Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing điện tử tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ vingo việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.77 KB, 73 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THÔNG THÔNG TIN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VINGO VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn

: TS Nguyễn Trần Hưng

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thùy Dương

Mã sinh viên

: 16D140007

Lớp

: K52I1

Hà Nội, 2019


2


TÓM LƯỢC
Mặc dù Marketing điện tử đã xuất hiện từ rất sớm trên thế giới, nhưng tại Việt
Nam Marketing điện tử vẫn còn khá mới mẻ, có tiềm năng và cần được khai thác. Nắm
bắt được xu hướng đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang dần đẩy mạnh các hoạt động
Marketing điện tử cho doanh nghiệp mình nhằm mục đích tăng thêm lợi nhuận và phát
triển thương hiệu.
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đầu Tư Thương Mại Vingo Việt Nam là công ty
kinh doanh trong lĩnh vực thời trang may mặc. Công ty đang từng bước đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh của mình kết hợp với đẩy mạnh các hoạt động thương mại điện tử
vào hoạt động kinh doanh của Công ty và đặc biệt là hoạt động marketing. Nắm bắt
được xu thế hiện nay, Công ty đã sử dụng Marketing điện tử song song với hoạt động
marketing truyền thống, tuy nhiên vẫn có một vài hạn chế.
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại bộ phận Marketing của Công ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Đầu Tư Thương Mại Vingo Việt Nam, tác giả nhận thấy Marketing
điện tử là cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển, tuy nhiên các hoạt động marktieng
điện tử tại đây lại chưa được rõ ràng và chưa thực sự hiệu quả, nên tác giả đã chọn đề
tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing điện tử tại Công Ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Và Dịch Vụ Vingo Việt Nam” với mong muốn sẽ góp
chút công sức của mình để nâng cao hoạt động kinh doanh của Công ty. Hy vọng đề tài
này sẽ là một giải pháp định hướng phát triển và đẩy mạnh hoạt động marketing điện
tử cho Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Và Dịch Vụ Vingo Việt Nam.
Kết cấu của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về hiệu quả hoạt động marketing điện tử của doanh
nghiệp
Chương 2. Thực trạng hoạt động Marketing điện tử tại Công Ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Đầu Tư Thương Mại Vingo Việt Nam.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing điện tử tại Công Ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Và Dịch Vụ Vingo Việt Nam.

LỜI CẢM ƠN



3
Khóa luận tốt nghiệp chính là kết quả của những kiến thức em tích lũy được
trong những năm học tập tại trường Đại Học Thương Mại, và cả những kinh nghiệm
thực tế có được trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp. Sự tận tình của các thầy, cô
giáo cùng sự nhiệt tình của những anh chị đồng nghiệp trong Công ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Đầu Tư Thương Mại Vingo Việt Nam là những yếu tố vô cùng quan trọng
giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn những thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế
và Thương mại điện tử trường Đại Học Thương Mại đã tận tình giảng dạy, trang bị cho
em những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho em được thực tập và hoàn
thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - Tiến sĩ Nguyễn Trần Hưng
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình em thực hiện đề tài nghiên cứu
này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo cùng toàn thể anh, chị tại
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đầu Tư Thương Mại Vingo Việt Nam đã hướng dẫn,
giúp đỡ, chia sẻ cũng như hết sức tạo điều kiện cho em để có thể hoàn thành đề tài tốt
nghiệp của mình.
Với thời gian nghiên cứu giới hạn cũng như trình độ và khả năng của bản thân
còn hạn chế do đó khoá luận của em chắc chắn vẫn còn nhiều sai sót. Kính mong các
thầy cô giáo góp ý, chỉ bảo để khoá luận của em trở nên hoàn thiện hơn và có giá trị
hơn về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 4 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thùy Dương


4

MỤC LỤC


5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TMĐT
CNTT
SEO
SMS
MMS
CPC
NĐ-CP
TNHH

Cụm từ đầy đủ tiếng Việt
Thương mại điện tử
Công nghệ thông tin
Tối ưu hóa website
Dịch vụ tin nhắn ngắn
Dịch vụ nhắn tin đa phương tiện
Giá mỗi lần nhấp chuột
Nghị đinh - Chính phủ
Trách nhiệm hữu hạn


6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Bảng 1

Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4

Tên bảng
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn Đầu Tư Thương Mại Vingo
Việt Nam.
Số lượng khách hàng mục tiêu trên các kênh bán
hàng
Bảng kết quả doanh thu trực tuyến của Công ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn Đầu Tư Thương Mại Vingo
Việt Nam.
Giải pháp nhân sự cho hoạt động Marketing điện tử
tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đầu Tư Thương
Mại Vingo Việt Nam

Trang
36
42
45
59


7
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỔ
Số hiệu
Hình 1
Hình 2
Hình 3

Hình 4
Hình 5
Biểu đồ 1
Biểu đồ 2
Biểu đồ 3
Biểu đồ 4

Tên hình vẽ, biểu đồ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đầu
Tư Thương Mại Vingo Việt Nam
Số lượng người tương tác với các bài đăng của Fanpage
Vingo Việt Nam.
Số lượng người tiếp cận thông điệp, lượt tương tác với bài
viết quảng cáo FacebookVingo Việt Nam
Thống kê số lượng phản hồi của khách hàng
Thống kê số lượng khách hàng mới và số lượng khách hàng
phản hồi
Doanh thu của công ty quý IV năm 2017
Doanh thu của công ty năm 2018
Doanh thu của công ty quý I, II, III năm 2019
Mức độ hấp dẫn của thông điệp

Tran
g
33
43
43
44
44
46

46
47
49


8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thương mại điện tử (TMĐT) trên thế giới bắt đầu phát triển từ những năm đầu
thập niên 90 của thế kỷ XX, từ khi máy tính cá nhân được sử dụng rộng rãi ở cả những
nơi công sở và gia đình. Đặc biệt trong những năm gần đây, môi trường kinh doanh
được quốc tế hoá diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới. Đi liền với xu thế này là
sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin. Nó đã tạo ra
nhiều lớp ứng dụng mới là tiền đề “số hoá” cho hoạt động kinh tế xã hội của thế kỷ
XXI. Một trong những ngợi ca mang lại lợi ích khổng lồ về kinh tế trong thế kỷ này đó
chính là thương mại điện tử. Giá trị lợi ích của thương mại điện tử mang lại cho doanh
nghiệp rất lớn như tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng lợi nhuận, tăng thị phần… Do
vậy việc ứng dụng thương mại điện tử vào kinh doanh của các công ty ngày càng phát
triển mạnh mẽ.
Trong lĩnh vực thương mại điện tử, Marketing được xem là bộ mặt và cũng là
chìa khóa quyết định thành công của mô hình kinh doanh trực tuyến. Marketing điện
tử là một công việc đặc thù, đòi hỏi sự kết hợp giữa kỹ năng Marketing truyền thống
và Marketing online cũng như có sự liên kết bài bản giữa yếu tố nghệ thuật và khoa
học. Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, Marketing điện tử cũng sẽ phát
triển theo. Để có thể đứng vững trên thị trường, để có thể có khả năng cạnh tranh cao
và chiếm ưu thế lớn, các doanh nghiệp sẽ phải học cách sử dụng các công cụ
Marketing điện tử một cách thông minh và hiệu quả. Trong tương lai, Marketing điện
tử sẽ là một trong những lựa chọn hàng đầu cho các doanh nghiệp của Việt Nam để
đưa sản phẩm của mình đến gần hơn với người tiêu dùng.
Nhận thấy được những lợi ích của Marketing điện tử mang lại cho hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, hơn nữa để có thể nâng cao được năng lực cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác, Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Và Dịch Vụ
Vingo Việt Nam đã có những đầu tư, ứng dụng nhất định vào hoạt động Marketing
điện tử. Tuy nhiên việc ứng dụng hoạt động Marketing điện tử còn mang tính tự phát,
không theo một kế hoạch nhất định. Việc ứng dụng Marketing điện tử còn gặp nhiều
vướng mắc và hạn chế do: giới hạn về nhân lực, không có bộ phận riêng biệt phụ trách
về Marketing điện tử, chỉ do một vài cá nhân có kiến thức và kinh nghiệm thực hiện;
hạn chế về cơ sở hạ tầng CNTT phần cứng và phần mềm, phần mềm phục vụ hoạt
động Marketing trực tuyến còn ít và kém hiệu quả.


9
Qua những yếu kém và hạn chế kể trên cùng với sự lớn mạnh và cạnh tranh ngày
càng gay gắt từ phía những doanh nghiệp khác, Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Thương Mại Và Dịch Vụ Vingo Việt Nam bắt buộc cần có những đầu tư xứng đáng
cho hoạt động Marketing điện tử của mình. Vì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing điện tử tại Công ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Và Dịch Vụ Vingo Việt Nam” nhằm tìm ra thực trạng
ứng dụng Marketing điện tử tại công ty cũng như đề xuất các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động Marketing điện tử tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương
Mại Và Dịch Vụ Vingo Việt Nam, mở rộng hơn nữa thị trường hiện tại của công ty.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing điện tử tại
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Và Dịch Vụ Vingo Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu, đề tài khóa luận thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Thứ nhất, tìm hiểu và hệ thống hóa một số lý luận về Marketing điện tử.
- Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng triển khai Marketing điện tử của Công
ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Và Dịch Vụ Vingo Việt Nam.

- Thứ ba, dựa trên việc đánh giá thực trạng tại doanh nghiệp đưa ra một số kiến
nghị, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả Marketing điện tử cho công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động Marketing điện tử tại Công ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Và Dịch Vụ Vingo Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về lĩnh vực Marketing điện tử, các công
cụ triển khai hoạt động Marketing điện tử mà doanh nghiệp đang áp dụng và đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing điện tử của doanh nghiệp.
- Không gian: Nghiên cứu tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Và
Dịch Vụ Vingo Việt Nam.
- Thời gian: Đề tài khóa luận được thực hiện từ tháng 9/2019 đến 4/12/2019.
4. Phương pháp nghiên cứu.


10
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong bất cứ quá trình nghiên cứu khoa học hay các hiện tượng kinh tế xã hội...,
việc thu thập dữ liệu luôn là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Các dữ liệu
thu thập phải được xác định rõ ràng xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu. Để hiểu rõ hơn
về thực trạng hoạt động Marketing điện tử của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương
Mại Và Dịch Vụ Vingo Việt Nam, khóa luận đã sử dụng một số phương pháp thu thập
dữ liệu sau:
4.1.1. Phương pháp thu nhập dữ liệu thứ cấp
Việc nghiên cứu thường bắt đầu từ việc thu thập dữ liệu thứ cấp. Phương pháp
này bao gồm:
• Nguồn tài liệu bên trong doanh nghiệp: Sử dụng báo cáo kinh doanh của Công ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Và Dịch Vụ Vingo Việt Nam được cung cấp trong
2 năm gần nhất.

• Nguồn tài liệu bên ngoài: Do những tổ chức nghiên cứu đưa ra, các ấn phẩm của các
cơ quan nhà nước, sách báo, tạp chí thường kỳ, sách chuyên ngành, dịch vụ của các tổ
chức thương mại.
4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Việc sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thường được thực hiện qua
phương pháp sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn.
Nội dung thường được xoay quanh các vấn đề về hoạt động kinh doanh của Công
ty.
Đối với phương pháp sử dụng phiếu điều tra: Phiếu điều tra sẽ được phát cho các
đối tượng là nhân viên của công ty được lựa chọn, và các khách hàng của công ty. Mẫu
phiếu điều tra sẽ được chuẩn bị sẵn, được phát đi và thu lại để phân tích.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Trong quá trình nghiên cứu khóa luận em đã sử dụng công cụ xử lí và phân tích
dữ liệu là phần mềm Excel, bên cạnh đó còn sử dụng thống kê, tổng hợp, phân tích
nhằm làm sáng tỏ thực trạng hoạt động E-marketing của công ty và đưa ra những đề
xuất giải pháp về việc ứng dụng các công cụ e-marketing trong việc duy trì và mở rộng
thị trường của công ty.


11
5. Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về hiệu quả hoạt động Marketing điện tử của doanh
nghiệp.
Chương 2. Thực trạng hoạt động Marketing điện tử tại Công Ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Đầu Tư Thương Mại Vingo Việt Nam.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing điện tử tại Công Ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn Đầu Tư Thương Mại Vingo Việt Nam.



12
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỆN TỬ CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản.
1.1.1. Khái niệm Marketing, hoạt động Marketing điện tử của doanh nghiệp.
Khái niệm Marketing:
Theo Phillip Kotler: “Marketing là những hoạt động của con người hướng vào
việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình
trao đổi”.
Theo viện Marketing Anh “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ
hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành
nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến sản xuất và đưa hàng hoá đến người tiêu
dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến”.
Theo hiệp hội Marketing của Mỹ (1985) “Marketing là một quá trình lập ra kế
hoạch và thực hiện các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh
doanh của của hàng hoá, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi nhằm
thoả mãn mục đích của các tổ chức và cá nhân”.
Theo I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu Marketing, một khái niệm được nhiều
nhà nghiên cứu hiện nay cho là khá đầy đủ, thể hiện tư duy marketing hiện đại và đang
được chấp nhận rộng rãi: “Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh
doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị
trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng”.
Khái niệm Marketing điện tử:
Marketing điện tử là hoạt động tiếp thị ngày càng được nhiều người quan tâm và
ứng dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhưng để đưa ra một số định nghĩa
chính xác về Marketing điện tử không phải là một việc dễ dàng. Hiện nay có rất nhiều
quan niệm khác nhau về Marketing điện tử. Sở dĩ như vậy là do Marketing điện tử
được nghiên cứu và xem xét từ nhiều góc độ khác nhau, sau đây là một số khái niệm
điển hình về Marketing điện tử trên thế giới.

Marketing điện tử là thuật ngữ được dịch từ electronic marketing hay emarketing. Philip Kotler định nghĩa Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản


13
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu
cầu của tổ chức và cá nhân - dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
Joel Reedy và đồng nghiệp định nghĩa Marketing điện tử như sau: Marketing
điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách
hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử.
Một số định nghĩa khác về Marketing điện tử:
Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc
tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân
dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
Marketing điện tử là hoạt động ứng dụng mạng Internet và các phương tiện điện
tử để tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và
duy trì quan hệ khách hàng thông qua nâng cao hiểu biết về khách hàng, các hoạt động
xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tới thoả mãn nhu cầu của
khách hàng.
Theo Ghosh Shikhar và Toby Bloomburg thì Marketing điện tử là lĩnh vực tiến
hành hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất
đến người tiêu dùng, dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và Internet.
Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong muốn
của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử. Marketing điện tử là
việc ứng dụng mạng Internet và các phương tiện điện tử (web, e-mail, cơ sở dữ liệu,
multimedia, PDA...) để tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt được các mục tiêu
của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thông qua việc nâng cao hiểu biết về khách
hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung thành... từ đó tiến hành các hoạt động
xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tới thoả mãn nhu cầu của
khách hàng.
Từ những cách tiếp cận với các quan điểm trên, có thể đưa ra một định nghĩa

chung cho Marketing điện tử như sau: “Marketing điện tử được hiểu là các hoạt động
marketing được tiến hành thông qua việc ứng dụng các công nghệ số trong các hoạt
động thương mại nhằm đạt được mục tiêu thu hút và duy trì khách hàng thông qua việc
tăng cường hành vi mua của khách hàng.”


14
1.1.2. Khái niệm hiệu quả, hiệu quả hoạt động Marketing điện tử của doanh
nghiệp.
Khái niệm hiệu quả:
Hiệu quả hiểu theo nghĩa chung nhất là các lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội mà
một cá nhân hay tổ chức đạt được trong quá trình hoạt động của mình. Đối với tất cả
các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế, với các
cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt động khác nhau.
Khái niệm hiệu quả hoạt động Marketing điện tử của doanh nghiệp:
Hiệu quả hoạt động Marketing điện tử của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu Marketing điện tử đã
đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để
có kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
1.2. Một số lý thuyết về hoạt động Marketing điện tử của doanh nghiệp.
1.2.1. Đặc điểm hoạt động Marketing điện tử của doanh nghiệp.
Một là, hoạt động Marketing điện tử của doanh ngiệp được thực hiện thông
qua các phương tiện điện tử.
Marketing điện tử được hiểu là các hoạt động marketing được tiến hành qua các
phương tiện điện tử và mạng viễn thông. Trong đó, phương tiện điện tử có thể là máy
tính, mobile, … còn mạng viễn thông có thể là internet, mạng thông tin di động…Để
tiến hành các hoạt động Marketing điện tử bắt buộc phải sử dụng phương tiện điện tử
để tiến hành và đây là đặc điểm riêng biệt có ở Marketing điện tử.
Hai là, thời gian hoạt động liên tục không bị gián đoạn
Thể hiện ở việc tiến hành hoạt động Marketing trên Internet có thể loại bỏ những

trở ngại nhất định về sức người. Chương trình Marketing thông thường chưa có ứng
dụng Internet, dù có hiệu quả đến đâu, cũng không thể phát huy tác dụng 24/24 giờ
mỗi ngày. Nhưng điều đó lại hoàn toàn có thể đối với hoạt động Marketing điện tử vì
nó có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời gian 24 giờ
trong một ngày, bảy ngày trong một tuần, hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết
(Death of Time). Ví dụ như hệ thống máy tính trên Internet có thể cung cấp dịch vụ hỗ
trợ khách hàng mọi lúc và mọi nơi. Các đơn đặt hàng sản phẩm hay dịch vụ có thể
được thoả mãn vào bất cứ lúc nào, ở bất cứ nơi đâu. Do đó, Marketing điện tử có một


15
ưu điểm hơn hẳn so với Marketing thông thường là nó đã khắc phục được trở ngại của
yếu tố thời gian và tận dụng tốt hơn nữa các cơ hội kinh doanh.
Ba là, thúc đẩy các giao dịch diễn ra nhanh hơn.
Tốc độ giao dịch trong TMĐT nhanh hơn nhiều so với Marketing truyền thống,
việc giao hàng được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và không tốn kém chi phí đồng
thời với đặc điểm nổi bật của Internet, thông tin về sản phẩm dịch vụ cũng như thông
tin về khuyến mại của doanh nghiệp được tung ra thị trường nhanh hơn. Khách hàng
tiếp cận những thông tin này cũng nhanh hơn, doanh nghiệp dễ dàng và nhanh chóng
nhận được thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
Bốn là, không gian phạm vi toàn cầu
Marketing điện tử có khả năng thâm nhập đến khắp mọi nơi trên toàn thế giới.
Thông qua Internet, doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có khả năng quảng bá sản phẩm
của mình đến với người tiêu dùng Mỹ, EU, Nhật… với chi phí thấp và thời gian nhanh
nhất. Marketing điện tử đã hoàn toàn vượt qua mọi trở ngại về khoảng cách địa lý, thị
trường trong Marketing điện tử không có giới hạn, cho phép doanh nghiệp khai thác
được triệt để cơ hội thị trường toàn cầu. Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích còn ẩn chứa
những thách thức đối với doanh nghiệp. Khi khoảng cách về địa lý giữa các khu vực
thị trường được rút ngắn thì việc đánh giá các yếu tố của môi trường cạnh tranh cũng
trở nên khó khăn và phức tạp hơn nhiều. Môi trường cạnh tranh càng trở nên gay gắt

hơn khi Marketing điện tử mở rộng ra phạm vi quốc tế. Chính vì vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn sáng suốt trong quá trình lập kế hoạch Marketing điện tử của mình.
Năm là, đa dạng hóa sản phẩm cung cấp nhờ khả năng kết nối khai thác và
chia sẻ thông tin với khách hàng trực tuyến.
Trong thế giới ngày nay, cung đang có xu hướng vượt cầu nên luôn xảy ra sự
cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong việc thoả mãn nhu cầu của người tiêu
dùng. Nếu những năm trước đây, sản xuất thường dựa trên sự phỏng đoán về lượng
cầu thì trong thời đại xã hội mạng, các doanh nghiệp có thể quan hệ trực tiếp với
khách hàng và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng trước khi bắt tay thực hiện kế hoạch
sản xuất. Đó là lý do tại sao trong xã hội mạng ngày nay, sản phẩm dịch vụ mới luôn
xuất hiện. Hơn nữa, những ứng dụng ngày càng nhiều của các phương tiện điện tử, đặc
biệt là internet, đã làm thay đổi thói quen mua sắm cũng như kỳ vọng về thị trường của
khách hàng. Người tiêu dùng ngày nay không còn hài lòng với tất cả những gì doanh


16
nghiệp cung cấp, họ có thể tự do lựa chọn hàng hoá mình cần trong vô vàn hàng hoá
được chào mời trên mạng. Vì vậy, để sản phẩm của mình được khách hàng lựa chọn,
doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu của
khách hàng. Chính từ nguyên nhân đó, hàng loạt sản phẩm mới đã ra đời khi có sự
bùng nổ của thương mại trực tuyến.
Sáu là, Marketing điện tử có khả năng tương tác cao.
Những khách hàng mục tiêu có thể tiếp cận thông điệp dễ dàng và truy cập vào
các hệ thống của doanh nghiệp thông qua các thông điệp Marketing điện tử. Điều này
thúc đẩy khách hàng mục tiến hành giao dịch. Tính tương tác của mạng internet được
thể hiện rất rõ ràng. Chúng cho phép trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều
tầng thông tin cũng như tạo ra mối quan hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng.
Hoạt động Marketing điện tử cấp thông tin theo yêu cầu của người sử dụng và cho
phép người sử dụng xem các thông tin. Khách hàng có thể cung cấp thông tin phản hồi
về một sản phẩm nào đó, có thể yêu cầu nhận thêm thông tin hoặc yêu cầu không nhận

thêm thông tin về sản phẩm đó nữa.
Bảy là, dễ dàng đo lường được hiểu quả hoạt động Marketing điện tử.
Khả năng thu thập dữ liệu của Marketing điện tử còn đi kèm cùng khả năng đo
lường mạnh mẽ. Điển hình như Google Analytics giúp đo lường chi tiết lượng truy cập
website của bạn đến từ nguồn nào, có bao nhiêu hành động mục tiêu được đáp ứng,
theo dõi các hành vi của người dùng trên website, thời gian trung bình trên trang, tỷ lệ
thoát, và cả các chỉ số liên quan đến Google Ads… những con số đo lường cực kỳ hữu
ích.
Tương tự, Facebook và các trang mạng xã hội khác cũng đo lường các chỉ số chi
tiết cho một quảng cáo (lượng tiếp cận, xem, click, like, share, comment,…) và các dữ
liệu về người dùng thao tác trên fanpage của doanh nghiệp (lượng truy cập fanpage
theo thời gian, lượng tiếp cận và tương tác trên mỗi bài đăng, lượng thích trang nhờ
quảng cáo, lượt thích trang tự nhiên,…).
Đối với Email Marketing, có rất nhiều công cụ để sử dụng như Mailchimp,
Getresponse,… Các công cụ này đều đo lường các kết quả từ cơ bản (open, click,
bounce, unsubcribe) đến các kết quả nâng cao (so sánh hiệu quả giữa các thư, các list
email khác nhau, lượng open/click theo thời gian, tính điểm chất lượng cho từng email
dựa trên mức độ tương tác,…)


17
Đối với hoạt động SEO website, có rất nhiều công cụ hỗ trợ đo lường đủ loại chỉ
số như: thứ hạng từ khóa (Ahref, GWEBBOT,…), lượng truy cập từ SEO hay còn gọi
là Organic Search (Google Analytics), backlinks (Ahref, Open Site Explorer,…),
lượng tìm kiếm từ khóa trên Google (Google Keyword Planner),…
Các dữ liệu đo lường trên là cơ sở để bạn phân tích, đánh giá người dùng và mức
độ hiệu quả của hoạt động Marketing Online. Từ đó hỗ trợ đắc lực cho việc đưa ra giải
pháp tăng hiệu quả chuyển đổi.
Sự đo lường hiệu quả từ kênh tiếp thị truyền thống thường khó khăn hơn rất
nhiều. Từ khi Internet và Marketing Online ra đời, những con số đo lường và thông tin

khách hàng trở nên hiện hữu hơn, rõ ràng hơn, và được “khai quật” mạnh mẽ hơn.
1.2.2. Vai trò hoạt động Marketing điện tử của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Đối với doanh nghiệp
Giúp chia sẻ thông tin với đối tác, khách hàng, nhà cung ứng: Do internet có tính
toàn cầu hóa cao, loại bỏ trở ngại không gian và thời gian. Doanh nghiệp có thể truy
cập bất cứ lúc nào, ở đâu, và việc chia sẻ thông tin với các đối tác, ngân hàng, nhà
cung ứng không còn là vấn đề đối với doanh nghiệp nữa.
Khả năng tự động hóa cao giúp giảm chi phí giao dịch: Marketing điện tử giúp
doanh nghiệp cắt giảm khá lớn chi phí bán hàng, không phải tốn kém nhiều cho việc
thuê cửa hàng, mặt bằng, đông đảo nhân viên phục vụ và cũng không cần phải đầu tư
nhiều cho kho chứa,… giảm thời gian, chi phí và công sức trong hầu hết các hoạt động
xúc tiến, quảng cáo.
Tiếp cận thị trường mới dễ dàng: Đối tượng khách hàng của doanh nghiệp không
còn bị giới hạn về thời gian và không gian nên cơ hội mở rộng tập khách hàng cao
hơn. Số lượng khách hàng của doanh nghiệp sẽ tăng kéo theo tăng doanh thu bán hàng.
Giúp doanh nghiệp tiếp cận đúng khách hàng tiềm năng vào đúng thời điểm:
Marketing điện tử giúp việc phát hiện, xác định khách hàng mục tiêu theo hành vi,
nhân khẩu học, chủ đề quan tâm một cách nhanh chóng, chính xác hơn. Từ đó sản
phẩm, dịch vụ được cung cấp đến khách hàng nhanh, chính xác hơn thông qua các
kênh: Google, Facebook,...
Góp phần hỗ trợ cá biệt hóa sản phẩm: Đáp ứng nhu cầu khách hàng, thỏa mãn
khách hàng là mục đích cuối cùng của bất cứ doanh nghiệp nào. Cá biệt hóa sản phẩm
giúp tăng lợi nhuận, tăng doanh thu và thị phần cho doanh nghiệp.


18
1.2.2.2. Đối với khách hàng
Khách hàng sẽ có thêm nhiều thông tin về sản phẩm, dịch vụ hơn: Nhờ ứng dụng
Marketing điện tử mà doanh nghiệp ngày càng da dạng hóa sản phẩm hơn. Vì vậy
khách hàng cũng có nhiều sự chọn lựa hơn, khách hàng hoàn toàn có thể so sánh với

sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác từ đó có sự lựa chọn tốt nhất.
Đánh giá chi phí/ lợi ích chính xác hơn: Chỉ cần một chiếc máy vi tính có kết nối
Internet là có thể mua được tất cả các sản phẩm, dịch vụ mà không cần mất thời gian
và chi phí tới tận cửa hàng để mua. Hơn nữa, người mua có thể tham khảo được nhiều
sản phẩm của các cửa hàng khác nhau, so sánh về giá cả, chất lượng giữa các gian
hàng nên cơ hội mua được hàng giá rẻ nhiều hơn.
Có thêm nhiều sản phẩm để lựa chọn: Hiện nay khi mà hầu hết các sản phẩm đều
được bán qua internet và các phương tiện điện tử, khách hàng có hàng ngàn sự lựa
chọn. Họ sẽ dễ dàng và nhanh chóng tìm được sản phẩm yêu thích, phù hợp với mình.
Thuận tiện hơn trong việc mua sắm: Để mua một sản phẩm hay tìm hiểu thông
tin về một sản phẩm, khách hàng chỉ cần lên mạng và vào các website là có thể biết
được đầy đủ thông tin, hoặc đặt hàng tại nhà cũng như có thể so sánh giá cả, chất
lượng dịch vụ với sản phẩm của nhiều công ty khác nhau.
1.2.3. Phân loại các công cụ Marketing điện tử.
1.2.3.1.Quảng cáo trực tuyến
Marketing trực tuyến là các phương án quảng cáo trực tuyến để website của
doanh nghiệp có đông khách. Marketing một sản phẩm trực tuyến đồng nghĩa với việc
trang web đó là phương tiện duy nhất để khách hàng liên hệ với người bán.
Quảng cáo qua thư điện tử
Là một loại hình quảng cáo trực tuyến rẻ nhất, quảng cáo qua thư điện tử thường
chỉ đặt một nội dung quảng cáo ngắn được lồng vào nội dung của các doanh nghiệp
khác. Những nhà quảng cáo mua khoảng không gian trong thư điện tử mà được tài trợ
bởi những doanh nghiệp khác.
Quảng cáo không dây
Là hình thức quảng cáo sử dụng banner hoặc các nội dung trên website mà người
sử dụng đang truy cập thông qua các phương tiện thông tin di động. Các quảng cáo
không dây thường sử dụng mô hình quảng cáo dạng kéo. Tuy nhiên việc quảng cáo
này có thể bị ảnh hưởng bởi các vấn đề như băng thông rộng không dây hiện nay còn



19
khá hạn chế, sẽ làm ảnh hưởng đến tốc độ tải các thông tin được yêu cầu. Với kích cỡ
màn hình nhỏ của các phương tiện truy cập không dây gây nên hạn chế lớn về kích cỡ
các chương trình quảng cáo. Và với việc xem quảng cáo này đa số người sử dụng di
đông phải cho các dịch vụ theo đơn vị thời gian trong khi kết nối truy cập Internet và
rất nhiều người không muốn trả tiền cho thời gian mà họ nhận các chương trình quảng
cáo.
Đặt banner quảng cáo
Là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các thông điệp quảng cáo qua
website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh, các đường link, siêu
liên kết… Các banner bao gồm 5 mô hình quảng cáo sau: mô hình quảng cáo tương
tác; mô hình quảng cáo tài trợ; mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí; mô hình quảng cáo
tận dụng kẽ hở thời gian; mô hình quảng cáo shoskele.
SEO: Seo hay Search Engine Optimization (Tối ưu trang web trên công cụ tìm
kiếm) là tối ưu cho máy tìm kiếm, hay ngầm hiểu là tối ưu hóa website cho Google là
bài toán làm thế nào để tối ưu khả năng người dùng tìm đến một website bằng việc sử
dụng công cụ tìm kiếm của Google. Hay nói cách khác, SEO là tập hợp những phương
pháp nhằm nâng hạng (ranking) của một website trong danh sách trả về của Google, và
nhờ đó người dùng sẽ dễ dàng tìm thấy website được SEO hơn khi tìm kiếm trên
Google.
Đặc điểm: Thực chất SEO là phương pháp nâng hạng dựa trên những hiểu biết
sâu sắc về nguyên tắc đánh giá thứ hạng website của Google. - SEO là một trong
những con đường chính cho kinh doanh trực tuyến để cố gắng lượng người truy cập
trang web. SEO không giới hạn trong tìm kiếm dạng văn bản mà còn trong tìm kiếm
ảnh, sách, nhạc và các tìm kiếm ngành dọc khác để cải thiện vị trí một trang web trên
một công cụ tìm kiếm hoặc số truy cập. Cho dù hiểu cách nào đi nữa thì SEO là công
cụ hỗ trợ đắc lực cho marketing điện tử. SEO tạo sự tin tưởng và làm SEO thể hiện sự
chuyên nghiệp, đẳng cấp của website.
Quảng cáo trả tiền theo click (CPC)
Xu hướng hiện nay là quảng cáo trả tiền theo click của người dùng. Để tham gia

quảng cáo CPC cần đăng kí một tài khoản với các công ty quảng cáo CPC (Google,
Yahoo,…) chọn các từ khóa thích hợp với sản phẩm, các công ty này sẽ đưa đường
link website đến những khách hàng tiềm năng thông qua từ khóa. Do đó, cần chọn một


20
bộ từ khóa phù hợp với sản phẩm. Không nên chọn từ quá chung chung, ít người tìm
kiếm dẫn đến lãng phí tiền để thu hút khách hàng có nhu cầu đến với website của
mình.
1.2.3.2. Xúc tiến bán điện tử
Xúc tiến bán điện tử là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng
quà hoặc tặng tiền giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay
người tiêu dùng.
Các hoạt động chủ yếu của xúc tiến bán hàng: Phát coupon, hạ giá, sản phẩm
mẫu, các chương trình khuyến mại khác như thi đua có thưởng và giải thưởng. Các
nhà phân tích thị trường nhận thấy việc xây dựng các chương trình xúc tiến bán qua
Internet có tỉ lệ hồi đáp cao gấp ba đến năm lần so với xúc tiến bán truyền thống.
Trong khi hầu hết các chương trình xúc tiến bán ngoại tuyến đều hướng đến những
doanh nghiệp trong kênh marketing, thì xúc tiến điện tử hướng trực tiếp đến người tiêu
dùng. Mục tiêu của xúc tiến bán điện tử bao gồm xây dựng thương hiệu, xây dựng các
cơ sở dữ liệu và hỗ trợ cho hoạt động bán hàng trực trực tuyến và ngoại tuyến tăng lên.
Sử dụng coupon: Cung cấp các coupons là một hình thức kinh doanh trực tuyến
phổ biến mà các doanh nghiệp hiện nay thường áp dụng. Các doanh nghiệp sử dụng
coupon điện tử cũng gửi các bản thông báo qua thư điện tử khi mà những coupon mới
xuất hiện trên trang web, những nỗ lực này nhằm xây dựng lòng trung thành của khách
hàng với thương hiệu.
Khuyến khích dùng thử hàng mẫu: Một vài trang web cho phép người sử dụng
dùng thử các sản phẩm số hóa của mình trước khi họ mua hàng. Rất nhiều các doanh
nghiệp phần mềm cung cấp dịch vụ tải miễn phí một đoạn chương trình trong các phần
mềm của mình, tuy nhiên nó bị giới hạn thời gian sử dụng sau đó người sử dụng lựa

chọn việc mua các phần mềm này.
Hàng khuyến mại: Rất nhiều các trang web tổ chức các hoạt động khuyến mại,
thi đua có thưởng và giải thưởng để kéo một số lượng lớn người sử dụng đến với họ và
giữ họ quay lại với trang web. Các cuộc thi có thưởng yêu cầu các kĩ năng trong khi
các chương trình phần thưởng chỉ có một cơ hội duy nhất dành cho người chiến thắng.
Các chương trình phần thưởng phải luôn được thay đổi thường xuyên, những người sử
dụng sẽ quay trở lại trang web để tìm kiếm cơ hội chiến thắng mới


21
1.2.3.3. Marketing điện tử trực tiếp
Marketing điện tử trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp
đến người nhận là khách hàng của doanh nghiệp được sử dụng để giúp doanh nghiệp
nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp
thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của doanh nghiệp nhằm mục đích
mua sản phẩm, dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp.
Các hoạt động marketing trực tiếp:
Email marketing
Các doanh nghiệp có thể sử dụng email gửi đi để thông báo, để gửi lời chào hàng
xúc tiến, hoặc để truyền thông các vấn đề quan trọng và có liên quan đến các nhân vật
hữu quan. Rất nhiều doanh nghiệp đã sử dụng biện pháp gửi thông báo định kì bằng
email- một công cụ tuyệt vời cho việc giao tiếp với khách hàng. Thư thông báo qua
email ngày càng được sử dụng rộng rãi vì nó cung cấp những lợi ích: tên doanh nghiệp
gửi email được ghi rõ ràng và đầy đủ; cá nhân hóa hoạt động truyền thông với những
nội dung được biến đổi cho phù hợp với nhu cầu; chỉ ra cho người nhận đường link để
quay lại với website của doanh nghiệp; người nhận có thể chuyển tiếp email cho bạn
bè của mình… Ngoài ra việc gửi email còn có những ưu điểm như không mất bưu phí
và các phí in, đưa ra cách thức thuận tện và tính ngay lập tức cho những phản ứng đáp
lại trực tiếp, email có thể tự động gửi mail đã được cá nhân hóa theo từng đối tượng sử
dụng để đáp ứng được những nhu cầu của họ.

Marketing lan truyền
Marketing lan truyền là hoạt động marketing sử dụng những mạng xã hội sẵn có
để tác động và làm tăng cường sự nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông qua các
quá trình tự nhân bản của virus, tương tự như quá trình nhân bản của virus.
Email opt-in và opt-out
Khi thuê các danh sách địa chỉ email từ những nhà môi giới danh dách, những
nhà phân tích thị trường nên tìm kiếm những danh sách mà đảm bảo 100% đó là optin. Opt-in được hiểu là việc người sử dụng đồng ý tự nguyện nhận các email thương
mại về những chủ đề phù hợp với quan tâm, sở thích của họ. Người sử dụng website
có rất nhiều cách để dễ dàng opt-in, viết lại các địa chỉ tại các trang web, người sử
dụng có thể tìm thấy một mục nhỏ ghi rõ là muốn nhận email của công ty, click vào đó
và điền địa chỉ email của mình. Với phương pháp này, những nhà phân tích thị trường


22
đang chuyển đổi các chi phí cho hoạt động marketing sang cho người tiêu dùng dưới
hình thức phần thưởng thay cho việc dùng chi phí này để mua không gian cho quảng
cáo.
Opt- out là việc người sử dụng không muốn tiếp tục nhận email của doanh
nghiệp nữa. Họ sẽ click vào biểu tượng không nhận thư nằm trong nội dung thư điện
tử mà doanh nghiệp gửi đến cho họ. Với việc sử dụng opt-out, doanh nghiệp sẽ biết
chắc chắn được người này muốn hay không muốn tiếp tục nhận thư điện tử của mình
để đảm bảo hiệu quả cao nhất của email marketing.
Mobile-marketing
Mobile Marketing là việc sử dụng các phương tiện di động như một kênh giao
tiếp và truyền thông giữa thương hiệu và người tiêu dùng.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các dòng điện thoại thông minh ngày nay, những
chiếc điện thoại có thể kết nối internet dễ dàng thông qua wifi hoặc 3g, điều này mở
một cơ hội rất lớn cho thị trường mobile-marketing bởi số lượng người sở hữu
smartphone không ngừng tăng mạnh và thời gian sử dụng điện thoại di động đang có
xu hướng cao hơn máy vi tính.

Những loại hình mobile-marketing phổ biến hiện nay:
SMS marketing
Là tin nhắn dạng văn bản ngắn được gửi từ người sử dụng này đến người sử dụng
khác qua Internet, qua điện thoại di động hoặc qua PDA. SMS sử dụng công nghệ lưu
và gửi lại tin nhắn trong vài ngày, thường thu hút những người sử dụng di động bởi họ
có thể trao đổi thông thông tin nhanh chóng mà chi phí lại khá rẻ. Khi người sử dụng
gửi những tin nhắn ngắn dạng văn bản, họ phải trả phí cho thời gian sử dụng qua điện
thoại di động, nhưng chi phí này vẫn còn là nhỏ nếu so sánh với việc sử dụng điện
thoại để nói chuyện. SMS rất dễ dàng bởi người sử dụng không phải mở thư điện tử
hay các chương trình phần mềm khác để gửi hay nhận thông tin. Thay vào đó, người
sử dụng có thể soạn các tin nhắn qua điện thoại di động.
MMS marketing
Cùng với sự phát triển công nghệ sản xuất điện thoại thông minh thì những ứng
dụng trong nhắn tin đa phương tiện – MMS không còn bị hạn chế như trước nữa. Việc
gửi tin nhắn bằng âm thanh, hình ảnh hay cả đoạn video tới khách hàng được thực hiện
dễ dàng hơn bao giờ, đồng thời mang tới sự mới mẻ về thông điệp, gia tăng nhận biết


23
về thương hiệu và thu hút hơn sự chú ý của khách hàng. Việc sử dụng dịch vụ MMS
hiện nay đặc biệt hiệu quả trong chiến dịch marketing lan tỏa với những trò chơi, hình
ảnh hay những chương trình khuyễn mãi hấp dẫn
Trò chơi di động
Người dùng thiết bị di động tải và cài đặt một trò chơi trực tuyến về máy điện
thoại. Khi sử dụng, các banner quảng cáo sẽ được hiển thị trước hoặc sau khi trò chơi
kết thúc về một sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Những nhà lập trình trò chơi di động
cho phép các doanh nghiệp quảng cáo trên sản phẩm của mình và thu tiền của họ
Ứng dụng trên di động – mobile App
Các doanh nghiệp hoặc cá nhân có thể tạo các ứng dụng sử dụng trên thiết bị di
động nhằm thu hút người dùng cài đặt và sử dụng nó. Thông qua việc người dùng sử

dụng các ứng dụng mà bạn tạo ra, bạn có thể truyền tải thông tin quảng cáo sản phẩm,
dịch vụ của mình trên những ứng dụng này
Quảng cáo qua bluetooth
Tính đến nay, số người sở hữu thiết bị điện tử có kết nối bluetooth như điện
thoại, laptop, máy nghe nhạc... lên tới hàng trăm triệu người nên nó cũng mở ra cơ hội
vô cùng lớn cho các doanh nghiệp muốn thực hiện marketing qua bluetooth. Với công
nghệ hiện nay, thông qua bluetooth người dùng có thể download coupon giảm giá,
video ngắn hoặc các file nhạc, hoặc kết nối với thiết bị khác qua kết nối P2P. Chỉ cần
đặt một điểm kết nối bluetooth là nó có thể tự động gửi kết nối tới các thiết bị khác và
gửi tới họ những thông tin quảng cáo của doanh nghiệp. Theo như báo cáo của hãng
quảng cáo Prime Point Media thì tỉ lệ người tiêu dùng phản hồi rất cao, rơi vào khoảng
15 – 20%. Điều này minh chứng cho tiềm năng cực hữu ích của loại hình quảng cáo
này.
1.2.3.4. Marketing quan hệ công chúng
Marketing quan hệ công chúng là hoạt động bao gồm một loạt các hành động
được thực hiện nhằm tạo cái nhìn tích cực và thiện chí về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ
và công ty với các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp. Mục tiêu của marketing
quan hệ công chúng là quảng bá thương hiệu và tổ chức các chương trình sự kiện
nhằm tạo được sự ủng hộ tích cực từ phía các nhân vật hữu quan. Quan hệ công chúng
bao gồm các hoạt động mà ảnh hưởng tới các ý kiến chung và tạo ra sự tín nhiệm cho


24
một tổ chức nhất định. Marketing quan hệ công chúng trực tuyến sử dụng công nghệ
Internet bao gồm ba công cụ chủ yếu sau:
Xây dựng nội dung trên website của doanh nghiệp: Mỗi một tổ chức, một doanh
nghiệp hay một website đều được coi là một công cụ marketing quan hệ công chúng
bởi vì nó cung cấp thông tin cần thiết như là những tài liệu cung cấp thông tin quảng
cáo trực tuyến, trong đó bao gồm những thông tin về công ty và về sản phẩm của
doanh nghiệp. Mặc dù doanh nghiệp cũng phải trả tiền cho việc xây dựng và duy trì

trang web nhưng tự bản thân website không được coi là hoạt động quảng cáo. Các
trang thông tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp sử dụng chỉ để cung cấp thông
tin cho khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Những lợi thế khi sử
dụng trang web cho việc cung cấp các thông tin về sản phẩm bao gồm: sử dụng
website có chi phí thấp hơn so với việc tạo ra các tài liệu giới thiệu bằng giấy in; các
thông tin về sản phẩm được cập nhật thường xuyên theo cơ sở dữ liệu của doanh
nghiệp vì các nội dung của trang web có thể được thay đổi dễ dàng; trang web có thể
giúp cho những người muốn tìm những sản phẩm cụ thể một cách nhanh chóng và dễ
dàng.
Xây dựng cộng đồng trực tuyến: Rất nhiều trang web xây dựng cộng đồng trực
tuyến thông qua các chatroom, các nhóm thảo luận, và các sự kiện trực tuyến. Cộng
đồng những nhóm người sử dụng trực tuyến có cùng sở thích đến từ nhiều vùng địa lí
khác nhau đều có triển vọng sẽ được mang lại sự thỏa mãn. Điều này bao gồm cả cộng
đồng kinh tế cũng như những nhóm người tiêu dùng. Cộng đồng trực tuyến yêu cầu
lập ra một bảng thông tin điện tử để giúp người sử dụng có thể đưa lên những thông
điệp, thông tin dưới dạng thư điện tử trên những chủ đề đã được chọn sẵn để cho
những người sử dụng khác có thể đọc được… Trao đổi qua thư điện tử là hình thức
nhóm thảo luận qua thư điện tử với những người đăng kí thành viên thường xuyên.
Xây dựng các sự kiện trực tuyến: Các sự kiện trực tuyến được tạo ra để tập hợp
những sở thích và sự quan tâm của người sử dụng và thu hút số lượng người đến với
trang web. Doanh nghiệp có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông
qua các buổi thảo luận, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng điện tử trực tuyến
tiền năng và khách hàng điện tử hiện tại, từ đó hiểu rõ hơn nhu cầu của họ.


25
1.2.4. Lợi ích và hạn chế về hoạt động Marketing điện tử của doanh nghiệp.
1.2.4.1. Lợi ích của Marketing điện tử.
Lợi ích đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, giúp cho các doanh nghiệp có được các thông tin về thị trường và đối

tác nhanh nhất và ít tốn kém hơn so với markting truyền thống. Việc có được thông tin
nhanh chóng giúp cho doanh nghiệp hoạch định chiến lược marketing tối ưu, khai thác
kịp thời những cơ hội và hạn chế tối đa những thách thức của thị trường trong nước,
khu vực và quốc tế.
Thứ hai, marketing điện tử giúp cho quá trình chia sẻ thông tin giữa người mua
và người bán diễn ra dễ dàng hơn. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng đưa ra các thông
tin về sản phẩm mới, các thông tin về khuyến mãi, các chương trình xúc tiến và các
thông báo thay đổi của mình đến khách hàng nhanh hơn. Đồng thời, khách hàng có thể
dễ dàng có được các thông tin này vào bất cứ lúc nào, giúp cho việc tìm hiểu và thu
thập các thông tin về doanh nghiệp, các sản phẩm và các chương trình xúc tiến của
doanh nghiệp hiệu quả và đầy đủ hơn.
Thứ ba, Marketing điện tử giúp doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí như giảm
thiểu các chi phí bán hàng và giao dịch. Thông qua Internet, một nhân viên bán hàng
có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng. Các catalogue điện tử (electronic
catalogue) trên website phong phú hơn nhiều và thường xuyên được cập nhật, trong
khi các catalogue in ấn có khuôn khổ bị giới hạn và rất nhanh lỗi thời. Theo thống kê,
chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng khoảng 5% chi phí qua giao dịch chuyển phát
nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng khoảng 10% đến 20% chi phí
thanh toán thông thường. Ngoài ra, việc giao dịch nhanh chóng, sớm nắm bắt được
nhu cầu còn giúp cắt giảm được chi phí lưu kho, cũng như kịp thời thay đổi phương án
sản phẩm, bám sát được với nhu cầu của thị trường. Điều này đặc biệt có ý nghĩa to
lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng tươi sống như rau quả, thủy hải
sản... Ngoài ra các chi phí quảng cáo, tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại, trưng bày
giới thiệu sản phẩm, các văn phòng không giấy tờ (paperless office) chiếm diện tích
nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần vì không giấy
tờ, không in ấn. Như vậy, các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi nhiều công
đoạn giấy tờ, có thể tập trung vào khâu nghiên cứu và phát triển, đưa đến các lợi ích to
lớn lâu dài cho doanh nghiệp.



×