Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Lời nói đầu
Vốn là một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự hình thành tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trờng. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu t ban đầu và trong quá trình kinh doanh,
các doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục bỏ thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời, tối đa hoá lợi nhuận, có nghĩa là phải sử dụng vốn đã bỏ
ra sao cho có hiệu quả nhất.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, qua thời gian thực tập tìm hiểu tình hình thực tế
tại Công ty TNHH Thơng mại tổng hợp huyện Bảo Yên trên cơ sở những kiến thức
đã tích luỹ đợc ở trờng cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú phòng tài
chính kế toán, em đã chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
Công ty TNHH Thơng mại tổng hợp Bảo Yên
Luận văn của em gồm 3 chơng:
Chơng I : Một số vấn đề cơ bản về vốn cố định trong doanh nghiệp.
Chơng II : Thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn cố định tại Công ty
TNHH Thơng mại tổng hợp Bảo Yên.
Chơng III : Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
của Công ty TNHH Thơng mại tổng hợp Bảo Yên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
1
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Chơng I
Một số vấn đề cơ bản về vốn cố định
trong doanh nghiệp
I/ Vốn cố định (VCĐ)và tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp.
1- Khái niệm.
1.1- Khái niệm tài sản cố định:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có t liệu lao
động (TLLĐ), trong một doanh nghiệp thờng có nhiều loại TLLĐ khác nhau, một
TLLĐ đợc coi là một TSCĐ phải đồng thời thảo mãn cả 4 tiêu chuẩn sau (theo
quyết định số: 206/ 2003/QQD BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ trởng
Bộ tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2004).
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy .
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên .
- Có giá trị từ 10.000.000đ (mời triệu đồng) trở lên .
Những TLLĐ không đủ các tiêu chuẩn quy định nói trên đợc coi là những công cụ
lao động nhỏ, đợc mua sắm bằng nguồn vốn lu động.
Nh vậy tài sản cố định của doanh nghiệp là những TLLĐ không chỉ có giá trị mà
còn có giá trị sử dụng và đồng thời tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2- Vốn cố định của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trờng để hình thành TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải
ứng ra một lợng vốn nhất định. Số vốn ứng ra để hình thành nên TSCĐ đợc gọi là
vốn cố định của doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực hiện
chủ chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn chịu sự chi phối rất lớn bởi
đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của TSCĐ. Những đặc điểm chủ yếu về mặt chu chuyển
của VCĐ thể hiện ở những điểm sau:
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
2
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, giá trị của chúng
chuyển dần từng phần vào giá trị thành phẩm, do đó vốn cố định đợc thu hồi dần
từng phần dới hình thức khấu hao. Vì vậy khấu hao là phơng thức quản lý đặc trng
đối với TSCĐ.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành một
vòng chu chuyển khi tái sản xuất đợc TSCĐ về mặt giá trị.
Từ những đặc điểm trên có thể rút ra khái niệm về VCĐ nh sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về
TSCĐ, đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất đợc TSCĐ về
mặt giá trị.
1.3- Nguồn hình thành VCĐ:
- Đầu t vào TSCĐ là một sự bổ sung vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ
sung những TSCĐ cần thiết đề thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh
nghiệp. Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những cho những khoản mục đầu t
là rất quan trọng bởi nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng vốn cố
định sau này. Xét một cách tổng thể thì ngời ta có thể chia làm hai loại nguồn tài
trợ chính.
- Nguồn tài trợ bên trong: Là những nguồn xuất phát từ bản thân doanh
nghiệp nh vốn chủ sở hữu bỏ ra ban đầu, vốn khấu hao, lợi nhuận sau thuế để lại ...
Hay nói khác đi là những nguồn vốn thuộc quyền sử hữu của doanh nghiệp.
- Nguồn tài trợ bên ngoài: Là những nguồn của doanh nghiệp huy động từ
bên ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình nh vốn vay, phát hành trái
phiếu, cổ phiếu, thuê mua, thuê hoạt động ...
2- Phân loại TSCĐ.
Doanh nghiệp có nhiều loại TSCĐ khác nhau, để nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ ngời ta phân loại theo một số tiêu thức sau:
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
3
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
2.1- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia làm ba loại:
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính.
2.1.1- TSCĐ hữu hình:
Theo quyết định số: 206/ 2003/ QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài
chính thì TSCĐ hữu hình là những TLLĐ chủ yếu đợc biểu hiện bằng các hình
thái vật chất cụ thể bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành sau quá
trình thi công xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào ....
- Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác.
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phơng tiện vận tải gồm
những phơng tiện vận tải đờng sắt, đờng thuỷ ...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, phục vụ quản lý
thiết bị điện tử
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm là các loại cây nh:
cà phê, vờn chè, vờn cao su ...
- Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác cha liệt kê vào năm loại
trên nh tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật ...
2.1.2- TSCĐ vô hình:
Cũng theo quyết định trên TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình
thái vật chất cụ thể. Nhng thể hiện một lợng giá trị lớn đã đợc đầu t có liên quan
trực tiếp đến nhiều chu kỳ, kinh doanh của doanh nghiệp nh :
- Quyền sử dụng đất.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp
- Chi phí về những phát minh, sáng chế
- Chi phí nghiên cứu, phát triển
- Chi phí về lợi thế kinh doanh
Ngoài ra còn có các tài sản vô hình khác nh: Quyền đặc nhợng, nhãn hiệu
thơng mại ...
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
4
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
2.1.3- TSCĐ thuê tài chính:
Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của Công ty cho thuê tài chính, khi
kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp
tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số
tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tơng đ-
ơng với giá trị của tài sản đó tại thời điểm kỳ hợp đồng.
Mọi hoạt động thuê TSCĐ nếu không thoả mãn các quy định trên đợc coi là
TSCĐ thuê hoạt động.
2.2- Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp thành các loại sau:
- TSCĐ đang sử dụng: là những TSCĐ đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham
gia vào qúa trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp tỷ
trọng tài sản đã đa vào sử dụng so với toàn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu quả
sử dụng TSCĐ càng cao.
- TSCĐ cha sử dụng: là những tài sản do những nguyên nhân chủ quan,
khách quan cha thể đa vào sử dụng nh: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng
thiết kế cha đồng bộ.
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: là những tài sản đã h hỏng không
sử dụng đợc hoặc còn sử dụng đợc nhng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang chờ để giải
quyết. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc mức độ sử dụng có
hiệu quả của TSCĐ.
2.3- Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ.
Nói chung tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp
tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp theo từng nhóm cho phù hợp.
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
2.4- Phân loại TSCĐ theo quyền sử hữu:
Theo cách phân loại này TSCĐ đợc chia ra:
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ do doanh nghiệp xây dựng, mua sắm bằng
nguồn vốn tự có, vốn tự bổ sung, vốn Nhà nớc, vốn này hoặc do liên doanh liên
kết.
- TSCĐ đi thuê: trong loại này bao gồm 2 loại :
+ TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê dài hạn
trong thời gian dài theo hợp đồng thuê. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp có
quyền quản lý và sử dụng, còn quyền sử hữu thuộc về doanh nghiệp cho thuê.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là loại TSCĐ đợc thuê tính theo thời gian sử dụng
hoặc khối lợng công việc không đủ điểu kiện và không mang tính chất thuê vốn.
Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp không có quyền định đoạt chỉ có quyền sử
dụng, giá trị của các TSCĐ này không đợc tính vào giá trị tài sản doanh nghiệp.
2.5- Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
- TSCĐ nhà nớc cấp
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay
- TSCĐ mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung từ các quỹ.
- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh, liên kết.
Cách này giúp doanh nghiệp điều chỉnh các nguồn vốn sao cho tối u nhất.
3- Khấu hao TSCĐ.
3.1- Hao mòn và khấu hao TSCĐ:
Trong qúa trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, do chịu tác động bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần. Sự hao mòn TSCĐ đợc
chia thành.
- Hao mòn hữu hình: là hao mòn do doanh nghiệp sử dụng và do môi trờng
tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng và cờng độ sử dụng.
- Hao mòn vô hình: là loại hao mòn xảy ra do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật
làm cho TSCĐ bị giảm và lỗi thời. Do bị hao mòn nên trong mỗi chu kỳ SXKD
ngời ta tính chuyển một phần hao mòn vào giá thành quỹ để tái sản xuất TSCĐ,
công việc đó gọi là khấu hao TSCĐ. Nh vậy, đối với nhà quản trị tài chính cần
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
6
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
phải xem xét, tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp với thực trạng kinh doanh
của doanh nghiệp.
3.2- Các phơng pháp khấu hao (KH) :
3.2.1- Phơng pháp khấu hao tuyến tính và tỷ lệ khấu hao TSCĐ (phơng pháp
khấu hao theo đờng thẳng).
Đây là phơng pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng.Theo phơng
pháp này, mức khấu hao cơ bản và tỷ lệ khấu hao bình quân hàng năm của TSCĐ
không đổi và đợc xác định theo công thức sau:
NG
M
K
=
T
Trong đó: M
K
: mức KH cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ.
NG: nguyên giá của TSCĐ
T: thời gian sử dụng
Mức trích KH trung bình hàng tháng bằng số KH phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
- Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích KH trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị
còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng đợc xác định lại hoặc thời gian
sử dụng còn lại (đợc xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ
thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
- Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ đợc
xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến
năm trớc năm cuối cùng của TSCĐ đó.
Trong phơng pháp này thì số khấu hao hàng năm còn đợc tính bằng số tơng
đối là tỷ lệ khấu hao, tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc tính bằng công thức:
M
K
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
7
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
T
K
=
NG
Trong đó: T
K
: tỷ lệ khấu hao năm của TSCĐ
M
K
: mức khấu hao năm của TSCĐ
NG: nguyên giá của TSCĐ
T
K
Tỷ lệ KH tháng của TSCĐ: T
h
=
12
Ưu điểm của phơng pháp này là việc tính toán đơn giản, tổng khấu hao của
TSCĐ đợc phân bổ vào giá thành một cách đều đặn làm cho giá thành ổn định.
Nhợc điểm: Do mức khấu hao, tỷ lệ khấu hao hàng năm đợc xác định ở mức
ổn định nên khả năng thu hồi vốn chậm, khó tránh khỏi bị hao mòn vô hình.
Xác định mức trích khấu hao đối với những TSCĐ đa vào sử dụng trớc ngày
01/01/2004.
Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của TSCĐ để xác định giá trị còn
lại trên sổ kế toán của TSCĐ.
Xác định thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ theo công thức sau:
t
1
T = T
2
( 1 - )
T
1
Trong đó: T : thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ.
T
1
, T
2
: thời gian sử dụng của TSCĐ.
t
1
: thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ
Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của TSCĐ)
nh sau:
Mức khấu hao Giá trị còn lại củaTSCĐ
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
8
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trung bình hàng năm =
của TSCĐ thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
3.2.2- Các phơng pháp khấu hao nhanh.
3.2.2.1- Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh:
Mức trích khấu hao TSCĐ theo phơng pháp số d giảm dần có điểu chỉnh đ-
ợc xác định nh:
Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ:
Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số:
206/2003/QĐ - BTC của Bộ tài chính.
Xác định mức tính khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công
thức dới đây:
Mức tính trích khấu hao
Giá trị còn lại Tỷ lệ khấu
hàng năm của TSCĐ của TSCĐ hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
Tỷ lệ KH nhanh (%) phơng pháp đờng thẳng Hệ số điểu chỉnh.
Tỷ lệ KH TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng xác định nh sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo 1
phơng pháp đờng thẳng (%) = x 100
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dới đây:
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
9
=
x
x
=
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh
(lần)
Đến 4 năm (t 4 năm)
1,5
Trên 4 -> 6 năm ( 4 năm < t 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phơng pháp số d
giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn) mức KH tính bình quân giữa giá trị còn
lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức KH đợc tính bằng
giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức KH hàng tháng bằng số KH phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Ưu điểm của phơng pháp này là vốn đợc thu hồi nhanh, phòng ngừa đợc
hiện tợng hao mòn vô hình. Tuy nhiên phơng pháp này còn hạn chế là KH luỹ kế
đến năm cuối cùng sẽ không bù đắp vốn đầu t ban đầu của TSCĐ.
3.2.2.2- Phơng pháp KH theo số lợng, khối lợng sản phẩm.
TSCĐ trong doanh nghiệp đợc trích KH theo phơng pháp KH theo số lợng,
khối lợng sản phẩm nh sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định
tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi
tắt là sản phẩm theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lợng, khối l-
ợng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích KH trong tháng của TSCĐ theo công thức sau:
Mức trích KH trong tháng của TSCĐ = SL sản phẩm sản xuất trong tháng x
Mức trích KH bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm.
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
10
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trong đó:
Mức tính KH Nguyên giá của TSCĐ
bình quân tính cho 1 =
đơn vị sản phẩm Số lợng theo công suất thiết kế
- Mức trích KH năm của TSCĐ bằng tổng mức trích KH của 12 tháng trong
năm và tính theo công thức sau:
Mức trích KH năm
của TSCĐ
=
Số lợng sản phẩm
sản xuất trong năm
x
Mức trích KH bình
quân tính cho 1 đơn vị
sản phẩm.
Trờng hợp công suất thiết kế và nguyên giá của TSCĐ thay đổi doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích KH củaTSCĐ.
4- Lập kế hoạch KH TSCĐ và sử dụng quỹ KH TSCĐ của DN.
4.1- Lập kế hoạch KH TSCĐ theo phơng pháp gián tiếp:
Xác định số tiền KH TSCĐ dự kiến theo công thức sau:
M
K
= NG
KH
x T
K
Trong đó: M
K
: số tiền KH TSCĐ dự kiến trong kỳ.
NG
KH
: nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính KH trong kỳ
T
K
: Tỷ lệ KH tổng hợp bình quân TSCĐ.
Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính KH trong kỳ xác định nh
sau:
NG
KH
= NG
d
+ NG
1
NGg
Trong đó: NG
d
: nguyên giá TSCĐ phải tính KH ở đầu kế hoạch.
NG
t
, NGg: nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính KH tăng lên
trong kỳ (và giảm bớt trong kỳ).
NG
t
x Nt NGg x Ng
NG
t
= NGg =
12 12
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
11
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Trong đó: NG
t
, NGg: nguyên giá TSCĐ phải tính KH tăng lên hoặc
giảm bớt trong kỳ.
Nt: số ngày tăng
Ng: số ngày giảm
Phơng pháp này có u điểm là đơn giản, khối lợng tính toán không nhiều nhng độ
chính xác của kết quả không cao.
4.2- Lập kế hoạch KH TSCĐ theo phơng pháp trực tiếp.
- Số tiền KH trong kỳ kế hoạch đợc xác định nh sau:
Số tiền KH dự kiến năm kế hoạch = Tổng số tiền KH của 12 tháng trong
năm kế hoạch.
- Số tiền KH của từng tháng có thể xác định đợc theo công thức:
n
KH
t
= ( NG
Di
) . t
Ki
)
t =1
Trong đó: KHt: Số tiền KH TSCĐ trong tháng
NG
Di
, Nguyên giá cần trích KH ở đầu tháng của từng loại TSCĐ.
t
Ki
: Tỷ lệ KH theo tháng của từng loại TSCĐ.
t : Loại TSCĐ.
Để đơn giản việc tính toán, số tiền KH trong tháng đợc xác định theo công
thức sau:
Số tiền KH TSCĐ tháng này = Số KH TSCĐ tháng trớc + Số KH tăng thêm trong
tháng - Số KH giảm đi trong tháng.
4.3- Phân phối và sử dụng tiền trích KH TSCĐ.
Theo chế độ tài chính hiện hành, tiền khấu hao đối với TSCĐ trong doanh
nghiệp (DN) Nhà nớc đợc hình thành từ nguồn vốn Nhà nớc và từ nguồn vốn do
doanh nghiệp tự bổ sung đợc để lại làm nguồn vốn tái đầu t TSCĐ cho DN. Trong
khi cha thu hồi đủ vốn, doanh nghiệp có thể dùng tiền KH để bổ sung vốn KD.
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
12
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
Đối với TSCĐ đợc hình thành từ nguồn vốn vay, về nguyên tắc tiền KH là
nguồn để trả tiền vay.
Thông thờng trong hoạt động kinh doanh việc tính KH TSCĐ của DN đợc
thực hiện hàng tháng. Tiền KH nhằm để tái đầu t TSCĐ. Do cha có nhu cầu đầu t,
doanh nghiệp đợc sử dụng linh hoạt số tiền KH để bổ sung vốn kinh doanh nhằm
đạt mức sinh lời cao.
II/ Những nhân tố ảnh hởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định .
1- Những nhân tố khách quan.
Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc: Trên cơ sở pháp luật kinh tế và
các biện pháp kinh tế, nhằm tạo môi trờng và hành lang cho doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh và hớng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Vì thế các
doanh nghiệp chịu sự tác động rất lớn của các quy chế quản lý Nhà nớc.
Thị trờng cạnh tranh: Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải có kế
hoạch cải tạo, đầu t mới TSCĐ trớc mắt cũng nh lâu dài. Nhờ đổi mới máy móc
thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, thì những sản phẩm mà doanh nghiệp sản
xuất ra mới có năng suất cao, chất lợng đảm bảo, giá thành hạ do đó mới dủ sức
cạnh tranh trên thị trờng.
Bên cạnh đó lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hởng quan trọng. Lãi
suất tiền vay ảnh hởng đến chi phí đầu t của doanh nghiệp. Sự thay đổi của lãi suất
sẽ kéo theo những biến động cơ bản của dự án đầu t, đặc biệt là hiệu quả về mặt
tài chính.
Nguồn vốn do cấp trên cấp: Đây là nguồn đáng kể để tài trợ cho TSCĐ DN
tuy nhiên nguồn này khó có thể đáp ứng đợc nhu cầu thanh toán tức thời của DN.
Tuy vậy các DN vẫn muốn sử dụng nguồn này vì chi phí cho chúng rất thấp đôi
khi bằng không.
Hạn mức tín dụng do ngân hàng dành cho DN: Khi ngân quỹ của DN
không đủ đáp ứng cho nhu cầu chỉ tiêu không đủ để tài trợ cho một đơn vị dự án
nào đó của DN thì 1 phơng sách hay đợc sử dụng là vay ngân hàng theo hạn mức
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
13
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
tín dụng. Để hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng cao thì DN phải xin đợc hạn mức tín
dụng với chi phí thấp.
Các nhân tố khác: Các nhân tố này đợc coi là nhân tố bất khả kháng nh
thiên tai, địch hoạ, có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN. Mức
độ tổn hại về lâu dài hay tức thời hoàn toàn không thể biết trớc chỉ có thể dự
phòng trớc nhằm giảm nhẹ thiên tai mà thôi.
2. Nhân tố chủ quan:
Nhân tố này xuất phát từ bản thân DN và DN có khả năng tự khắc phục nh-
ng yếu tố ảnh hởng không tốt đến DN và phát huy hơn nữa những yếu tố ảnh hởng
tốt. Thông thờng, trên góc độ tổng quát ngời ta thờng xem xét những yếu tố sau:
- Ngành nghề kinh doanh: Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho DN cũng
nh định hớng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Do đó, việc sử dụng TSCĐ của
mỗi ngành nghề là không giống nhau, tuỳ vào từng công việc mà có t cách sử
dụng cho hợp lý.
- Chiến lợc hoạt động sản xuất kinh doanh của DN:
Là định hớng quan trọng, nó thể hiện những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn
của DN. Từ những chiến lợc đề ra DN sẽ có những biện pháp sử dụng tài sản để
đạt hiệu quả cao.
- Trình độ của cán bộ nhân viên trong DN: Yếu tố này đợc xem xét trên 2
khía cạnh là trình độ tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất và trình độ quản lý
của lãnh đạo các cấp. Nó đợc thể hiện qua khả năng phát triển theo chiều sâu của
DN.
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất phải có tay nghề cao, có khả năng
tiếp thu công nghệ mới, tự chủ công việc, phát huy về tính sáng tạo, có ý thức giữ
gìn và bảo quản TSCĐ trong quá trình vận hành.
+ Đối với cán bộ quản lý có thể xem xét trên các góc độ sau
-> Quản lý về nhân sự : Quá trình tuyển chọn công nhân ra sao, đã hợp lý
cha, sự sắp xếp phân công lao động đã đúng ngời đúng việc hay cha, có bị lãng phí
lao động hay không và qua đó năng suất lao động đợc nâng lên nh thế nảo ?
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
14
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Tuyết Mai 6A06
-> Quản lý về tài chính : Quy trình hạch toán của doanh nghiệp có đúng
theo quy định hay không ? Trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải rõ ràng,
tiết kiệm, đúng việc, đúng thời điểm thì mới có thể nâng cao đợc hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
-> Quản lý các dự án : Đây là công việc rất quan trọng đối với doanh
nghiệp xây dựng, vì nó ảnh hởng rất lớn đến các dòng thu nhập, mà doanh nghiệp
nhận đợc sau này. Công tác quản lý dự án bao gồm cả việc khảo sát lập dự án và
thẩm định dự án. Đặc biệt là việc thẩm định dự án. Nó là việc phân tích, đánh giá
và xác định mức độ khả thi của dự án. Khi thẩm định dự án phải xem xét trên cả
ba mặt đó là kỹ thuật và công nghệ, xây dựng và môi trờng, kinh tế tài chính. Việc
thẩm định dự án có ý nghĩa quan trọng vì nó cho phép xác định tính hiệu quả, sự
tồn tại, khả năng sinh lời, khả năng hoàn vốn và nguồn huy động để xây dựng dự
án.
- Mối quan hệ của DN: Mối quan hệ này đợc đặt ra trên hai phơng diện là
quan hệ giữa DN với khách hàng và mối quan hệ giữa DN với nhà cung cấp. Điều
này rất quan trọng bởi nó ảnh hởng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối, tiêu
thụ sản phẩm ... do vậy tác động trực tiếp đến lợi nhuận của DN, nếu DN có mối
quan hệ tốt với khách hàng, nhà cung cấp .... thì sẽ bán đợc nhiều sản phẩm, tìm đ-
ợc nguồn tài trợ cho việc đầu t vào TSCĐ do đó mối quan hệ ảnh hởng lớn tới việc
nâng cao hiệu qủa sử dụng TSCĐ.
3- ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của DN:
Nâng cao hiệu quả VCĐ sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho DN. Việc sử
dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp DN nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng
thanh toán, tạo điều kiện cho DN khắc phục những khó khăn thanh toán, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Giúp DN nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng. Trong khi vốn DN có hạn
thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vô cùng cần thiết.
Giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu tăng giá trị tài sản chủ sở hữu nâng cao
uy tín của sản phẩm trên thị trờng, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Nh
vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VCĐ nói riêng của DN
Trờng đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
15