Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI VPBANK.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.53 KB, 68 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤCLỤC
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 5
......................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: .................................................................................................... 7
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ................................................................. 7
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ ( DNVVN). ......................... 7
1.1.1.Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN). ........................... 7
1.1.2. Đặc điểm của các DNVVN ................................................................ 8
1.1.3.Vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường .................... 10
1.1.3.1. Góp phần tăng trưởng và ổn đinh kinh tế - xã hội. ................... 10
1.1.3.2. Phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. .................... 11
1.1.3.3. Phân phối thu nhập có hiệu quả trong nền kinh tế. ................... 12
1.1.3.4. DNVVN có mối liên hệ chặt chẽ với các chủ thể khác trong nền
kinh tế. ................................................................................................... 12
1.1.4. Khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn của các DNVVN ........... 13
1.2. Hoạt động cho vay đối với các DNVVN của ngân hàng thương
mại(NHTM) ................................................................................................ 14
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM .................................... 14
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với DNVVN của NHTM. ..................... 15
1.2.2.1. Phân loại theo phương thức cho vay: ....................................... 15
1.2.2.2. Phân loại theo thời gian. .......................................................... 17
1.2.2.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo ................................................ 18
1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNVVN .......... 18
1.2.3.1. Cho vay NH là kênh cung cấp vốn chủ yếu của các DN ........... 18
1.2.3.2. Tín dụng ngân hàng tạo động lực thúc đẩy các DNVVN phát
triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. ..................................................... 19
1.3. Mở rộng cho vay đối với các DNVVN của NHTM ........................... 20
1.3.1.Mở rộng cho vay đối với các DNVVN ............................................. 20


1.3.2.Điều kiện để mở rộng cho vay đối với các DNVVN của các NHTM
..................................................................................................................... 21
1.3.2.1. Đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ mà NHTM lựa chọn làm
khách hàng mục tiêu .............................................................................. 21
1.3.2.2. Năng lực DNVVN .................................................................... 22
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với DNVVN của
NHTM. ........................................................................................................ 23
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan. .......................................................... 23
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan. .............................................................. 25
1.3.3.Các nhân tố thuộc về NHTM ........................................................ 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
VPBANK ........................................................................................................ 30
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP VPBANK ...................................... 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP
VPBank ....................................................................................................... 30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của VPbank ...................... 32
2.1.3. Khái quát tình hình kinh doanh của VPBank ................................ 33
2.2.Thực trạng hoạt động cho vay đối với các DN vừa và nhỏ tại
VPBank ....................................................................................................... 35
2.2.1. Quy trình hoạt động cho vay đối với các DN vừa và nhỏ tại
VPBank. ...................................................................................................... 35
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với các DNVVN tại Ngân hàng
TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh(VPBank). .......................... 37
2.2.2.1.Doanh số cho vay DNVVN. ........................................................ 37
2.2.2.2. Doanh số và dư nợ cho vay DNVVN theo đối tượng DN 2004-
2006. ...................................................................................................... 39
2.2.2.3.Về dư nợ cho vay. ..................................................................... 40

2.2.2.4 Doanh thu cho vay ..................................................................... 42
2.3. Đánh giá về hoạt động cho vay đối với các DNVVN tại VPBank. .. 43
2.3.1. Thành tựu đạt được ......................................................................... 43
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. .................................................... 44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN
TẠI VPBANK ................................................................................................ 48
3.1.Định hướng phát triển DNVVN trong thời gian tới. ........................ 48
3.2. Quan điểm và định hướng mở rộng cho vay đối với các DNVVN
của Ngân hàng VPBank. ............................................................................ 49
3.2.1. Quan điểm chung. ............................................................................ 49
3.3.2. Kế hoạch phát triển trong những năm tới của VPBank ( giai đoạn
2007-2010). ................................................................................................. 51
3.3. Giải pháp mở rộng cho vay đối với các DNVVN tại Ngân hàng
TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank). ......................... 52
3.3.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với các DNVVN phù hợp với
thực tế. ......................................................................................................... 53
3.3.1.1. Chính sách khách hàng. ........................................................... 53
3.3.1.2. Chính sách lãi suất. .................................................................. 54
3.3.1.3 .Chính sách về quy mô vốn vay và kỳ hạn trả nợ. ...................... 54
3.3.1.4. Chính sách về tài sản bảo đảm. ................................................ 55
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.3.2. Đổi mới quy trình cho vay phù hợp với các DNVVN. .................... 56
3.3.2.1. Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra
hồ sơ vay vốn một cách đầy đủ và kịp thời. ........................................... 56
3.3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay đối với các
DNVVN. ................................................................................................. 56
3.3.3. Thực hiên tốt chính sách marketing. ............................................. 58
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. ............ 59
3.3.5.Tăng cường đầu tư cơ sỏ hạ tầng, công nghệ thông tin. ................ 60

3.4. Một số kiến nghị. ................................................................................. 60
3.4.1. Đối với Nhà nước. ............................................................................ 60
3.4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước. ......................................................... 62
3.4.3 Đối với các DNVVN. ........................................................................ 63
KẾT LUẬN .................................................................................................... 64
Danh sách tài liệu tham khảo ....................................................................... 66
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 67
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1.Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong năm 2004-2006
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn những năm 2004-2006.
Bảng 2.3.Tình hình hoạt động tín dụng nhưng năm 2004-2006.
Bảng 2.4. Doanh số cho vay theo quy mô doanh nghiệp giai đoạn 2004-
2006.
Bảng 2.5. Doanh số cho vay DNVVN theo đối tượng DN 2004-2006.
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay theo quy mô DN giai đoạn 2004-2006.
Bảng 2.7. Doanh thu cho vay DN tại VPBank giai đoạn 2004-2006.
Bảng 3.1.Mục tiêu hoạt động của VPBank năm 2007
Danh mục các từ viết tắt
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
NHTMCP: ngân hàng thương mại cổ phần.
XK: xuất khẩu
NK: nhập khẩu.
NHNN: ngân hàng nhà nước.
DN: doanh nghiệp
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong năm 2006 vừa qua, Việt Nam vẫn giữ vững được tốc độ tăng

trưởng kinh tế nhanh với mức tăng GDP là 8,2% cùng với tình hình chính trị
ổn định , đặc biệt là với việc gia nhập WTO đã khiến cho vai trò và vị thế của
VIệt Nam tăng lên trên trường quốc tế.
Đóng góp vào thành công chung đó, các ngân hàng thương mại cổ
phần(NHTMCP) đã rất nỗ lực trong việc đầu tư ứng dụng công nghệ mới, đa
dạng hóa sản phẩm để nhằm nâng sức cạnh tranh. Trong hệ thống các NHTM,
Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp( DN ) ngoài quốc
doanh( Viết tắt là VPBank) là một trong những ngân hàng có mức tài trợ vốn
hiệu quả cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ( DNVVN), và hoạt động này đã
trở thành mảng kinh doanh chính của VPBank trong hơn 13 năm tồn tại và
phát triển. Với số lượng DNVVN chiếm đa số như ở nước ta hiên nay (chiếm
gần 90%), thì vấn đề vốn cho các doanh nghiệp này là một vấn đề mang tính
thời sự. Còn đối với VPBank thì việc cho vay đối với các DNVVN là sự
quan tâm hàng đầu , vì nó chiếm phần lớn công cuộc hoạt động của ngân
hàng. Đề tài “Mở rộng cho vay đối với các DNVVN tại NHTMCP
VPBank” được thực hiện nhằm trước hết tìm hiểu về cơ sỏ lý thuyết cùng
như thực tế cho vay đối với các DNVVN tại VPBank. Trên cơ sở đó đưa ra
những giải pháp cũng như kiến nghị đối với các bên liên quan.Kết cấu đề tài
gồm ba phần:
Chương 1: Hoạt động cho vay của NHTM đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trang cho vay của VPBank đối với các DNVVN.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với đối với các DNVVN
tại VPbank.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong quá trình viết đề tài này, em vô cùng cảm ơn sự giúp đỡ tận
tình của thầy hướng dẫn cũng như các cán bộ nhân viên tại chi nhánh VPBank
Phạm Văn Đồng. Tuy nhiên ,trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài,
do trình độ và nhận thức còn hạn chế nên em không thể tránh khỏi sai sót. Em

rất mong sự góp ý của thầy để hoàn thành tốt chuyên đề này.

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1:
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ ( DNVVN).
1.1.1.Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN).
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một bộ phận quan trọng trong nền kinh
tế của mỗi quốc gia. Với mục tiêu phát triển ổn định và bền vững kinh tế-xã
hội,các nước đều đưa ra cho mình những khái niệm và tiêu thức phân loại các
DNVVN riêng dùng làm căn cứ thiết lập những chính sách phát triển và hỗ
trợ các DNVVN.
Như vậy,việc xác định rõ khái niệm các DNVVN là cơ sở để xác định
cơ chế quản lý mới với những chính sách ưu tiên thích hợp để xây dựng cơ
cấu tổ chức,quản lý có hiệu quả đối với hệ thống các doanh nghiệp này.
Theo luật DN Việt Nam năm 2005 thì “ Doang nghiệp vừa và nhỏ là cơ
sơ sản xuất ,kinh doanh độc lập,đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động hằng năm
không quá 300 người”
Tiêu chuẩn để xac định và phân loại DNVVN không cố định mà có xu
hướng thay đổi, bao gồm: tổng vốn đầu tư được huy động vào sản xuất kinh
doanh, giá trị tài sản cố định, số lao động, vốn bình quân cho một lao đọng…
Tiêu chuẩn xác định DNVVN ở một số nước trên thế giới như sau:
Ở Hàn Quốc, đã có những đạo luật cơ bản về DNVVN, trong đó xác
định những tiêu chuẩn để được công nhận là DNVVN như sau:
_Trong lĩnh vực chế tạo, khai thác, xây dựng: DN có dưới 300 lao
động và tổng vốn đầu tư dưới 600.000 USD được coi là DNVVN.
7

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
_Trong lĩnh vực thương mại: DNVVN là doanh nghiệp có dưới 20 lao
động và doanh thu dưới 500.000 USD/năm (nếu là bán lẻ) và dưới
250.000USD/năm ( nếu là bán buôn).
Ở Nhật Bản, từ những năm 60, Nhật Bản đã có đạo luật cơ bản về DN
trong đó xác định DNVVN nhứ sau:
Tiêu chí
Công nghiệp Thương mại, dịch vụ
DNVVN
Trong
đó:DN nhỏ
DNVVN
Trong
đó:DN nhỏ
Vốn sản xuất( đồng) Dưới 5 tỷ Dưới 1 tỷ Dưới 2 tỷ Dưới 1 tỷ
Lao động thường
xuyên( người)
Dưới 300 Dưới 50 Dưới 200 Dưới 30
( Nguồn: Đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ DNVVN- Nguyễn Cúc)
Ở Thái Lan: họ quan niệm DN quy mô vừa có 50-200 lao động, DN
quy mô nhỏ có dưới 50 lao động.
1.1.2. Đặc điểm của các DNVVN
*Khả năng linh hoạt cao,năng động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh
Các DNVVN không chỉ nhiều hơn về số lượng mà còn cho thấy tính
linh hoạt và năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
DNVVN có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên dễ
thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường. Điều này được thể hiện qua
khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với xu hướng thay đổi nhanh
chóng của nhu cầu trên thị trường. Trước những biến động của thị trường,

đứng trước nhu cầu ngày càng phong phú đa dạng của khách hàng, các
DNVVN rất linh động và mạnh dạn đầu tư sản xuất, cải tiến và trang bị công
nghệ với chi phí bổ sung không cao. Hơn nữa, các DNVVN cần ít diện tích
sản xuất tập trung, có khả năng sản xuất phân tán. Khả năng này phát huy
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
được lợi thế về giảm đầu tư ban đầu cho cơ sở vật chất, tận dụng được các
nguồn lực phân tán, đồng thời cũng tạo ra tính linh hoạt cao trong tổ chức sản
xuất.
Môi trường cạnh tranh do có sự tham gia của số lượng đông đảo
DNVVN khiến cho số lượng và chủng loại hàng hoá sản xuất tăng lên rất
nhanh. Kết quả là tạo ra sức ép lớn buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên
đổi mới mặt hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để thích ứng với môi trường
mới. Những yếu tố đó tạo ra sự năng động cho chính bản thân các DNVVN.
Năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển.
*DNVVN tồn tại dưới nhiều hình thức đa dạng và kinh doanh trên tất cả
các lĩnh vực
Các DNVVN phong phú với đủ mọi loại hình doanh nghiệp như hộ
kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau .Việc tồn
tại dưới nhiều hình thức cho phép các DNVVN phát huy được tối đa mọi
nguồn lực trong xã hội, làm tăng thêm tính linh hoạt cho nền kinh tế.Với việc
tham gia vào mọi ngành nghề,các DNVVN đã tạo ra một khối lương sản
phẩm lớn dựa trên sự chuyên môn hóa sâu, tận dụng được nguồn nhân lực rẻ
ở chính địa phương để đáp ứng nhu cầu cơ bản cho xã hội
*Trình độ quản lý và công nghệ chưa cao
Trình độ quản lý của chủ DNVVN bị hạn chế, thiếu thông tin trong khi
đó lại khó có khả năng thu hút các nhà quản lý và lao động giỏi. Do khả năng
tài chính có hạn, DNVVN thường gặp thường gặp khó khăn trong việc tiếp
cận thông tin thị trường, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý tiên tiến

cũng như ít có khả năng mua sắm những thiết bị hiện đại. Mặt khác phần lớn
các DNVVN được thành lập do sự góp vốn của những người có vốn, khả
năng quản lý của họ có hạn nên thường gặp lúng túng khi có biến động lớn
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trên thị trường. Các nhà quản lý doanh nghiệp chưa được đào tạo, thiếu sự
hiểu biết đầy đủ về quản lý doanh nghiệp trong khi điều kiện hội nhập và
cạnh tranh. Hơn nữa do quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm tiêu thụ không nhiều,
các DNVVN khó có thể trả lương cao cho người lao động nên khó có khả
năng thu hút được những người lao động có trình độ cao trong sản xuất kinh
doanh và quản lý điều hành doanh nghiệp.
1.1.3.Vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế thị trường
DNVVN có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc
gia, là nền tảng của nền kinh tế. Chính vì lẽ đó mà chính phủ các nước luôn
dành những chính sách lâu dài để phát triển loại DN này.
Vì DNVVN có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh hoạt động. Các doanh
nghiệp này thường hoạt động rất năng động và linh hoạt trong nền kinh tế nên
kéo theo nền kinh tế năng động theo.
1.1.3.1. Góp phần tăng trưởng và ổn đinh kinh tế - xã hội.
Trước hết, các DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, thậm chí
áp đảo trong tổng số doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh của các DNVVN cả
về số lượng và chất lượng đã đóng góp quan trọng vào GDP. Ở các quốc gia
trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển, DNVVN đóng góp lớn vào GDP
cũng như thu hút một lượng lao động đông đảo( như ở VNcác DNVVN huy
động gần 30 tỷ USD và sủ dụng 2,6 triệu lao động,đóng góp gần 40%GDP cả
nước - Theo báo thông tin tài chính số49(360)thang3-2007)
DNVN có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh hoạt động. Các doanh nghiệp
này thường hoạt động rất năng động và linh hoạt trong nền kinh tế nên kéo
theo nền kinh tế năng động theo. Sự góp mặt đáng kể của các doanh nghiệp
này khiến cho các doanh nghiệp lớn cũng phải điều chỉnh theo, tạo đà cho nền

kinh tế ngày càng phát triển.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hoạt động đa năng và bao trùm hầu hết các lĩnh vực kinh tế, DNVVN
đã và đang cung cấp một khối lượng lớn hàng hoá, dịch vụ đáng kể cho nền
kinh tế. Với những ưu thế về ngành nghề, tính nhạy cảm thị trường cao, các
DNVVN có nhiều lợi thế trong việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng
nhu cầu trong nước và ngoài nước. Các DNVVN cũng đóng góp một phần
vào kim ngạch xuất nhập khẩu. Ở các nước đang phát triển, một số ngành
nghề có lợi thế xuất khẩu như: nông sản, thủ công mỹ nghệ, chế biến thủy hải
sản, dệt may…thì đều do các DNVVN sản xuất. Từ đó, tạo nguồn thu nhập ổn
định cho dân cư.
1.1.3.2. Phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Về tiềm lực vốn: Các DNVVN có thể thành lập và hoạt động mà không
cần quá nhiều vốn. Điều này đã thu hút được đông đảo người dân tham gia
đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Hơn nữa, lợi thế của các
DNVVN là có thể dễ dàng huy động được vốn từ người thân, bạn bè…và biến
các khoản tiền này thành các khoản đầu tư có hiệu quả.
Về nguồn lao động: Chiếm ưu thế về số lượng, DNVVN đã và đang thu
hút một lượng lớn lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh .Các
DNVVN chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực thương mại- dịch vụ nên nhu cầu lao
động nhiều. Một đặc điểm là lao động trong khu vực này thường là lao động
đơn giản, không mất nhiều thời gian đào tạo, chỉ cần bồi dưỡng ngắn ngày là
họ có thể tham gia sản xuất được. Đặc biệt, đối với những nước đang phát
triển, nguồn lao động tay nghề và trình độ thấp nhiều. Chính các DNVVN là
nơi vừa tạo công ăn việc làm cho họ, vừa tận dụng nguồn lao động sẵn có mà
chi phí nhân công lại rẻ. Mặt khác, nhiều doanh nghiệp lớn hoạt động kinh
doanh không có hiệu quả, việc giảm biên chế là không thể tránh khỏi nhằm
giảm bớt chi phí hoạt động. Do vậy, lượng lao động dư thừa từ các doanh
nghiệp lớn lại chính là nguồn cung lao động cho các DNVVN.

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nền kinh tế ngày càng phát triển, cùng với xu thế chung, các DNVVN
cũng xuất hiện nhiều hơn. Mà đứng đầu là các chủ doanh nghiệp. Đây là lực
lượng rất cần thiết để góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Ngày
nay, nhiều gương mặt trẻ tài năng đã tự mình thành lập và vận hành doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả. Chính từ đây mà đội ngũ cán bộ, nhà kinh
doanh có trình độ, kỹ năng đã ra đời. Với khả năng am hiểu thị trường, trình
độ quản lý chyên nghiệp, cùng với sự năng động và linh hoạt, họ đã và đang
khẳng định vai trò to lớn của DNVVN trong nền kinh tế thị trường.
Về tài nguyên thiên nhiên: Các DNVVN khai thác, phát huy các
nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của địa phương hiệu quả. Phân bố phân tán
giúp cho DNVVN có thể tận dụng nguồn tài nguyên sẵn có tại địa phương.
1.1.3.3. Phân phối thu nhập có hiệu quả trong nền kinh tế.
Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có
nguồn lao động. Sự phát triển vượt bậc của các DNVVN cả về số lượng và
chất lượng đã góp phần không nhỏ vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tạo công
ăn việc làm cho xã hội. Nếu như các doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở tại
các trung tâm kinh tế lớn của đất nước thì các DNVVN lại có mặt ở các địa
phương. Khả năng sản xuất phân tán, sử dụng lao động tại chỗ đã góp phần
làm giảm thất nghiệp, một bài toán xã hội nan giải (theo báo kinh tế điện tử)
DNVVN tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp
phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập cho các bộ phận dân cư. Từ đó, tạo ra
sự phát triển tương đối đồng đều giữa các vùng miền khác nhau và cải thiện
mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau.
1.1.3.4. DNVVN có mối liên hệ chặt chẽ với các chủ thể khác trong nền kinh tế.
DNVVN có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại tất yếu
khách quan trong nền kinh tế của mỗi nước. Nó là một bộ phận hữu cơ, gắn
bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp lớn thường tập trung vào
12

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những đoạn thị trường có quy mô lớn và không thể bao quát được toàn bộ thị
trường. Trong khi đó thị trường mục tiêu của các DNVVN lại tập trung vào
những “ thị trường ngách” nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp lớn trong việc tiếp
cận thị trường, cân đối cung cầu trong xã hội. Với vai trò là một kênh phân
phối có hiệu quả, các DNVVN vừa cung cấp các yếu tố đầu vào vừa là thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói với số vốn hoạt động không nhiều, một
số DNVVN hoạt động trên thị trường nguyên vật liệu trở thành những vệ tinh
cung cấp các yếu tố đầu vào cho các doanh nghiệp lớn. Một số DNVVN khác
lại trở thành thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp lớn ví dụ như
mua máy móc, thiết bị, vật tư cần thiết… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
Sự tham gia của các DNVVN trên thị trường làm cho số lượng và
chủng loại hàng hóa, dịch vụ không ngừng tăng lên. Với khả năng tiếp cận và
đổi mới công nghệ, cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, các DNVVN
buộc phải đổi mới phương thức hoạt động, đa dạng hoá sản phẩm, tăng năng
suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành… Điều này dẫn đến tính
chất cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Đứng trước thách thức này,
các doanh nghiệp lớn cũng phải thường xuyên đổi mới và nâng cao năng lực
hoạt động nhằm tạo ra những lợi thế nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh
với các DNVVN. Những yếu tố đó có tác động lớn làm nền kinh tế năng
động, hiệu quả hơn.
1.1.4. Khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn của các DNVVN
Vốn là điều kiện đầu tiên để một doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vốn có ý nghĩa quan trọng trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh của DN vì vốn duy trì hoạt động và đảm bảo cho sản xuất được
liên tục.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DNVVN có tiềm lực tài chính rất hạn chế, vốn đầu tư ban đầu ít, vốn

lưu động lại càng ít. Thiếu vốn dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp không có
điều kiện để lựa chọn các mặt hàng có chất lượng cao trong kinh doanh, đầu
tư vào đổi mới các thiết bị, công nghệ. Bản thân các DNVVN hoạt động theo
hướng tự huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, từ các mối quan hệ họ hàng,
thân quen… là chủ yếu. Tuy nhiên, vốn từ nguồn này rất ít, thông thường là
vốn ban đầu để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, DNVVN có thể huy động vốn từ nguồn tín dụng ngân hàng.
Tuy nhiên, đây lại là khó khăn nhất đối với các DNVVN hiện nay khi mà các
DNVVN chưa tiếp cận được với nguồn tín dụng ngân hàng, hoặc sự tiếp cận
còn rất mỏng manh. Doanh nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện tín dụng
cũng như phải chịu sự giám sát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn. Hơn
nữa, năng lực nội tại của DNVVN thấp, các chỉ tiêu tài chính không đảm bảo
yêu cầu của ngân hàng, các DNVVN lại không có tài sản có giá trị để đảm
bảo cho khoản vay.Có thể nói ,vần đề vốn là vấn đề được quan tâm hàng đầu
hiện nay tại các DNVVN,nếu điều này không được giải quyết triệt để thì vô
hình chung nó trở thành một rào cản phát triển đối với các DNVVN
1.2. Hoạt động cho vay đối với các DNVVN của ngân hàng thương
mại(NHTM)
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là hình thức khách hàng sử dụng vốn của NH với cam kết là
phải trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định ( giáo trình
NHTM_trường ĐH KTQD).
Theo định nghĩa trên ,cho vay là một trong những hoạt động tín dụng
của NH nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng trên cơ sở thỏa thuận giữa
hai bên về thời gian vay và thời gian trả cả gốc lẫn lãi. Xét trên khía cạnh của
NHTM thì cho vay là một trong nhũng hoạt động quan trọng bậc nhất, nó làm
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tăng doanh thu của NHTM. Còn xét trên khía cạnh các DNVVN thì việc huy
động vốn từ phía NH dường như là điều bắt buộc nếu muốn duy trì và phát

triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hoạt động cho vay của các
NHTM là một kênh huy động vốn quan trọng trong nền kinh tế ,thông qua
hoạt động này nguồn lực nhàn rỗi trong dân cư sẽ được huy động và sử dụng
một cách có hiệu quả nhất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hộicủa
mỗi quốc gia
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với DNVVN của NHTM.
1.2.2.1. Phân loại theo phương thức cho vay:
 Thấu chi.
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội ( vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là mức thấu
chi.Đây là hình thức ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn không có
đảm bảo. Hình thức này có thể cấp cho doanh nghiệp và cá nhân trong vài
ngày hoặc vài tháng trong năm nhưng chỉ sử dụng cho khách hàng có độ tin
cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
 Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần được sử dụng tương đối phổ biến khi ngân
hàng cho vay khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều
kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Khách hàng khi mở rộng sản xuất kinh
doanh, nếu số vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại không đủ tài trợ thì
khách hàng sẽ vay thêm ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối
đơn giản. Ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt và đảm bảo khả
năng tương đối an toàn do tiền vay dựa vào tài sản đảm bảo, ngân hàng luôn
kiểm tra mục đích và hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Cho vay theo hạn mức.
Ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Đó là số
dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch
sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Hạn

mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Khách hàng có thể thực hiện
vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Hình
thức này áp dụng cho khách hàng có quan hệ vay mượn thường xuyên, vốn
vay thường tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, hình thức
này thuận lợi cho khách hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Nhưng lại gây khó khăn cho ngân hàng vì các lần vay không tách biệt thành
các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng của từng
lần vay.
 Cho vay luân chuyển.
Đây là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa. Ngân hàng
sẽ cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi khách hàng bán được hàng hóa. Cho
vay luân chuyển dựa trên luân chuyển hàng hóa nên cả ngân hàng và doanh
nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đoán dòng
ngân quỹ trong thời gian tới. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các
doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ
ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
 Cho vay trả góp.
Theo hình thức này, khách hàng được phép trả gốc làm nhiều lần
trong thời gian cho vay đã thỏa thuận. Cho vay trả góp mang tính chất là
khoản tín dụng trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.
Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ.
Hình thức này thường được áp dụng đối với người tiêu dùng thông qua hạn
mức nhất định. Hình thức này gặp rủi ro cao vì tài sản thế chấp lại chính là
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của
người vay. Do vậy, lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong các loại cho
vay của ngân hàng.
 Cho vay gián tiếp.
Nhằm đa dạng hóa các hình thức cho vay, ngân hàng phát triển hình

thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua tổ chức trung gian
như là tổ, đội, hội, nhóm… Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt
động cho vay sang các tổ chức trung gian như phát tiền vay hay thu nợ…Khi
người vay không có hoặc không có đủ tài sản đảm bảo thì các tổ chức trung
gian này đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong
nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay vốn.
1.2.2.2. Phân loại theo thời gian.
 Cho vay ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống Tín dụng ngắn hạn nhằm
tài trợ cho tài sản lưu động hoặc theo nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà
nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Các hình thức cho vay ngắn hạn được áp
dụng là cho vay từng lần hay cho vay theo hạn mức, cho vay trực tiếp hoặc
cho vay gián tiếp, cho vay có bảo đảm hoặc cho vay không cần bảo đảm, cho
vay thấu chi hoặc luân chuyển. Khách hàng sẽ làm đơn và trình bày với ngân
hàng kế hoạch sử dụng vốn vay. Từ đó ngân hàng thực hiện phân tích tín
dụng, tính toán hiệu quả sử dụng vốn, xem xét rủi ro, các nguồn trả nợ.
 Cho vay trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm, tài trợ cho tài sản cố định
như phương tiện vận tải, trang thiết bị chóng hao mòn. Bên cạnh đầu tư tài
sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường
xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
 Cho vay dài hạn: trên 5 năm, tài trợ cho công trình xây dựng như
nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn và có thời gian sử
dụng dài. Cho vay dài hạn thường gắn với kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp,
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của từng ngành, từng địa phương và trong một số trường hợp được nhà nước
chỉ định nguồn vốn có lãi suất ưu đãi.
1.2.2.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo
 Cho vay cần tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo là hình thức hạn chế
tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng gặp rủi ro. Ngân hàng yêu cầu khách
hàng phải có tài sản đảm bảo thế chấp khi muốn ngân hàng cấp tín dụng. Trên

cơ sở đó, ngân hàng sẽ kiểm tra, đánh giá, thẩm định tài sản và sẽ quyết định
cho vay. Thông thường thì giá trị khoản vay tối đa = 80% giá trị tài sản đảm
bảo và tùy từng loại tài sản thế chấp, ngân hàng sẽ cho vay với các tỷ lệ tương
ứng. Đồng thời ngân hàng sẽ giám sát việc sử dụng hoăc khả năng bảo đảm
tài sản.
 Cho vay không cần tài sản đảm bảo: hình thức này thường áp dụng
đối với khách hàng quen thuộc, có uy tín, có tình hình tài chính vững mạnh, ít
xảy ra tình trạng nợ nần hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người
vay. Đôi khi ngân hàng cho vay theo chỉ thị của Chính phủ thì không cần tài
sản đảm bảo bởi có sự bảo lãnh của Chính phủ. Đối với các công ty lớn, hoặc
những khoản vay ngắn hạn mà ngân hàng có khả năng giám sát tốt thì cũng có
thể không cần tài sản đảm bảo.
1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM đối với các DNVVN
1.2.3.1. Cho vay NH là kênh cung cấp vốn chủ yếu của các DN
Trong nền kinh tế thường có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi. Chẳng hạn như
một số các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh có một bộ phận
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được tách ra khỏi quá trình tái sản xuất của các
doanh nghiệp như tiền khấu hao tài sản cố định, tiền trả lương cho người lao
động nhưng chưa đến hạn trả, tiền tích luỹ để tái sản xuất nhưng chưa đủ điều
kiện để đầu tư… Các khoản tiền này thường được các doanh nghiệp tìm cách
đầu tư sinh lời. Mặt khác, một bộ phận lớn dân cư cũng có khoản tiền để dành
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mà chưa có nhu cầu sử dụng. Họ cũng muốn đầu tư để kiếm lời. Trong khi đó
lại có một bộ phận các doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn để phục vụ cho các
mục đích khác nhau. Tuy nhiên, những người thiếu vốn và những người thừa
vốn lại khó có thể gặp trực tiếp để cho vay, hơn nữa chi phí lại cao và không
kịp thời. Điều này đòi hỏi phải có một tổ chức đứng ra làm cầu nối đáp ứng
nhu cầu của cả hai bên. Do vậy, NHTM là tổ chức trung gian tài chính đi vay
để cho vay. Vai trò của NHTM tạo ra sự liên tục trong hoạt động sản xuất

kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Đối với DNVVN vốn kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn cổ phần và vốn
vay các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, điều kiện để phát hành cổ phiếu, trái
phiếu yêu cầu nhiều nên DNVVN, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ, không đáp
ứng được. Các điều kiện đó là phải có quy mô lớn, sản xuất kinh doanh có
hiệu quả và có uy tín trên thị trường…. Vì vậy, việc huy động vốn trung và
dài hạn của DNVVN gặp khó khăn. Khi có nhu cầu vốn, các DNVVN vẫn
phải tìm đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Do đó, có thể nói tín dụng là một
“kênh” chủ yếu để cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN.
1.2.3.2. Tín dụng ngân hàng tạo động lực thúc đẩy các DNVVN phát triển,
nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên
tắc hoàn trả cả gốc và lãi, sử dụng có mục đích và dựa trên phương án vay
vốn.Các DNVVN tiếp cận nguồn vốn ngân hàng đã khó nhưng sử dụng nó
sao cho có hiệu quả còn khó hơn. Các doanh nghiệp thường thích sử dụng vốn
vay hơn là vốn tự có. Vì vậy trong cơ cấu vốn, tỷ lệ vốn vay bao giờ cũng
cao. Đối với các DNVVN thì vốn tự có thấp nên vốn hoạt động chủ yếu là
vốn vay. Tuy nhiên, khi sử dụng vốn vay thì các doanh nghiệp phải trả lãi.
Điều này tạo động lực cho các doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả đảm bảo trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. Do vậy, tín dụng ngân hàng
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, thúc đẩy lưu thông hàng hoá, tăng tốc độ lưu
chuyển vốn cho xã hội, góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng và tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp phát triển bền vững.
Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng
cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp các doanh nghiệp khai thác có hiệu
quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh. Thông qua các công cụ
của chính sách tiền tệ quốc gia như hạn mức tín dụng, lãi suất, thông qua các
chính sách khác như điều kiện vay vốn, ưu tiên về ngoại tệ hay thu nợ… các

ngân hàng sẽ kiểm soát tín dụng một cách chặt chẽ và hiệu quả hơn. Đi kèm
với vay vốn ngân hàng, các doanh nghiệp còn có nhu cầu sử dụng các dịch vụ
khác của ngân hàng như: thanh toán, tư vấn, trả lương qua tài khoản…Điều
này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp rút ngắn một số khâu trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.3. Mở rộng cho vay đối với các DNVVN của NHTM
1.3.1.Mở rộng cho vay đối với các DNVVN
Mở rộng cho vay đối với các DNVVN là đáp ứng nhu cầu ngày càng
gia tăng của khách hàng về khối lượng vốn vay. Nói cách khác làm tăng quy
mô cũng như tỷ trọng cho vay trong tổng số tài sản có của NHTM . Mở rộng
cho vay dựa trên cơ sở đa dạng hóa khách hàng ,các loại hình dịch vụ cũng
như đối tượng cho vay. Mở rộng cho vay các DNVVN tạo điều kiện cho các
DN này phát triển ,mở rộng sản xuất kinh doanh
Tiếp cận vốn NHTM luôn là mối quan tâm hàng đầu của các DNVVN,
nhu cầu vốn tín dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN
ngày càng gia tăng theo tốc độ phát triển của nền kinh tế. Việc mở rộng cho
vay của các NHTM đối với các DN này dường như là một xu thế khách quan .
Về phía mình ,các NHTM đều nhìn nhận đây là một trong những đối tượng
khách hàng tiềm năng để khai thác,chính vì vậy nhu cầu của các NHTM
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong việc tiếp cận đối tượng khách hàng này ngày càng gia tăng. Vần đề ở
đây là các DNVVN sẽ chủ động tiếp cận nguồn vốn này ra sao và các NHTM
sẽ sủ dụng chính sách gì để khai thác đối tượng khách hàng này .
Thực tế hiện nay cho thấy chính sách cho vay của các NHTM đã trở lên
linh hoạt hơn,điều này đã giúp đỡ rất nhiều cho các DNVVN trong thời kỳ
đầu bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh đang cần vốn cũng như tạo mối
quan hệ tin tưởng lâu dài giữa các NHTM và các DNVVN
1.3.2.Điều kiện để mở rộng cho vay đối với các DNVVN của các NHTM
Như đã biết,việc cho vay đối với các DNVVN của NHTM dựa trên cơ

sơ thỏa thuận giữa NH và các DN về thời hạn vay cũng như thời hạn trả gốc
và lãi .Điều này có nghĩa là hoạt động cho vay của NH dựa trên nguyên tắc an
toàn vốn và có thu nhập từ lãi vay. Đối với một đối tượng khách hàng tiềm
năng là các DNVVN thì nhu cầu mở rộng cho vay của các NH là rất lớn.Tuy
nhiên với một thị trường rộng lớn như các DNVVN thì việc mở rộng cho vay
phải dựa trên điều kiện cụ thể phù hợp với từng NH.Tựu chung lại ,các
NHTM đều dựa trên hai điều kiện sau đây
1.3.2.1. Đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ mà NHTM lựa chọn làm khách
hàng mục tiêu
DNVVN hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc đủ
mọi ngành nghề .Chính vì vậy dù là một NHTM lớn đến đâu cũng không thể
đủ tiềm lực khai thác hết thị trường này.Tùy theo chính sách và sự hiểu biết
tương đối đầy đủ, các NHTM sẽ lựa chọn các phân đoạn thị trường mục tiêu
mà mình có lợi thế để khai thác. Trên cỏ sở lợi thế hơn đối thủ (về mặt hiểu
biết về ngành nghề và uy tín lâu năm) các NHTM sẽ đặt ra chiến lược
Maketing để tạo vị thế độc quyền cho mình trên phân đoạn thị trường này.
Ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt nam hiện nay,việc hình thành
những NHTM chuyên biệt tài trợ vốn cho từng lĩnh vực ngành nghề đã trở
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nên phổ biến. Đối với lĩnh vực mà mình đã lựa chọn thì các NHTM sẽ đưa ra
nhũng chính sách linh hoạt để mở rộng hoạt động cho vay trên thị trường này.
Sự gia tăng về quy mô cho vay sẽ tạo ấn tượng đặc biệt đối với khách hàng và
điều này chính là mục tiêu hướng tới của các NHTM. Như vậy ,điều kiện tiên
quyết để có thể thiết lập được một chính sách mở rộng cho vay là phải am
hiểu đối tượng khách hàng. Điều này ảnh hưởng tới sự an toàn vốn cuả các
NHTM và chính thương hiệu của NHTM.
Ngoài sự hiểu biết về các DNVVN ,việc mở rộng cho vay của các
NHTM cũng phải căn cứ vào chính quy mô của đoạn thị trường mà NH lựa
chọn. Điều này có nghĩa là số lượng các DNVVN trong đoạn thị trường mà

NH lựa chọn phải đủ lớn để có thể đem lại nguồn thu nhập từ cho vay của các
NH,bù đắp những nỗ lực của NH khi hướng các nguồn lực vào đó.
1.3.2.2. Năng lực DNVVN
Trên nguyên tắc an toàn vốn, các NH sẽ lựa chọn những DN nào có
tình hình kinh doanh tốt để tài trợ. Tình hình kinh doanh của các DNVVN
được thể hiện qua các bảng báo cáo tài chính cuối năm. Qua các nghiệp vụ
phân tích ,các NHTM sẽ lọc ra những DN có triển vọng kinh doanh trong
tương lai để tài trợ và tạo mối quan hệ mật thiết đối với các DN đó .Trên thực
tế các DNVVN thường có quy mô tài sản nhỏ và ít tài sản bảo đảm ,vì vậy
chính sách mở rộng cho vay của các NHTM dựa trên triển vọng kinh doanh
trong tương lai của các DN này. Để có thể nhận ra điều này, các NHTM phải
có một quá trình phân tích khách hàng công phu dựa trên các số liệu về tình
hình kinh doanh của các DN trong nhiều năm .Để có thể đánh giá một doanh
nghiệp tốt , các NHTM thường tìm hiểu một số vấn đề sau đây:
* Công cuộc kinh doanh của DN đó: như đã biết ,hoạt động tín dụng của
các NHTM đối với các DNVVN có sự bất đối xứng về thông tin, nhiệm vụ
của NH là phải tìm hiểu về cách thức cũng như hoạt động kinh doanh của
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DN, ngân hàng sẽ chỉ chấp nhận DN nào có các hoạt động kinh doanh không
mờ ám ,mang tính minh bạch cao,tình hìn tài chính được kiểm toán một cách
thường xuyên. Trong vấn đề này,vai trò giám sát của các ngân hàng là tối
quan trọng. Ngoài ra,các NHTM phải tìm hiểu vấn đề nhân sự của công ty.
Các NH sẽ luôn sẵn lòng cho vay đối với các DN có được những người điều
hành có năng lực cao và phẩm chất tốt.
* Khả năng tăng trưởng của DN đó: lợi nhuận của các DN là vấn đề
quan tâm hàng đầu của NHTM.Lợi nhuận (sau thuế) chứng tỏ khả năng hoạt
động của DN và đảm bảo sự hoàn trả vốn cũng như lãi nếu NHTM tài trợ.
Các NHTM sẽ ưu tiên cho vay đối với các DN nào có mức tăng trưởng chung
bình hàng năm cao ( trên cơ sở ngành nghề của DN đó), khả năng tăng lợi

nhuận của DN phải liên tục và bền vững thì NH mới giảm xác suất rủi ro mát
vốn của mình.
* Mối quan hệ giữa NH và DN: Khi hai tiêu chuẩn trên đã đươc đáp
ứng thì mối quan hệ giữa NHTM và các DN sẽ được xem xét. Thông thường
các NH sẽ ưu tiên mở rộng cho vay đối với các DN là khách hàng quen thuộc,
có quan hệ lâu năm đối với NH. Mối quan hệ này tạo ra cả lợi ích cho cả NH
lẫn DNVVN,các NHTM sẽ giảm được chi phí để tìm hiểu khách hàng, đồng
thời với sự tín nhiệm đã được khẳng định các DN VVN sẽ dễ dàng hơn trong
việc tiếp cận nguồn vốn của NH
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với DNVVN của
NHTM.
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan.
 Tình hình kinh tế- xã hội
Các chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế. Trình độ
phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng tới hoạt động cũng như sự phát triển
của mọi thành phần kinh tế, trong đó có DNVVN. Trình độ càng cao thì giới
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hạn tiêu thức phân loại ngày càng được nâng lên. Điều đó có nghĩa là các
DNVVN sẽ có điều kiện phát triển nhiều hơn, có sự liên kết chặt chẽ hơn
không chỉ với chính các DNVVN mà còn với cả các doanh nghiệp lớn. Tuy
nhiên, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng trở nên gay gắt hơn. Nhưng
chính điều đó tạo động lực buộc các DNVVN phải tự đổi mới mình, phải
nâng cao năng lực hoạt động về mọi mặt. Từ đó, các DNVVN sẽ phát triển ổn
định hơn, có phương hướng rõ ràng hơn, vững bền hơn. Đây là yếu tố quan
trọng để các DNVVN tiếp cận với nguồn tín dụng ngân hàng dễ dàng hơn.
Các DNVVN có thể đáp ứng đầy đủ điều kiện cho vay của ngân hàng cũng
như chứng minh được năng lực tài chính của mình – đây là yếu tố quan trọng
hàng đầu để ngân hàng xét duyệt cho vay.
Mặt khác, khi nền kinh tế tăng trưởng, ngân hàng và các tổ chức tài

chính cũng phát triển lớn mạnh hơn, cũng như sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng tăng lên. Điều đó khiến các ngân hàng phải không ngừng mở rộng thị
trường và đối tượng khách hàng nhằm gia tăng lợi nhuận. Trong khi đó, các
DNVVN lại đang là thị trường đầy tiềm năng khiến các ngân hàng không thể
bỏ qua đoạn thị trường này. Từ đó, các ngân hàng tăng cường mở rộng cho
vay đối với đối tượng khách hàng này. Các điều kiện cho vay của ngân hàng
cũng được nới lỏng hơn bởi ngân hàng kỳ vọng vào hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong điều kiện các doanh nghiệp phát triển ổn định và bền
vững.
 Môi trường pháp lý.
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các
DNVVN. Một môi trường pháp lý thuận lợi sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho
DNVVN phát triển. Những chính sách và cơ chế quản lý ảnh hưởng trực tiếp
tới sự tồn tại và khả năng phát triển của DNVVN cũng như việc mở rộng cho
vay đối với các doanh nghiệp này. Những ưu tiên về vốn tín dụng, lãi suất,
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chế độ thuế, sử dụng công nghệ, chính sách đất đai, đào tạo… là tiền đề quan
trọng hỗ trợ và định hướng cho các DNVVN thực hiện được những nhiệm vụ
kinh tế- xã hội được đặt ra với khu vực kinh tế này. Từ đó ảnh hưởng tới
quyết định tài trợ của ngân hàng đối với các doanh nghiệp này.
Ngoài ra, những quy định liên quan đến hoạt động ngân hàng cũng gây
nhiều khó khăn cho các DNVVN. Chẳng hạn như những quy định về bảo đảm
tiền vay chủ yếu hỗ trợ các doanh nghiệp lớn hơn là hỗ trợ các doanh nghiệp
có quy mô nhỏ. Trong khi đó những doanh nghiệp lớn, thường là những
doanh nghiệp Nhà nước, đều có các cơ quan chủ quản hoặc Nhà nước bảo
lãnh vay vốn mà không cần tài sản thế chấp. Điều này ngược lại với các
DNVVN, đã khó vay vốn lại phải có tài sản bảo đảm.
Hiện nay, thị trường chứng khoán đã có những bước phát triển hơn, thu
hút được nhiều vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Số lượng doanh

nghiệp được niêm yết ngày một nhiều hơn, huy động được nhiều vốn hơn,
tăng tính minh bạch và khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên,
số lượng DNVVN tham gia thị trường này còn rất hạn chế. Những điều kiện
và quy định liên quan để được niêm yết còn gây nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp này. Vì vậy, thị trường chứng khoán không phải là kênh thu hút
vốn hiệu quả và phổ biến đối với các DNVVN. Mà nguồn vốn chủ lực vẫn là
đi vay ngân hàng.
Tóm lại, để đảm bảo cho các DNVVN phát triển, môi trường pháp lý
cần được hoàn thiện đồng bộ và tăng cường tập trung khuyến khích DNVVN
hơn nữa.
1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan.
 Các nhân tố thuộc về DNVVN.
Hầu hết các DNVVN đều đang hoạt động trong tình trạng thiếu vốn
cần thiết cho hoạt động, đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh
25

×