục đầu tư vào nguồn nhân lực cũng như đổi mới công nghệ ngân
hàng là mục tiêu cấp bách trước mắt góp phần tăng khả năng cạnh tranh với
các ngân hàng khác, nhất là các ngân hàng nước ngoài.
3.3. Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBANK)
Qua các năm tăng trưởng đáng khích lệ VPBank đã nâng cao năng lực hoạt
động và năng lực cạnh tranh cho ngân hàng. Tuy nhiên, công tác cho vay đối
với DNVVN của Chi nhánh còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Từ thực trạng cho
vay DNVVN cũng như quan điểm mở rộng cho vay của Chi nhánh, em xin
đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và khó khăn.
3.3.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với DNVVN phù hợp với thực tế.
Dư nợ cho vay DNVVN tại VPBank tăng qua hai năm nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số dư nợ cho vay của Chi nhánh. DNVVN có
những đặc điểm riêng, khác với các doanh nghiệp lớn. Hơn nữa, DNVVN
trong nền kinh tế ngày một tăng, nhu cầu tín dụng ngày một nhiều, lại được
sự hỗ trợ khuyến khích phát triển của Nhà nước. Vì vậy, Chi nhánh cần phải
5 5
xây dựng chính sách tín dụng sao cho phù hợp và cụ thể đối với từng loại
hình doanh nghiệp này.
3.3.1.1. Chính sách khách hàng.
Thực hiện chính sách khách hàng đặc biệt đối với DNVVN là một
trong những giải pháp nhằm mở rộng hơn nữa công tác cho vay đối tượng
này. Từng bước đổi mới chính sách khách hàng bằng cách tạo điều kiện thuận
lợi để phục vụ khách hàng nhanh hơn, chất lượng hơn, giúp khách hàng cạnh
tranh lành mạnh. Qua đó, thu hút nhiều khách hàng có uy tín đến giao dịch và
mở rộng thị phần cho vay của Chi nhánh.
Trước hết, Chi nhánh cần phải thường xuyên phân loại khách hàng
doanh nghiệp theo từng tiêu chí nhất định và cụ thể để có các chính sách
riêng. Ví dụ như phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn, DNVVN;
trong DNVVN phân thành các đối tượng khác nhau nữa để đưa ra chính sách

ưu đãi nhất định. Hoặc như những doanh nghiệp có uy tín, có quan hệ tín
dụng thường xuyên, trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì phải được hưởng ưu đãi
như là giảm lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí dịch vụ… Đối
với khách hàng mới vay lần đầu, nếu tình hình tài chính ổn định, món vay lớn
mà phương án lại khả thi và hiệu quả thì Chi nhánh có thể đưa ra mức lãi suất
hợp lý hoặc là đưa ra các yêu cầu về thủ tục ít hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng vay vốn. Từ đó khiến khách hàng có ấn tượng tốt về Chi nhánh và
tăng khả năng mở rộng cho vay sau này.
3.3.1.2. Chính sách lãi suất
Thông thường, Chi nhánh áp dụng mức lãi suất khá cứng nhắc. Một số
đối tượng khách hàng khác nhau, nhu cầu vay khác nhau nhưng vẫn áp dụng
chung một mức lãi suất. Các DNVVN hay phải chịu lãi suất và phí suất cao
hơn là các doanh nghiệp lớn. Vì vậy, thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt
giúp các DNVVN tiếp cận vốn dễ dàng hơn. Bởi một trong những điều quan
tâm của DNVVN khi vay vốn là lãi suất vì lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
6 6
nhuận mang lại cho doanh nghiệp. Do vậy, mức lãi suất phải hợp lý, hình
thành trên cơ sở thoả thuân với khách hàng, hoà hợp lợi ích hai bên.
3.3.1.3. Chính sách kỳ hạn nợ cho vay và thời gian trả nợ.
Cho vay ngắn hạn bao giờ cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số
cho vay DNVVN. Cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng ít và có xu hướng
giảm trong năm 2006. Như vậy có sự mất cân đối trong xác định kỳ hạn nợ
cho vay. Số lượng các DNVVN tăng lên không ngừng. Hơn nữa, nhiều
DNVVN mở rộng quy mô hoạt động. Vì vậy, các doanh nghiệp này đều có
nhu cầu vốn trung và dài hạn cho việc đầu tư vào tài sản cố định. Nhưng
nguồn vốn trung và dài hạn của Chi nhánh lại hạn chế nên ảnh hưởng đến khả
năng cho vay trung và dài hạn. Chi nhánh cần phải tăng cường công tác huy
động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức kinh tế, các cá nhân thông qua các
chương trình huy động với lãi suất ưu đãi và lợi ích đi kèm. Công tác
marketing trở nên cực kỳ quan trọng trong tình huống này.

Thời hạn trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Kỳ
hạn trả nợ phải phù hợp với quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp. Nếu
kỳ hạn trả nợ nhỏ hơn hoặc lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn thì doanh nghiệp
sẽ chưa có nguồn để trả hoặc ứ đọng vốn, có thể dẫn đến sử dụng vốn sai mục
đích và có thể gặp rủi ro.
3.3.1.4. Chính sách về quy mô vốn vay và hạn mức tín dụng.
Nhu cầu vốn lưu động của DNVVN rất lớn. Vì nguồn vốn chủ sở hữu
thấp, DNVVN chủ yếu huy động từ nguồn tín dụng ngân hàng. Do vậy, Chi
nhánh cần quan tâm đến nhu cầu vay vốn của DNVVN cũng như xem xét kỹ
khả năng cấp hạn mức. Với các DNVVN thì nhu cầu vốn vay nhiều nhưng số
lượng vay lại ít. Chi nhánh nên chia nhỏ nguồn vốn, chốt hạn mức ở một
ngưỡng nhất định đối với một khoản vay để đáp ứng được nhiều nhu cầu nhỏ
hơn. Chẳng hạn, Chi nhánh có thể từ chối một số khoản vay lớn để chia lượng
7 7

×