Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Dạy học chủ đề bài tiêu hóa ở động vật trong sinh học 11 theo định hướng hình thành và phát triển năng lực hoc sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 31 trang )

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
1.1.1. Sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước ngày nay đòi hỏi
nguồn nhân lực không những chỉ đủ về số lượng mà còn phải có chất lượng.
Nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển của đất nước. Để
đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu mới thì vai trò của
Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) hết sức quan trọng, kiến thức và sự hiểu biết về
nguyên tắc đảm bảo chất lượng ngày càng mở rộng hơn, lôgíc tất yếu đòi hỏi phải
đổi mới chất lượng GD&ĐT để tạo ra nguồn lực mới. Một trong những định hướng
cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm,
kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng
lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan
trọng trong đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là phát huy tính tích cực, tự lực
và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người
học. Đó cũng là những xu hướng trong cải cách PPDH ở nhà trường theo quan
điểm của Đảng và nhà nước.
Hiện nay, Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, phát triển nguồn nhân lực, đã
từng được khẳng định trong các văn kiện Đảng trước đây, đặc biệt là trong Nghị
quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền
thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”[13]. Để thực hiện tốt
mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29 của Hội
nghị Trung ương 8, khóa XI, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới
phương pháp, cách thức dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và
một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương


trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ
chỗ quan tâm đến việc học sinh (HS) học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận
dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường
việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên (GV) - học sinh theo hướng
cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học
tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung
các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn
1


đề phức hợp. Hiện nay, có nhiều hình thức tổ chức dạy hoc tích cực nhằm hình
thành và phát triển năng lực học sinh được áp dụng. Trong đó hình thức dạy học
theo chủ đề kết hợp phương pháp dạy học tích cực là một hướng đi đáp ứng yêu
cầu cho đổi mới toàn diện mà Đảng và ngành giáo dục đang quan tâm [2].
1.1.3. Dạy học theo chủ đề là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay
thế cho lớp học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những
hoạt động lớp học, học sinh đóng vai trò trung tâm của họat động) bằng việc chú
trọng những nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với
trung tâm tập trung vào học sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, những
thực hành gắn liền với thực tiễn [8]. Với mô hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm
việc theo nhóm để giải quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến
nhiều kiến thức khác nhau. Các em thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.
Tuy nhiên, việc tiếp cận áp dụng, triển khai dạy học theo chủ đề đến từng môn
học, từng giáo viên đang còn gặp nhiều khó khăn, thiếu nhiều kinh nghiệm trong
xây dựng và soạn giảng đặc biệt trong bộ môn Sinh học, đa số giáo viên vẫn còn
quen theo dạy học truyền thống, ngại thay đổi trong dạy học [9].
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới dạy học, từ giá trị của mô hình dạy học theo chủ
đề, từ thực trạng của bộ môn Sinh học bậc THPT nên tôi đã chọn đề tài: “Dạy học

chủ đề bài Tiêu hóa ở động vật trong sinh học 11 theo định hướng hình thành
và phát triển năng lực hoc sinh”.
1.2. Cơ sở lí luận của việc dạy học theo chủ đề trong môn Sinh học bậc
THPT.
1.2.1 Thế nào là dạy học theo chủ đề.
Dạy học theo chủ đề (themes based leraning) là hình thức tìm tòi những khái
niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa,
tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề
cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường
tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau)
làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học
sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn
[10].
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện
đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng) kiến thức
mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào
giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn [10].
1.2.2. Yêu cầu của việc dạy học theo chủ đề.
1.2.2.1. Cơ sở lý luận:
2


Hiện nay, có ba lý do quan trọng cần lưu tâm giải pháp đổi mới việc dạy học
và đặt chúng ta phải nghĩ đến một giải pháp làm thế nào để đáp ứng và giải quyết
được ba vần đề này, chính là:
Một, trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện về Giáo dục trong đó chú trọng
đổi mới phương pháp, cách tiếp cận dạy học theo định hướng phát huy tính tích
cực của học sinh.
Hai, tính giới hạn về định lượng nội dung trong sách giáo khoa và quá trình
bùng nổ thông tin, tri thức kèm theo đó là nhu cầu cập nhật kiến thức vô hạn đối

với sự học của người học.
Ba, với cách tiếp cận giảng dạy truyền thống hiện có, liệu chúng ta đủ khả
năng để thực hiện các mục tiêu dạy học tích cực như: tăng cương tích hợp các vấn
đề cuộc sống, thời sự vào bài giảng; tăng cường sự vận dụng kiến thức của học
sinh sau quá trình học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; rèn luyện các kĩ năng
sống phong phú vốn rất cần cho người học hiện nay [10].
Thêm vào đó, ngoài việc quá trình dạy học hướng tới định hướng nội dung
học như đã có, thì đổi mới dạy học hiện nay còn có tham vọng tiến xa hơn đó là
định hướng hình thành năng lực cho học sinh.
Do đó, dạy học theo chủ đề với những lợi thế về đặc điểm như đã so sánh ở
trên so với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống, đặc biệt là nó có thể giải quyết
được ba vấn đề trên, chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp cho đổi mới
chương trình và sách giáo khoa trong thời gian tới.
1.2.2.1. Cơ sở thực tiễn dạy học:
Cần khẳng định rằng, mục tiêu giáo dục hiện nay của chúng ta đã bắt đầu
chuyển hướng sang chú trọng tới định hướng phát triển năng lực học sinh. Theo
đó, chúng ta kì vọng vào quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá chú trọng tăng cường
tính vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn của người học và
nhờ vào quá trình đó các năng lực được hình thành [10].
Thực tế trên cho thấy, khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả
tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp hoặc liên
quan đến nhiều kiến thức đơn môn hoặc đa môn. Vì vậy, dạy học cần phải tăng
cường theo hướng tích hợp đa chiều, liên môn. Do đó, hệ quả là buộc chúng ta phải
xây dựng các chủ đề để tiến hành dạy học. Tất nhiên, việc xây dựng các chủ đề
trong dạy học cũng không tham vọng sẽ giải quyết việc đưa toàn bộ thực tiễn vào
chương trình, thậm chí mô hình này cũng chưa thể tạo ra một phương pháp giáo
dục hoàn toàn mới, nhưng quan trọng hơn hết chính là nó mở đường cho giáo viên
và học sinh tiếp cận với kiến thức theo một hướng khác. Không phải là sự thụ động
mà là chủ động của học sinh. Không phải là sự tiếp nhận kiến thức sau khi học mà
có thể là ngay khi làm nhiệm vụ học. Nó cũng không chỉ dừng ở mục tiêu “đầu

3


vào” về kiến thức mà nó còn hướng tới định hướng “đầu ra” (tức khả năng vận
dụng kiến thức vào giải quyết thực tiễn, nhờ vào việc xác định các năng lực cần
phát triển song song với những mục tiêu về chuẩn nội dung kiến thức, kĩ năng
trong chương trình học [8].
1.3. Cơ sở lí luận của việc dạy học theo định hướng hình thành và phát
triển năng lực học sinh hiện nay
1.3.1. Định hướng dạy học hình thành và phát triển năng lực cho học sinh
trong môn sinh học
Phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực chuyên môn được thực hiện
thông qua nội dung dạy học sinh học. Theo đó, nội dung vừa là mục tiêu, vừa là
phương tiện hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực. Phẩm chất và năng
lực vừa là đầu ra của chương trình môn Sinh học vừa là điều kiện để học sinh tự
học, tự khám phá chiếm lĩnh hiệu quả kiến thức sinh học.
Môn Sinh học có nhiều ưu thế hình thành và phát triển các năng lực chung
quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Phát triển các năng lực
đó cũng chính là để nâng cao chất lượng giáo dục sinh học [15].
Việc dạy học định hướng phát triển năng lực trong môn Sinh học được thể
hiện ở trong các thành tố quá trình dạy học như sau:
- Về mục tiêu dạy học: Ngoài các yêu cầu về mức độ nhận biết, tái hiện kiến
thức cần có những mức độ cao hơn như vận dụng kiến thức trong các tình huống,
các nhiệm vụ gắn với thực tế. Các mục tiêu này đạt được thông qua các hoạt động
trong và ngoài nhà trường.
- Về phương pháp dạy học: Ngoài cách dạy học thuyết trình cung cấp kiến
thức cần tổ chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, giải quyết những nhiệm
vụ thực tiến. Như vậy, thông thường qua một hoạt động học tập, học sinh sẽ được
hình thành và phát triển không phải một loại năng lực mà là được hình thành đồng
thời nhiều năng lực hoặc nhiều năng lực thành tố mà ta không cần (và cũng không

thể) tách biệt từng thành tố trong quá trình dạy học.
- Về kiểm tra đánh giá: Về bản chất đánh giá năng lực cũng phải thông qua
đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của HS
trong các loại tình huống phức tạp khác nhau. Trên cơ sở này, các nhà nghiên cứu
ở nhiều quốc gia khác nhau đề ra các chuẩn năng lực trong giáo dục tuy có khác
nhau về hình thức, nhưng khá tương đồng về nội hàm. Trong chuẩn năng lực đều
có những nhóm năng lực chung. Nhóm năng lực chung này được xây dựng dựa
trên yêu cầu của nền kinh tế xã hội ở mỗi nước. Trên cơ sở năng lực chung, các
nhà lí luận dạy học bộ môn cụ thể hóa thành những năng lực chuyên biệt [2].
1.3.2. Đặc trưng cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng hình thành và phát triển năng lực
4


Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh
tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức
được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt
động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các
tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài
liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát
hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng
hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và
phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành
môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh
nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng
phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình

thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có
thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót [2].
1.4. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu.
1.4.1. Đối tượng
HS khối 11 tại các trường THPT, Trung tâm GDTX, Trung tâm GDNN –
GDTX
Môn Sinh học 11 - THPT
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tại 5 trường THPT trong tỉnh Nghệ An: THPT Tân Kỳ, THPT Tân Kỳ 3,
THPT Hà Huy Tập, THPT Anh Sơn 1, THPT Nghi Lộc 5.
- Kiến thức bài 15, 16 trong chương I, Mục B - Chuyển hóa vật chất và năng
lượng ở Động vật, thuộc Phần 4 - Sinh học cơ thể, SGK Sinh học 11 bậc THPT.
1.4.3. Kế hoạch thời gian thực hiện
Thời gian
Nội dung
Tháng 9/2018 – 01/ 2019 Viết đề cương và triển khai sáng kiến trong giai đoạn
thử nghiệm, khảo sát và đánh giá kết quả đạt được.
Tháng 02/2019 – 3/ 2019 Tiếp tục áp dụng sáng kiến để kiểm định độ tin cậy
của các giải pháp đề ra.
Tháng 4/2019

Hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm.
5


1.4.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Lập kế hoạch nghiên cứu.
- Chia giai đoạn nghiên cứu.
- Soạn thảo nội dung: Kiểm tra, giám sát những việc đã làm được trên thực tế,
từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.

- Thể nghiệm đề tài vào thực tiễn và tiếp tục bổ sung hoàn thiện.
1.4.5. Điểm mới của đề tài.
Hiện nay, xây dựng và tổ chức dạy học theo chủ đề trong môn sinh học hiện
nay rất mới, số lượng các chủ đề còn hạn chế về chất lượng và số lượng.
Mặt khác, thực hiện dạy học chủ đề đáp ứng được một trong những mục tiêu
của đổi mới toàn diện về giáo dục hiện đại mà trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ
8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã chỉ ra. Qua đề tài nghiên cứu nhằm giúp
người dạy và người học tiếp cận với xu thế dạy học trong chương trình giáo dục
THPT mới, đó là phát triển con người mới có năng lực và phẩm chất đáp ứng sự
phát triển của xã hội.

6


PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1. Thực trạng ứng dụng việc dạy học theo chủ đề trong bộ môn Sinh
hoc hiện nay.
2.1.1. Tình hình ứng dụng việc dạy học theo chủ đề trong bộ môn Sinh
học hiện nay.
Dạy học theo chủ đề không phải là mô hình dạy học hoàn toàn mới trên thế
giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam việc quan tâm đến mô hình này mới chỉ dừng lại ở
bước đầu tiếp cận. Song, căn cứ vào thực tiễn và kế hoạch đổi mới căn bản nền
giáo dục hiện nay, có thể khẳng định mô hình dạy học này sẽ còn tiếp tục được
nghiên cứu và thử nghiệm để có được những bài học kinh nghiệm xác đáng trước
khi chính thức áp dụng phục vụ cho chủ trương đối mới căn bản, toàn diện giáo
dục hiện nay.
Nhìn lại quá trình tiếp cận và triển khai có thể kể ra một số chủ trương lớn và
các hoạt động bổ trợ liên quan đã và đang cụ thể hóa trong “khâu chuẩn bị” trong
lộ trình xây dựng mô hình dạy học theo chủ đề ở nước ta như sau:
- Chủ trương giảm tải, cắt bỏ nhiều nội dung không cần thiết và trùng nhau

gây áp lục và khó khăn cho việc dạy và học trong suốt những năm qua.
- Tập huấn về đổi mới kiểm tra đánh giá đầu ra theo định hướng phát triển
năng lực học sinh (2014) mà Bộ GD&ĐT triển khai. Thực chất, đây là khâu “đi
tắt, đón đầu” trong lộ trình trang bị kiến thức cần thiết cho giáo viên dần tiếp cận
việc dạy học theo chủ đề, trước khi có sự đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
trên phương diện nội dung, đó là cơ cấu lại môn học. Đây cũng là bước đệm quan
trọng của Bộ GD&ĐT nhằm trang bị cho giáo viên những kỹ năng, thao tác, quy
trình để giáo viên có thể áp dụng trước vào khâu kiểm tra đánh giá học sinh khi
các em tham gia vào một tiết học theo chủ đề.
- Bên cạnh đó, từ năm 2014 đến nay đã triển khai “hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá” một cách
thường xuyên. Theo đó, mỗi tổ chuyên môn (trong đó có môn Sinh học) xây dựng
ít nhất một học kỳ 02 chủ đề để giảng dạy thử, dự giờ, phân tích, rút kinh
nghiệm… cũng là khởi đầu quan trọng giúp giáo viên có được vốn hiểu biết nhất
định về thế nào là xây dựng tiết dạy, bài dạy theo chủ đề trước khi có khung
chương trình cụ thể.
- Ở Nghệ An, các nội dung trên cũng đã được tổ chức, kèm theo đó là các kế
hoạch tổ chức các cuộc thi như: “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các
tình huống thực tiễn và cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp” ở các bộ môn bắt
đầu từ năm học 2014 đến nay (trong đó có môn Sinh học) cũng là minh chứng cho
thấy tình hình ứng dụng dạy học theo chủ đề hiện nay là có cơ sở và được quan
tâm nhiều từ các phía ban ngành.
7


Các hoạt động trên, chính là tiền đề thuận lợi giúp giáo viên bộ môn có cơ hội
tiếp cận mô hình dạy học này trong giai đoạn sắp tới mà không vấp phải sự bỡ
ngỡ, khó khăn ngay khi chúng ta bước vào giai đoạn thực hiện khung chương trình
đổi mới giáo dục.
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dạy học theo chủ đề

đối với bộ môn Sinh học bậc THPT
Hiện nay, việc giảng dạy của giáo viên bộ môn Sinh học bậc THPT (bao gồm
kiến thức, kĩ năng sử dụng kĩ thuật, phương pháp dạy học) gặp một số thuận lợi:
Thứ nhất, Sinh học là khoa học thực nghiệm, do đó nội dung kiến thức có
tính thực tiễn, gần gũi, quá trình tích hợp xây dựng chủ đề đơn môn hay liên môn,
bản thân đơn vị kiến thức môn Sinh học trong chủ đề thường là được sử dụng là
các kiến thức có mỗi liên hệ với thực tiễn thông qua quan sát, mô tả, thực nghiệm,
do đó giáo viên cũng dễ dàng tạo hứng thú cho người học[1].
Thứ hai, bộ môn Sinh học cũng là bộ môn có nội dung liên hệ nhiều với các
bộ môn như Toán học, Hóa học, Địa Lý, NGLL… Do đó, khi dạy theo chủ đề, học
sinh dễ dàng tiếp cận hơn, dễ dàng nhận nhiệm vụ học tập nhờ vào sức tự tin về
kiến thức sẵn có khi yêu cầu giải quyết nhiệm vụ thực tiễn. Vì thế, môn học cũng
hứa hẹn thái độ tích cực, hứng thú và chủ động hơn từ phía học sinh.
Thứ ba, khả năng của giáo viên bao gồm: kiến thức, kĩ năng sự dụng kỹ
thuật, phương pháp dạy học về cơ bản đã từng tiếp cận và được tập huấn khá kỹ.
Điều này vô cùng hữu dụng và là tiền đề cho việc sử dụng nó vào việc khai thác
các đơn vị kiến thức trong tiết dạy học theo chủ đề. Về cơ bản, dạy học theo chủ
đề rất cần những phương pháp này để khai thác nội dung bài học, cũng như đây là
cách để học sinh liên hệ thực tiễn.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, riêng với môn học Sinh học khi áp
dụng dạy học theo chủ đề cũng gặp một số khó khăn như:
- Giáo viên chưa chuẩn bị tâm lý, ngại thay đổi, học sinh vẫn coi Sinh học là
môn phụ.
- Môn Sinh học hiện nay còn nặng về lý thuyết và kiến thức, do đó có thể gây
khó khăn cho giáo viên khi xác định nội dung xây dựng chủ đề hoặc phá vỡ kết
cấu nội dung.
- Quan trọng hơn hết là chưa có một khung chương trình xây dựng các chủ
đề, từ đơn môn đến liên môn.
2.1.3. Một số định hướng khi xây dựng chủ đề dạy học trong bộ môn
Sinh học.

Dạy học theo chủ đề là một cách tiếp cận hoàn toàn mới mẻ. Do đó, việc đưa
ra những định hướng trong quá trình xây dựng chủ đề, bao gồm cách thức, quy
8


trình và những nguyên tắc xây dựng chủ đề chỉ là những gợi mở, tham khảo và
chờ đợi sự đóng góp tích cực từ kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên trực tiếp
tham gia thực hiện mô hình này để chuyên đề có tính khả dụng.
Tuy nhiên, từ các dữ liệu nghiên cứu, hầu hết đều cho rằng, trước khi bắt tay
vào xây dựng chủ đề học (không chỉ đối với môn Sinh học mà còn cả đối với các
môn học khác) theo tôi cần nắm vững những điểm sau:
Một là, chủ đề dạy học được soạn theo yêu cầu hình thành một năng lực nào
đó cho học sinh trong thực tiễn. Các năng lực này tùy vào tình hình thực tế tại cơ
sở có thể thay đổi tùy vào trình độ của học sinh.
Hai là, công cụ của dạy học theo chủ đề là giáo án về chủ đề đó, có liên quan
đến ít nhất kiến thức của hai đơn vị nội dung học hoặc bài trong một bộ môn hoặc
hai bộ môn trở lên. Trong quá trình này, phương pháp dạy học có thể sử dụng
chính các phương pháp tích cực trong dạy học hiện nay để khai thác chủ đề
(phương pháp dự án, thảo luận…). Đồng thời, chú trọng đến yếu tố Công nghệ
thông tin như một phương tiện hỗ trợ đắc lực khi khai thác chủ đề.
Ba là, kết quả chủ yếu, căn bản cần đạt được khi dạy học theo chủ đề phải trả
lời cho câu hỏi: Sau chủ đề học, học sinh biết làm gì? Hình thành năng lực gì?
Bốn là, tùy theo nội dung chương trình sách giáo khoa hiện nay mà việc xây
dựng chủ đề dạy học có thể là:
- Chủ đề tích hợp: dành cho giáo viên (đưa kiến thức từ đời sống đến bài
dạy).
- Chủ đề liên môn: dành cho học sinh (đưa kiến thức từ nhiều môn học để
giải quyết các tình huống trong thực tiễn cuộc sống).
- Chủ đề dạy học: tập hợp các đơn vị kiến thức gần nhau để xây dựng thành
một chủ đề. Tuy nhiên, ranh giới giữa các hình thức chủ đề trên cũng tương đối.

Đôi khi, một chủ đề dạy học vẫn có thể bao gồm cả những đặc điểm của hai chủ đề
còn lại (cách phân loại này chỉ có tác dụng đối với giáo viên khi muốn xác định
cấp độ đơn giản hay phức tạp của nội dung tích hợp trong chủ đề, ứng với trình độ,
năng lực cụ thể của học sinh).
Năm là, hình thức dạy học chủ đề tích hợp có thể được tiến hành dạy luôn
trong chương trình. Quỹ thời gian lấy ở các bài đơn lẻ, đã được dạy trong bài dạy
tích hợp. Có thể dạy trong nhiều tiết, nên từ 2-3 tiết/chủ đề. Không gian tổ chức có
thể tại lớp, sân trường… khuyến khích không gian trải nghiệm (các hoạt động thực
hành, trải nghiệm, xưởng sản xuất, đi thực tế, tham quan…)
2.2. Các bước xây dựng, soạn giảng chủ đề dạy học trong bộ môn Sinh
học bậc THPT và những yếu tố ảnh hưởng đến việc khai thác hiệu quả tiết
dạy học theo chủ đề.
9


2.2.1. Các bước cơ bản xây dựng chủ đề dạy học
Theo Công văn số: 5555/BGDĐT-GDTrH của Bộ giáo dục và Đào tạo ngày
08/10/2014. Các bước xây dựng chủ đề được tiến hành gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định nội dung, phạm vi kiến thức muốn đưa vào chủ đề. Nội
dung có thể là sự tích hợp một đơn vị kiến thức trong một bài, nhiều bài, một môn,
nhiều môn.
Yêu cầu: Có sự liện hệ tri thức gần nhau, giao thoa hoặc trùng lặp hay có độ
liên đới lũy tiến, đi lên phù hợp trình độ nhận thức của học sinh.
Bước 2: Căn cứ các nội dung đã được xác định tích hợp, giáo viên tiến hành
xây dựng chủ đề.
Yêu cầu: Tên chủ đề bao quát các đơn vị kiến thức muốn tích hợp, kết cấu
nội dung chủ đề phải hợp lý, các đơn vị kiến thức trong chủ đề phải theo trình tự
nhận thức từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp hoặc nhóm thành các chủ đề nhỏ
phù hợp với nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh.
Chủ đề xây dựng vừa đúng, đủ, phù hợp và đảm bảo các yêu cầu về chuẩn

kiến thức, kĩ năng trong chương trình chuẩn, cũng như các năng lực cần xây dựng,
kiểm tra, đánh giá đối với học sinh.
Bước 3: Tiến hành soạn giáo án theo chủ đề đã xây dựng. Có thể tham khảo
theo mẫu sau:
Ngày soạn: …………………

Tuần: từ tuần… đến tuần…..

Ngày dạy: từ ngày … đến ngày….

Tiết: từ tiết….. đến tiết…….

TÊN CHỦ ĐỀ:……………………………
Số tiết: ……………………………
I. MỤC TIÊU (chung cho cả chủ đề)
1.Kiến thức: ……………………………
2.Kỹ năng: ……………………………..
Lưu ý: Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo chương trình hiện hành, trên
quan điểm phát triển năng lực học sinh.
3. Năng lực cần phát triển……………
Lưu ý:
a. Bao gồm những năng lực chuyên biệt ở từng đơn vị kiến thức, bài hoặc
chương cần phát triển cho học sinh khi học xong chủ đề.
1
0


b. Trong số các năng lực cần phát triển đó, giáo viên sắp xếp theo thứ tự ưu
tiên từ trên xuống dưới tùy vào mục đích, yêu cầu và dung lượng của các đơn vị
kiến thức được tích hợp trong chủ đề đó.

II. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC
ĐƯỢC HÌNH THÀNH
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
chủ đề
...................... ...................... ...................... ......................
......................
...................... ...................... ...................... ......................
......................
Lưu ý:
1. Giáo viên mô tả chi tiết các mức độ cần đạt để phát triển năng lực cho
HS, cơ sở của bảng mô tả này là các năng lực mà giáo viên đã đưa ra ở mục 3
phần I (mục tiêu).
2. Giáo viên không nhầm lẫn giữa bảng mô tả với ma trận đề kiểm tra.
III. BIÊN SOẠN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP (để dùng trong quá trình dạy học –
giao nhiệm vụ học tập cho HS và kiểm tra, đánh giá HS; đây là các nhiệm vụ, bài
tập phát triển nhận thức)
1. Nhận biết
2. Thông hiểu
3. Vận dụng
4. Vận dụng cao
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ
Nội dung
Hình thức tổ
Thời
chức dạy học
lượng

1/ ...
Tổ chức dạy
Bao
học ở đâu,
nhiêu
như thế nào
tiết
2/ ...
V. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Thời
điểm
Tiết
PPCT

Thiết bị DH,
học liệu

Ghi chú

Hoạt động 1. Khởi động/mở bài
1. Mục tiêu:...............................................................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:……………….……............................
3. Cách thức tiến hành hoạt động: ……………………………………….
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới
11


1. Mục tiêu:................................................................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ……………………………………….

3. Cách thức tiến hành hoạt động:…………………………………………
Hoạt động 3. Luyện tập….
1. Mục tiêu:..................................................................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………………….…………….
3. Cách thức tiến hành hoạt động:…………………………………………
Hoạt động 4. Vận dụng
1. Mục tiêu:..................................................................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………………….…………….
3. Cách thức tiến hành hoạt động:…………………………………………
Hoạt động 5. Tìm tòi mở rộng
1. Mục tiêu:..................................................................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ……………………….……………….
3. Cách thức tiến hành hoạt động:…………………………………………
Bước 4: Dựa trên các nhiệm vụ học tập được đưa ra theo kế hoạch, giáo viên
tiến hành thực hiện dự án dạy. Ở bước này, giáo viên cần bám sát những nhiệm vụ
học của học sinh, đề ra các phương pháp phù hợp khai thác hiệu quả nội dung chủ
đề. Tiết dạy học theo chủ đề thường được tiến hành giống như một tiết học bình
thường ngay tại lớp học hoặc ngoài trời, nơi không gian trải nghiệm. Tuy nhiên,
dạy học theo chủ đề thường gắn với các nhiệm vụ học tập và gắn với giải quyết các
vấn đề thực tiễn nên khâu chuẩn bị có thể sẽ phải tiến hành trước tiết dạy nhiều
tuần. Các dự án cần có kế hoạch theo dõi tiến trình thực hiện để có cơ sở kiếm tra,
đánh giá các năng lực học sinh ngay trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập
Bước 5: Sau khi dạy học theo chủ để giáo viên có thể tiến hành kiểm tra
đánh giá việc học theo chủ đề với những câu hỏi/ bài tập phù hợp.
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc khai thác hiệu quả tiết dạy học theo
chủ đề
Thứ nhất, phương pháp dạy học là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn
đến việc khai thác chủ đề học có chất lượng và đạt được mục tiêu chủ đề học đề ra
hay không. Do đó, việc nắm vững các phương pháp khai thác của giáo viên như
thế nào sẽ góp phần quan trọng vào việc khai thác nội dung chủ đề học tốt hay

không như thế ấy.
1
2


Thứ hai, cách thức xây dựng câu hỏi/bài tập và việc giao nhiệm vụ học tập.
Căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung kiến thức trong chủ đề cũng như trình độ
học sinh, một hệ thống câu hỏi định hướng sẽ được xây dựng với sự thỏa thuận
giữa giáo viên và học sinh. Căn cứ vào câu hỏi định hướng này, giáo viên tổ chức
các hoạt động học tập cho học sinh nhằm giải quyết vấn đề, trả lời những câu hỏi
đặt ra. Như vậy, việc học tập của học sinh được định hình với những yêu cầu cụ thể
và tự nó trở nên có tính mục đích cao. Thông qua các hoạt động học tập đó, giáo
viên tạo cơ hội cho học sinh chủ động xây dưng cho mình một hệ thống kiến thức
mang tính chặt chẽ, sâu sắc, bản chất, thiết thực và hệ thống.
Thứ ba, phải chú trọng đến phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông
tin, truyền thông là một yếu tố ảnh hưởng không hề nhỏ đến quá trình dạy học theo
chủ đề. Bởi lẽ, trong mỗi chủ đề học tập, với những nhiệm vụ học tập đã được đặt
ra trước đó, học sinh phải tìm kiếm, thu thập, xử lý thông tin từ nhiều ngồn khác
nhau; phải trao đổi, xuất bản thông tin để chia sẻ với người khác… do vậy công
nghệ thông tin và truyền thông sẽ được đưa vào sử dụng như một nhu cầu tư nhiên
trong quá trình học. Do đó, khâu chuẩn bị một tiết dạy theo chủ đề, với những dự
án học tập, cần thiết phải bổ sung vào danh mục đồ dùng, phương tiện dạy học
những trang thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết phục vụ cho việc trình bày sản phẩm
mà nhiệm vụ học tập đã đề ra đối với học sinh.
2.3. Thiết kế và soạn giảng chủ đề “Tiêu ở động vật” – Sinh học 11 bậc
THPT.
Các bước xây dựng chủ đề dạy học tiêu hóa ở động vật theo trình tự các
bước được trình bày cụ thế sau:
Bước 1 : XÁC ĐỊNH CHỦ ĐỀ (nội dung và mục tiêu của chủ đề dạy học)
I. Nội dung chủ đề.

1.1. Tên chủ đề : “Tiêu hóa ở động vật”
Chủ đề này gồm các bài: Bài 15; 16 trong chương I, Mục B – Sinh trưởng và
phát triển ở động vật, thuộc Phần 4 - Sinh học cơ thể, SGK Sinh học 11 - THPT.
Bài 15. Tiêu hóa ở động vật
Bài 16. Tiêu hóa ở động vật (tiếp theo)
1.2. Nội dung chi tiết của chủ đề
- ND1: Tìm hiểu khái niệm tiêu hóa, sự tiêu hóa ở các nhóm động vật.
- ND 2: Tìm hiểu đặc điểm tiêu hóa thú ăn thịt và thú ăn thực vật
1.3. Thời lượng

1
3


Căn cứ vào lượng kiến thức, phương pháp tổ chức dạy học chủ đề, trình độ
nhận thức của HS ở trường. Chúng tôi thiết kế thời lượng cho chủ đề như sau:
- Thời gian học ở nhà: 1 tuần nghiên cứu tài liệu “Tiêu hóa ở động vật”
- Số tiết học trên lớp: 2 tiết nghiên cứu các nội dung 1, 2.
II.Mục tiêu chủ đề:
Sau khi học xong chủ đề này HS có khả năng:
1. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm tiêu hóa, tiêu hóa nội bào, tiêu hóa ngoại bào.
- Mô tả được quá trình tiêu hoá trong không bào tiêu hoá ở động vật đơn bào,
trong ống tiêu hoá và ống tiêu hoá.
- Nêu những đặc điểm thích nghi trong cấu tạo và chức năng của các cơ
quan tiêu hoá ở các nhóm động vật (ĐV) khác nhau.
- Nêu được chiều hướng tiến hoá của hệ tiêu hoá từ động vật đơn bào đến đa
bào bậc thấp, đến đa bào bậc cao.
- Trình bày đặc điểm của của cơ quan tiêu hóa phù hợp với chức năng ở
động vật ăn thịt và động vật ăn cỏ.

2. Kĩ năng:
Rèn luyện được kĩ năng quan sát, phân tích, so sán, tổng hợp và hoạt động
nhóm
3. Thái độ:
Có ý thức trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe của bản thân thông qua
hiểu biết về tiêu hóa, bệnh về hệ tiêu hóa từ đó có chế độ ăn uống và dinh dưỡng
thích hợp. Truyền đạt những hiểu biết về kiến thúc về tiêu hóa cho nhưng người
trong gia đình.
4. Định hướng phát triển năng lực :
a. Năng lực chung.
- Năng lực tự học, quản lý.
- Năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hợp tác.
b. Năng lực đặc thù.
1
4


- Nhận thức kiến thức sinh học
- Năng lực tìm tòi và khám phá thế giới sống dưới góc độ sinh học.
- Năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào cuộc sống
II. MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH
THÀNH
Chủ đề : Tiêu hóa ở động vật
Nội
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng

dung/chủ
cao
đề/chuẩn
1. Tiêu Trình bày - Mô tả tiêu hóa - Phân biệt tiêu - Trình
bày
hóa ở các khái niệm tiêu thức ăn ở động hóa nội bào và được
chiều
nhóm
hóa; tiêu hóa vật chưa có cơ tiêu hóa ngoại hướng
tiến
động vật nội, ngoại bào quan tiêu hóa, bào.
hoá của hệ
- Nêu các hình động vật có túi - Trình bày được tiêu hoá từ
thức tiêu hóa. tiêu hóa, động ưu điểm của tiêu động vật đơn
- Nêu các bộ vật có ống tiêu hóa thức ăn ở bào đến đa
phận của ống hóa.
các nhóm động bào bậc thấp,
tiêu
hóa ở - Trình bày được vật trong thang đến đa bào
người.
cấu tạo phù hợp tiến hóa.
bậc cao.
với chức năng
tiêu hóa ở các
nhóm động vật
khác nhau.
2. Tiêu - Nêu các bộ - Trình bày đặc - Phân biệt đặc - Giải thích:
hóa
ở phận của ống điểm của của cơ điểm cấu tạo và các vấn
đề

Thú
ăn tiêu hóa ở thú quan tiêu hóa quá trình tiêu liên quan đến
thịt
và ăn thịt và thức phù
hợp với hóa thức ăn ở tiêu hóa như:
Thú
ăn ăn thực vật.
chức năng ở thú ăn thịt và ăn Nhai kĩ no
thực vật
động vật ăn thịt thực vật. – Giải lâu;
Ruột
và động vật ăn thích được trong động ăn thực
cỏ.
phần ăn của gà vật dài còn
- Mô
tả quá vịt thường trộn ruột động vật
trình tiêu hóa thêm đá sỏi nhỏ ăn thịt ngắn...
thức ăn của trâu, - Ruột của động - Nêu một số
thỏ.
vật ăn thực vật bệnh
về
có manh tràng đường
tiêu
phát triển.
hóa ở người.

1
5



III. BIÊN SOẠN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP (để dùng trong quá trình dạy học –
giao nhiệm vụ học tập cho học sinh (HS) và kiểm tra, đánh giá HS; đây là các
nhiệm vụ, bài tập phát triển nhận thức)
Xem phim ( Hình 1) về các quá trình tiêu hóa thức ăn ở các nhóm động vật
khác nhau, trả lời câu hỏi sau:

Clip 1: Phim về quá trình tiêu hóa thức ăn ở người và động vật.

Hình 1 : Hình ảnh động vật tiêu hóa thức ăn

Câu 1. Tiêu hóa là gì ? Quá trình tiêu hoá xảy ra ở đâu trong cơ thể động vật?
Quan sát hình 2. về các quá trình tiêu hóa thức ăn ở các nhóm động vật khác
nhau, trả lời câu hỏi sau:

Hình 2 : Hình ảnh động vật tiêu hóa thức ăn của trùng đế giày và thủy tức
1
6


Câu 2: Hãy cho biết sự khác nhau giữa tiêu hoá nội bào với tiêu hoá ngoại bào?
Câu 3: Hãy mô tả quá trình tiêu hóa thức ăn trong túi tiêu hóa ở trùng đế giày.
Câu 4: Túi tiêu hóa ở thủy tức có đặc điểm cấu tạo như thế nào? Mô tả quá trình
tiêu hoá và hấp thụ thức ăn của thuỷ tức?
Câu 5: Tại sao trong túi tiêu hóa , thức ăn sau khi được tiêu hóa ngoại bào lại tiếp
tục tiêu hóa nội bào?
Câu 6: Tại sao phải có quá trình tiêu hoá nội bào? Ưu điểm của tiêu hóa thức ăn ở
ĐV có túi tiêu hóa so với ĐV đơn bào?
Quan sát hình 3. về các quá trình tiêu hóa thức ăn ở các nhóm động vật khác
nhau, trả lời câu hỏi sau:


Hình 3 : Hình ảnh động vật tiêu hóa thức ăn của động vật có ống tiêu hóa

Câu 7: HS quan sát các hình 3, cho biết sự tiêu hoá ở những động vật này khác với
thuỷ tức ở điểm nào? Thức ăn được tiêu hoá như thế nào trong ống tiêu hoá?
Câu 8:
STT
1
2
3
4
5

Hoàn thành bảng 1.
Bộ phận
Miệng
Thực quản
Dạ dày
Ruột non
Ruột già

Tiêu hóa cơ học

Tiêu hóa hóa học

Câu 9. Nêu được ưu điểm của tiêu hóa thức ăn của nhóm động vật có ống tiêu hóa
với các nhóm động vật khác.
17


Câu 10: Quan sát hình 1,2,3. về các quá trình tiêu hóa thức ăn ở các nhóm động

vật khác nhau, trả lời phiếu học tập sau:
Cácloàiđộng
Động vật chưa Động vật có túi
Động vật có
Chỉ
vật
có cơ quan tiêu
tiêu hoá
ống tiêu hoá
tiêu so sánh
hoá
Đại diện
Hình thức tiêu hoá
Đặc điểm cơ quan tiêu hoá
Quá trình tiêu hóa
Quan sát hình 4 về ống tiêu hóa ở thú ăn thịt và thú ăn thực vật, trả lời câu
hỏi sau:

Hình 4a : Hình ảnh ống tiêu hóa ở thú ăn thịt (trái)và thú ăn thực vật (phải)

Hình 4b : Hình ảnh dạ dày của trâu, bò
1
8


Câu 11: Quan sát hình 4 và nghiên cứu SGK hoàn thành phiếu học tập dưới
Bộ phận

Phiếu học tập
Động vật ăn động vật

Cấu tạo
Chức năng

Động vật ăn thực vật
Cấu tạo
Chức năng

Miệng
Dạ dày
Ruột (ruột
non,ruột già,
manh tràng)
Giải thích có sự khác nhau đó:...................................................................................
Câu 11: Quan sát hình 1,2,3, 4 và nghiên cứu SGK Trình bày chiều hướng tiến hoá
của hệ tiêu hoá từ động vật đơn bào đến đa bào bậc thấp, đến đa bào bậc cao.
Câu 12: Vì sao phần ăn của gà vịt thường trộn thêm đá sỏi nhỏ? Ruột của động vật
ăn thực vật có manh tràng phát triển.
Câu 13: Trình bày đặc điểm của của cơ quan tiêu hóa phù hợp với chức năng ở
động vật ăn thịt và động vật ăn cỏ.
Câu 14: Nêu một số bệnh về đường tiêu hóa ở người (nguyên nhân, cách phòng và
chữa bệnh).
Câu 15: Điền ô chữ và tìm từ của ô hàng dọc và nêu khái niệm, ý nghĩa của từ đó:

Gợi ý: (Mỗi gợi ý vừa hỏi vừa trả lời trong 30 giây)
Hàng 1 (13 chữ ): Động vật nào chưa có cơ quan tiêu hoá?
Hàng 2 (11 chữ): Thức ăn được tiêu hoá hoá học nhờ yếu tố nào?
Hàng 3 (10 chữ): Ở Thuỷ tức, trên thành túi tiêu hoá có tế bào gì?
Hàng 4 (7 chữ): Nơi thải chất bã của động vật có ống tiêu hoá?
19



Hàng 5 (8 chữ): Ở người bộ phận nào của ống tiêu hoá không có tiêu hoá hoá học?
Hàng 6 (6 chữ): Ở ruột non tiêu hoá nào là chủ yếu?
Hàng 7 (8 chữ): Quá trình tiêu hoá ở túi tiêu hoá được gọi là gì?
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ
Nội dung
Hình thức tổ Thời
chức dạy học lượng

Thời
điểm

Thiết bị DH,
Học liệu

Khái niệm tiêu
hóa,Tiêu hóa ở các
nhóm động vật

Trên lớp

1 Tiết

Tiết
Máy chiếu (Ti vi)
PPCT Phiếu học tập
Video, tranh ảnh

Đặc điểm tiêu hóa
ở thú ăn thịt và thú

ăn thực vật

Trên lớp, ở
nhà

1 Tiết

Tiết
Máy chiếu (Ti vi)
PPCT Phiếu học tập
Video, tranh ảnh

Ghi
chú

V. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1. Khởi động/mở bài
1. Mục tiêu: Tạo tình huống học tập thông qua phim, ảnh về tiêu hóa thức ăn ở
động vật, những kiến thức đã học và thực tiến với kiến thức tiêu hóa...
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: Quan sát phim (Clip 1: Phim về quá trình tiêu
hóa thức ăn ở động vật), hình ảnh (Hình 1 : Hình ảnh động vật tiêu hóa thức ăn)
trên màn hình và trả lời câu hỏi của Giáo viên (GV).
3. Cách thức tiến hành hoạt động: Từ việc quan sát hình ảnh GV nêu câu hỏi dẫn
dắt vào Chương và chủ đề dạy học.
Câu hỏi định hướng :Em có nhận xét gì về sự biển đổi thức ăn sau khi đi vào cơ thể
động vật, kết quả... từ đó tiêu hóa là gì ? Quá trình tiêu hoá xảy ra ở đâu trong cơ
thể động vật?
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới
1. Mục tiêu:
- Nêu được khái niệm tiêu hóa, tiêu hóa nội bào, tiêu hóa ngoại bào.

- Mô tả được quá trình tiêu hoá trong không bào tiêu hoá ở động vật đơn bào, trong
ống tiêu hoá và ống tiêu hoá.
- Nêu những đặc điểm thích nghi trong cấu tạo và chức năng của các cơ quan tiêu
hoá ở các nhóm động vật khác nhau
- Nêu được chiều hướng tiến hoá của hệ tiêu hoá từ động vật đơn bào đến đa bào
bậc thấp, đến đa bào bậc cao.
2
0


- Trình bày đặc điểm của của cơ quan tiêu hóa phù hợp với chức năng ở động vật
ăn thịt và động vật ăn cỏ.
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:
- Chuẩn bị các dự án dạy học ở nhà: Phiếu học tập số1, 2; các bệnh về đường tiêu
hóa, các tài liệu liên quan đến chủ đề bài học.
- Thực hiện các nhiệm vụ mà giáo viên giao (hoạt động cá nhân, nhóm, cả lớp như
quan sát, trả lời câu hỏi)
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
Tiết 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM, TIÊU HÓA Ở CÁC NHÓM ĐỘNG VẬT
* HĐ 2.1. Tìm hiểu khái niệm tiêu hóa:
GV cho HS Quan sát Clip1 và hình 1, thảo luận cặp đôi (1 phút) câu hỏi và đưa ra
khái niện tiêu hóa, tiêu hóa nội bào, ngoài bào dựa vào câu hỏi:
Câu 1. Tiêu hóa là gì ? Quá trình tiêu hoá xảy ra ở đâu trong cơ thể động vật? (510 phút)
Chuẩn nội dung kiến thức:
- Tiêu hóa là quá trình biến đổi các chất dinh dưỡng có trong thức ăn thành những
chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được.
- Quá trình tiêu hoá xảy ra ở:
+ Bên trong tế bào: tiêu hoá nội bào.
+ Bên ngoài tế bào: tiêu hoá ngoại bào.
* HĐ 2.2. Tìm hiểu tiêu hóa ở các nhóm động vật:

Bước 1. Giao nhiệm vụ
GV Chia lớp 6 nhóm : nhóm 1,2 tìm hiểu về tiêu hóa ở ĐV chưa có cơ quan
tiêu hóa; nhóm 3,4 tìm hiểu về tiêu hóa ở động vật có túi tiêu hóa ; nhóm 5,6 tìm
hiểu về tiêu hóa ở ĐV có ống tiêu hóa (học sinh đã chuẩn bị ở nhà)
HS Quan sát clip1, hình 2,3 về quá trình tiêu hóa thức ăn ở các nhóm động
vật kết hợp nghiên cứu SGK mục II,III,IV hoàn thành PHT (5 phút)

2
1


Clip 1: Phim về quá trình tiêu hóa thức ăn ở người và động vật.

Hình 1 : Hình ảnh động vật tiêu hóa thức ăn

Phiếu học tập số 1
Chỉ

Nhóm động
vật

Động vật chưa có
cơ quan tiêu hoá

Động vật có túi
tiêu hoá

Động vật có ống
tiêu hoá


tiêu so sánh
Đại diện
Hình thức tiêu hoá
Đặc điểm cơ quan
tiêu hoá
Quá trình tiêu hóa
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao
HS nhận nhiệm vụ, thảo luận, hoàn thành phiếu học tập số 1 (5 phút)
HS thảo luận trong quá trình thực hiện và trả lời các câu hỏi:
Câu 2: Hãy cho biết sự khác nhau giữa tiêu hoá nội bào với tiêu hoá ngoại bào?
22


Câu 3: Hãy mô tả quá trình tiêu hóa thức ăn trong túi tiêu hóa ở Trùng đế giày.
Câu 4: Túi tiêu hóa ở thủy tức có đặc điểm cấu tạo như thế nào? Mô tả quá trình
tiêu hoá và hấp thụ thức ăn của thuỷ tức?
Câu 5: Tại sao trong túi tiêu hóa , thức ăn sau khi được tiêu hóa ngoại bào lại tiếp
tục tiêu hóa nội bào?
Câu 6: Tại sao phải có quá trình tiêu hoá nội bào? Ưu điểm của tiêu hóa thức ăn ở
ĐV có túi tiêu hóa so với ĐV đơn bào?
Câu 7: HS quan sát các hình 3, cho biết sự tiêu hoá ở những động vật này khác với
thuỷ tức ở điểm nào? Thức ăn được tiêu hoá như thế nào trong ống tiêu hoá?

Hình 3 : Hình ảnh động vật tiêu hóa thức ăn của động vật có ống tiêu hóa

Câu 8: Hoàn thành bảng 1.
Câu 9. Nêu được ưu điểm của tiêu hóa thức ăn của nhóm động vật có ống tiêu hóa
với các nhóm động vật khác.
Bước 3. Bảo cáo kết quả và thảo luận
GV cho ba nhóm trong sáu nhóm đại diện ba nội dung lên báo cáo, ba nhóm khác

nhận xét thêm (5 phút).
HS nhận nhiệm vụ, thảo luận, hoàn thành phiếu (bảng phụ học tập) treo bảng tiến
hành báo cáo, thảo luận và chuẩn kiến thức.
Bước 4. Đánh giá kết quả
HS Đánh giá lẫn nhau, cho điểm lẫn nhau giữa các nhóm.(5 - 10 phút)
GV hỗ trợ cố vấn, chuẩn thêm kiến thức kết hợp sử dụng các hỏi 2 đến 9.(10 phút)

2
3


Chuẩn nội dung kiến thức phiếu số 1:
Nhóm động Động vật chưa có cơ
Động vật có túi
Động vật có ống tiêu
Chỉ
vật
quan tiêu hoá
tiêu hoá
hoá
tiêu so sánh
Động vật đơn bào

Các
loài
ruột Động vật có xương
khoang và
giun sống và nhiều loài
dẹp có túi tiêu hóa. động vật không có
xương sống có ống

tiêu hóa

Tiêu hóa nội bào

Tiêu hóa ngoài bào
Tiêu hóa nội bào

Đại diện

Hình thức tiêu
hoá

Chưa có cơ
chuyên biệt
Đặc điểm cơ
quan tiêu hoá

quan - Hình túi, gồm
nhiều tế bào.
- Có một lỗ thông
vừa là miệng vừa
là hậu môn.
- Trên thành túi có
nhiều tế bào tuyến
tiết enzim tiêu hóa

bào

hóa






Không - Thức ăn
tiêu miệng  túi tiêu

gắn
vào
không bào tiêu

từ
hóa Enzim
lyzoxom tiêu hóa
hóa

Quá trình tiêu

Thứcăn
Lyzoxom

thức ăn



Chất thải

ra ngoài (xuấtbào)




Tiêu hóa ngoài bào
Gồm:
- Ống
tiêu hóa
(miệng,thựcquản,
dạdày, ruột non, ruột
già và hậu môn)
- Tuyến tiêu hóa
(tuyến nước bọt, gan,
tụy, dịchruột…)
Thức ăn



ống tiêu

hóa được biến đổi cơ
hoá (nhờ Enzim học, biến đổi hóa học
tiêu hoá tiêu hoá (nhờ tuyến tiêu hóa)

thành
những chất
thức ăn)
thức ăn
được tiêu hoá tiếp dinh dưỡng đơn giản
tục trong các tế bào và được hấp thụ vào

trên thành túi tiêu
các

chất
máu

không được tiêu hóa
hoá Chất thải
sẽ
tạo thành phân
thải ra ngoài.

Tiết 2: TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM TIÊU HÓA Ở CÁC NHÓM ĐỘNG VẬT
Bước 1. Giao nhiệm vụ
GV Chia lớp 4 nhóm: Hoàn thành phiếu học tập số 2 (nội dung học sinh
nghiên cứu, chuẩn bị trước ở nhà).
HS quan sát hình 4a,b về ống tiêu hóa của thú ăn thịt và ăn thực vật kết hợp
nghiên cứu SGK mục V. Hãy hoàn thành PHT Số 2

2
4


Hình 4a : Hình ảnh ống tiêu hóa ở thú ăn thịt (trái)và thú ăn thực vật (phải)

Hình 4b : Hình ảnh dạ dày của trâu, bò

Bộ phận

Phiếu học tập số 2
Động vật ăn động vật
Cấu tạo


Chức năng

Động vật ăn thực vật
Cấu tạo

Chức năng

Miệng
Dạ dày
Ruột (ruột
non,ruột già,
manh tràng)
Giải thích có sự khác nhau đó:..................................................................................
25


×